Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thảo luận quan tri hoc về Hoạch định chiến lược của Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.46 KB, 15 trang )

A.LÝ THUYẾT
I. Khái niệm, vai trò, phân loại và các nguyên tắc của hoạch định
1. Khái niệm hoạch định
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như
thế nào để đạt được mục tiêu.
2. Vai trò
- Giúp nhà quản trị định hướng hoạt động của tổ chức.
- Là cơ sở cho việc phân quyền nhiệm vụ.
- Là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp.
- Là cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh.
- Cho phép hình dung về quá trinhfphats triển của doanh nghiệp.
3. Phân loại
 Hoạch định chiến lược:
- Hoạch định chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định của lãnh đạo hướng
tới việc soạn thảo các chiến lược chuyên biệt nhằm thực hịên mục tiêu của tổ
chức.
- Thời hạn của hoạch định chiến lược từ 5 năm trở lên.
 Hoạch định chiến thuật
- Là xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn (từ 1-2 năm), phạm vi hẹp hơn hoạch định
chiến lược.
 Hoạch định tác nghiệp
- Hoạch định tác nghiệp là xác định các kế hoạch nhằm thực hiện kế hoạch chiến
thuật với thời gian ngắn hơn và phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến thuật
4. Nguyên tắc
- Tập trung dân chủ
- Tính hệ thống: đảm bảo bao quát các hoạt động, các nguồn lực; tính đầy đủ; tính lo
gíc, đồng bộ.
- Tính khoa học, thực tiễn.
 Tính khoa học: Nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế; vận dụng
các phương pháp khoa học và các môn khoa học có liên quan.
 Tính thực tiễn: Xuất phát từ môi trường, thị trường và khả năng của tổ chức


- Tính hiệu quả: Các phương án kế hoạch phải được lựa chọn theo tiêu chí, hiệu quả


- Tính định hướng: Định hướng hoạt động của tổ chức bằng những mục tiêu cụ thể
song không cố định, cứng nhắc mà mang tính dự báo, hướng dẫn.
- Tính động, tấn công: Do môi trường luôn biến động do đó kế hoạch cũng cần phải
"động" để phù hợp với sự thay đổi của môi trường, phải chủ động tấn công ngoài
thị trường để chớp thời cơ, chủ động trong cạnh tranh.
II. Nội dung
a. Xác định sứ mạng và mục tiêu của tổ chức.
+ Xác định sứ mạng
Sứ mạng thể hiện thiên hướng hoạt động hoặc lý do tồn tại của tổ chức. (tổ chức
tổn tại để làm gì? thực hiện các hoạt động kinh doanh nào?)
+ Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu là đích (kết quả tương lai) mà nhà quản trị mong muốn đạt được.
- Mục tiêu có thể là điểm kết thúc của một hành động hay nhiệm vụ của tổ chức.
- Mục tiêu được xác định trên cơ sở sứ mạng, nhiệm vụ và nhằm thực hiện sứ mạng,
nhiệm vụ của tổ chức.
- Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng quản trị đều hướng đến
thực hiện mục tiêu nên mục tiêu là nền tảng của hoạch định.
b. Xác định chiến lược
-

Quá trình xác định chiến lược
+ Xác định mục tiêu.
+ Phân tích và đánh giá môi trường (bên ngoài, bên trong)
+ Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức
+ Phân tích và đánh giá các phương án chiến lược (tăng trưởng, cắt giảm, tổ hợp)
+ Lựa chọn chiến lược
c. Xây dựng chính sách, thủ tục, quy tắc, chương trình, ngân sách

*Chính sách


- Chính sách là quyết sách cơ bản chỉ dẫn hoạt động. Chính sách là hướng dẫn
chung đối với hành động và ra quyết định nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu của
tổ chức.
- Chính sách được hình thành bởi được hình thành bởi những nhà quản trị cấp cao.
Nó phản ánh mục tiêu cơ bản và quy định phươn hướng hành động để nhằm đạt
được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của tổ chức.
- Các loại chính sách:
+ Chính sách cụ thể: có thể được thực hiện bằng văn bản hay lời nói, có tác dụng
cung cấp cho người ra quyết định các thông tin cần thiết về các vấn đề cụ thể để họ
có cơ sở lựa chọn phương án phù hợp.
+ Chính sách tổng quát: nằm trong khuôn mẫu đã định sẵn của các quyết định của tổ
chức, có tính khas quát liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của tổ chức
*Thủ tục
Thủ tục mô tả chuỗi những hành động cần thiết được thực hiện theo một trật tự
thời gian trong một tình huống cụ thể.
Thủ tục cung cấp những hướng dẫn chi tiết để xử lí những việc thường xảy ra. Thủ
tục giúp người thực hiện nó biết cách hành động và hành động nhất quán trong mọi
tình huống.
Thủ tục tồn tại ở tất cả các cấp quản trị, trong toàn bộ tổ chức và các cấp tổ chức.
Ỏ các cấp dưới, có thủ tục cho từng bộ phận, đơn vị trong tổ chức.
* Quy tắc:
Quy tắc xác định chính xác những gì được làm hay không được lamftrong một
hoàn cảnh nhất định.
Quy tắc là quy định chung bắt buộc mọi người phải tuân theo, không để cho người
thực hành làm theo ý của họ.
* Chương trình
Chương trình là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy tắc,các nhiệm vụ

và các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết để
nhằm thực hiện một mục đích nhất định của tổ chức.
Doanh nghiệp có thể có những chương trình lớn như chương trình phát triển sản
phẩm mới , phát triển đội ngũ quản trị kế cận…. hay những chương trình nhỏ như


phổ cập tin học cho cán bộ công nhân viên, chương trình quản cáo về một sản
phẩm hoặc dịch vụ mới của doanh nghiệp.
*Ngân sách
Ngân sách là phương pháp phân bổ các nguồn lực được huy động biểu thị dưới
dạng tiền tệ để đạt được các mục tiêu đã đạt ra.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của hoạch định là phân bố nguồn lực một cách
có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Các kế hoạch được sắp đặt các hành động liên
quan đến việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
c. Các công cụ và kỹ thuật hoạch định
 Kỹ thuật định lượng môi trường(scanning eviroment):
Dự báo: dự báo môi trường và thị trường để xây dựng các chỉ tiêu và phản ánh
thực hiện.


Dự báo cung cầu, giá cả hàng hóa và nguồn lực đầu vào
Dự bá thu nhập, sức mua
Dự báo lạm phát, sự thay đổi của tỉ giá
Dự báo khối lượng (nhu cầu) tiêu thụ
Kỹ thuật phân bổ nguồn lực

a. Ngân sách
- Xác định các nguồn vốn hoạt động
- Chi tiêu ngân sách
b. Biểu đồ Gantt và Pert

Lập kế hoạch lịch trình, tiến độ triển khai các hoạt động
c. Phân tích hòa vốn
d. Quy hoạch tuyến tính:
- Xác định phương án kinh doanh
- Phân bố vốn đầu tư, nguồn lực
- Kế hoạch vận tải
 Một số kĩ thuật hoạch định khác:


a. Quản trị dự án
b. Xây dựng kịch bản hoạt động.

B. HOẠCH ĐỊNH CỦA VINAMILK
I.Tầm nhìn – sứ mệnh – giá trị cốt lõi của công ty
1. Tầm nhìn, sứ mệnh
- Tầm nhìn: Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực
phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam
bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn.
- Sứ mệnh: Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh
thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa
hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được
yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của
Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Chính sách chất lượng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.”
2. Lĩnh vực kinh doanh
+ Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa, nước giải khát, sữ hộp, sữa bột,

bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư hóa chất ( trừ hóa
chất có tính độc hại mạnh), nguyên liệu.
+ Kinh doanh nhà, môi giới , cho thuê bất động sản.
+ Kinh doanh kho bến bãi, kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hang hóa;
+ Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê
rang- xay- phin- hòa tan.
+ Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
+ Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa.
3. Mục tiêu của công ty
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của công
ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện và nâng
cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước. Bên cạnh đó, công ty gắn kết công nghiệp
chế biến với các vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu
trong hiện tại và tương lai.


II. Hoạch định chiến lược của Vinamilk
1. Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu:
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo
mức thu nhập và mức sống của người dân được kéo lên rõ rệt. Nếu trước đây là
‘’ăn no mặc ấm’’ là mơ ước của nhiều người thì hôm nay khi đất nước ra nhập
WTO lại là ‘’ăn ngon mặc đẹp’’.
Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, trước những năm 90 chỉ
có 1-2 nhà sản xuất,phân phối sữa,chủ yếu là sữa đặc và sữa bột nhập ngoại, hiện
nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp
phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 86trieu dân, tổng lượng sữa
Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2020

tiêu thụ sữa tại thị trường tăng gấp đôi.
Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam khoảng 7,8 kg/người/năm đã tăng 12
lần so với những năm đầu thập niên 90. Sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài
các bữa ăn hằng ngày , với trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi , sữa có tác
dụng hỗ trợ sức khỏe.
Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9kg/năm thấp hơn nhiều so với các
nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.
Do tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân được cải thiện, ngành
sữa
a. Môi trường nhân khẩu học.
+ Kết cấu dân số:
Tổng dân số: 85.789.573 người
 Số nữ giới: 43.307.024 người
 Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
 Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
 Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người ( chiếm 29,6% dân số cả nước)
Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4%
15-64 tuổi: 65%
Trên 65 tuổi: 5.6%
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1000 dân


Với kết cấu dân số như vậy ta có thể dự báo quy mô tiêu thụ sữa:
Năm 2007: với quy mô thị trường là 800 triệu USD, lượng tiêu thụ sữa trung bình
là 9,7kg/người/năm. Đến năm 2010, với quy mô thị trường là 1217 triệu USD, tiêu
sữa trung bình 12,7kg/người/năm. Qua đó cho thấy từ năm 2007 đến 2010 lượng
tiêu thụ sữa đã tăng hơn 1,3 lần.
+Mức sống của người dân:
Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7.6

triệu đồng. Người thành thị có thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04
lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 105 người nghèo nhất
là 13,5 lần (năm 2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu
số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước, con số này cho thấy đại người dân Việt
Nam có mức sống thấp. 1kg sữa tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo
chưa có tiền uống sữa.
Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ có một nhóm ít người
đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Hà Nội và Tp Hồ
Chí Minh tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống của người dân sẽ
tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.
b.Thói quen uống sữa của người dân:
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân
chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có
men tiêu hóa đường sữa. Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể
mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hóa gây
hiện tượng tiêu hóa thay đổi nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người
lớn không thể uống sữa tươi. Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì
sự sản sinh men tiêu hóa đường sữa. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và
thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt
Nam vẫn đang còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc
uống sữa trở thành một điều không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày.
Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học đường,
cung cấp miễn phí hoặc giá rẻ cho các cháu mẫu giáo và tiểu học. Điều này không
chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa
khi lớn lên.
c.Chính sách về xuất nhập khẩu sữa và thuế:
Chính sách của nhà nước về sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đây
được phát triển sữa nội địa. Cần có chính sách đáng khuyến khích các công ty chế



biến sữa Việt Nam giảm dần lượng sữa bột nhập khẩu tái chế, tăng dần tỷ trọng sữa
tươi sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập WTO, từ 2010 nếu
dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu sữa bột sẽ không khả
thi, vì vậy cần có những chính sách hợp lý cho lộ trình đến năm 2015 trở đi nguồn
nguyên liệu từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu đáp ứng được trên 40% nhu
cầu sữa nguyên liệu.
Hơn một năm qua giá sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến
động. Các công ty sữa như vinamilk, dutchlady đã quan tâm hơn đến phát triển
nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chướng
trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo.
 Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định , thu nhập dần cải
thiện,đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏa ngày càng được quan tâm,
những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi, chế biến
bò sữa, các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống
suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ,
xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ em và người già. Các chiến dịch
uống, phát sữa miến phí của công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường
tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam.
Báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của công ty sữa đa quốc gia đã nếu rõ: GDP
Việt Nam tăng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân
chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người
tiêu dùng với các khoản ngân sách quốc gia dành cho chiến lược phòng chống,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới.
Các chính sách chăn bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên
liệu cho các công ty sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.
2.Phân tích ngành sữa
Sau thị trường sữa nhiễm Melamine ở Trung Quốc, các nước lân cận và một số sản
phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn hàm lượng ghi trên bao bì
tiếp tục được phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy người tiêu dùng
chuển sang dung sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Vinamilk xác định

đây là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội lớn có một không hai mà công ty phải
biết nắm bắt để phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị ảnh hưởng của ch kì
kinh tế. Theo thống kê cho thấy: Khủng hoảng kinh tế thế giới trong 2 năm qua
không ảnh hưởng nhiều tới tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Tổng doanh thu năm 2009
đạt 18.500 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2008. Trên thị trường có 4 dòng sản
phẩm chính: sữa bột, sữa nước, sữa đặc, sữa chua. Phân khúc thị trường cao cấp
chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập
khẩu… tiêu dung chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn.


Doanh số sữa của Việt Nam giai đoạn 2006-2010(tỷ đồng)
20000
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
2006

2007

2008

2009


2010

Doanh số sữa của Việt Nam gai đoạn 2006-2010

Sữa bột là dòng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của nhà sản
xuất/giá bán lẻ đạt cao nhất (40%). Doanh thu sữa bột năm 2009 đạt hơn 6.590 tỷ
đồng, chiếm 35,6% tổng doanh thu toàn ngành. Các sản phẩm nhập khẩu chiếm
hơn 70% thị phần.
Với dòng sản phẩm sữa uống, Friesland Campina và Vinamilk chiếm ưu thế. Năm
2008, thị phần sản phẩm sữa uống của Friesland Campina là 26,6% và Vinamilk là
25,2 %( riêng sản phẩm sữa tươi nguyên chất và sữa tuyệt trùng, Vinamilk chiếm
55,4% thị phần sữa nước toàn quốc). Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43%
doanh thu toàn ngành sữa.
Thị trường sữa đặc có đường đang có dấu hiệu bão hòa. Thị phần sữa đặc của
Vinamilk là 79%. Friesland Campina là 21% và nhu cầu ít thay đổi trong những
năm gần đây. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực nông thôn. Doanh tu sữa chua
năm 2009 đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008. Vinamilk chiếm khoảng
60% thị phần.
Vinamilk chiếm hơn 80% thị phần sữa chua tại Việt nam trong năm 2009
Thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam, vinamilk đang chiếm ưu thế với 35%, theo sau
là Dutch Lady chiếm 24%. Ts.Vũ Thị Bạch Nga, Trưởng ban bảo vệ người tiêu
dung, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương, cho biết: “ Thu nhập của người
tiêu dung tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của việc uống sữa làm cho
nhu cầu tiêu dung sữa ngày càng tăng cao (20-25%/năm, trong đó sữa nước tawng
từ 8-10%/năm). Sản lượng sản xuất và các sản phẩm từ sữa cũng tăng nhanh cả về
số lượng và chủng loại. Cơ cấu tiêu dung sữa cũng đang thay đổi, trong đó tiêu
dung sữa nước tăng từ 11% năm 2000 lên 35% năm 2009.
3.Phân tích môi trường nội bộ của Vianmilk



Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm
về sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty
có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140000
điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống siêu thị
trong toàn quốc.Vị trí đầu ngành được hỗ trợ và xây dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu
hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng thương hiệu mạnh cho sản phẩm
sữa tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty
mới bắt đầu thành lập và hiên nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rải tại
Việt Nam. Vinamilk đã thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và
không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng. Tính đến nay Vinamilk
cũng là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công
nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch - hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy
công nghiệp sản xuất. Một điển hình nổi bật cho việc đầu tư của Vinamilk vào
công nghệ sản xuất là việc công ty đã hoàn thành công trình xây dựng mở rộng và
nâng công suất nhà máy sữa Tiên Sơn (Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên
Du, Tỉnh Bắc Ninh). Nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất sữa tiên tiến nhất của
Đức và Thuỵ Điển, với công suất sữa đặc: 85 triệu hộp/năm, sữa chua: 360 triệu
hũ/ năm (36 triệu lít/ năm), sữa nước và nước trái cây: 120 triệu lít/năm, kem: 2
triệu lít/năm, sữa đậu nành: 56 triệu lít/năm; chủ yếu phục vụ thị trường ở các tỉnh
phía Bắc. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng đã có một bước đột phá khá lớn về công
nghệ trong việc thu mua nguyên liệu sữa đầu vào Vinamilk đã trực tiếp đầu tư hơn
500 tỷ đồng cho 5 trang trại kiểu mẫu với quy mô công nghiệp hiện đại tại Nghệ
An, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Bình Định, Lâm Đồng.Và với sự am hiểu sâu sắc
và nỗ lực của mình đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid của Vinamilk trở thành
một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6
đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007. Cho đến hiện nay, Vinamilk đã có trên
200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người
lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa chua ăn, sữa đậu nành, kem,
phô-mai, nước ép trái cây, nước giải khát…Về nguồn nhân sự : cho đến nay công

ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên đông đảo
5. Ma trận SWOT của công ty Vinamilk.
a. Điểm mạnh.
 Thương hiệu mạnh, thị phần lớn
(75%).
+ + Vinamilk là thương hiệu quen thuộc
và được người tiêu dùng Việt Nam tin
tưởng sự dụng hơn 38 năm qua.
(1976-2014).

b. Điểm yếu.
 Chủ yếu chỉ tập trung sản phẩm vào
thị trường trong nước mà chưa vươn
ra ngoài quốc tế.
 Hoạt động Marketing của công ty
chỉ chủ yếu tập trung ở miền Nam.


+ + Thương hiệu Vinamilk gắn liền với
các sản phẩm sữa và sản phẩm từ sữa
được người tiêu dùng tín nhiệm.
Thương hiệu này được bình chọn là
một “Thương hiệu nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu
mạnh do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được người
tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top
10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ
năm 1995 – 2009.
 Mạng lưới phân phối rộng khắp

(63 tỉnh thành ).
 Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh
tranh.
+ + Sản phẩm chính: Sản phẩm sữa bột,
sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa chua,
pho mai, nước uống đóng chai, nước
ép trái cây, café, kem.
++ Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu
hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc Ông
Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt
Vinamilk.
 Dây chuyền sản xuất tiên tiến
 Ban lãnh đạo có năng lực quản lý
tốt.
 Danh mục sản phẩm đa dạng và
mạnh (150 chủng loại sản phẩm)
 Quan hệ bền vững với các đối tác.
 Đội ngủ tiếp thị và nghiên cứu sản
phẩm giàu kinh nghiệm.
c. Các cơ hội
 Các chính sách ưu đãi của chính
phủ về ngành sữa ( phê duyệt
2000 tỷ cho các dự án phát triển
ngành sữa đến 2020 )
 Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định (vinamilk cũng chủ động đầu

Thách thức
 Nền kinh tế không ổn định
Đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng

kinh tế thế giới và ngay tại Việt Nam
trong giai đoạn 2008, 2009 đến nay, lạm
phát xảy ra đã là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị.


tư, xây dựng các nguồn đầu tư,
xây dựng các nguồn nguyên liệu
phục vụ nhu cầu của doanh
nghiệp)
 Gia nhập WTO :
Việc gia nhập WTO đã giúp Vinamilk
mở rộng thị trường không những trong
khu vực mà còn trên thế giới. Hơn
nữa, gia nhập WTO còn giúp công ty
học hỏi thêm được kinh nghiệm trong
kinh doanh của các công ty lớn đã
thành công trên thị trường thế giới.

 Gia nhập WTO :
Gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho
Vinamilk trong việc mở rộng thị trường
tuy nhiên đó lại là một thách thức không
hề nhỏ đối với công ty khi phải đối mặt
với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh
hơn.
 Tình hình chính trị trên thế giới còn
nhiều bất ổn.

5. Các chiến lược kinh doanh

Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một
trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt
mức doanh số 3 tỷ USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của
Vinamilk là:
 Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
 Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển bền vững theo ủy ban Bruntland: Việc phát triển để đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong
việc đáp ưng nhu cầu của các thế hệ này.
Theo đó các mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2012-2017:
+ Thực hiện mục tiêu tiết kiệm năng lượng ít nhất 3% sau 5 năm thực hiện.
+ Thực hiện giảm thải khí Cacbon Dioxit và các chất thải gây hiệu ứng nhà kính.
+ Xây dựng và áp dụng việc quản lý năng lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 50001:2011
về quản lý năng lượng trông tất cả các nhà máy.
+ 49 tỷ đồng ngân sách đầu tư thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng.
 Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
*Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
 Kế hoạch đầu tư tài sản:


- Trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
- Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu
là 30% mệnh giá. Cải tiến trang thiết bị, máy móc.
 Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả
hợp lý và hệ thống phân phối tốt nhất Việt Nam.
 Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công
nhận.

Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể
phát huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong
các doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.
III.Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của công ty Vinamilk theo các chỉ
tiêu.
Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất
570.406 tấn sữa/năm với 200 dòng sản phẩm đa dạng gồm sữa ding dưỡng, thực
phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Qua các năm từ năm 2004
cho đến nay công ty luôn luôn phát triển lớn mạnh, thẻ hiện ở quy mô và các chi
tiêu kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm.
 Quy mô công ty
Đến tháng 2/ 2009 công ty mở rộng thêm 3 nhà máy sản xuất nữa tại: Bắc Ninh,
Đà Nẵng, Tuyên Quang.
 Kết quả sản xuất kinh doanh: tiếp tục duy trì tốc độ tang trưởng ấn tượng và vị trí
dẫn đầu thị trường sữa của mình. Tổng doanh thu tăng 29% so với cùng kì, vượt 17
% so với kế hoạch do Đại hội cổ đông giao cho. Lợi nhuận trước thuế tang gấp đôi
năm 2008. Tổng tài sản năm 2009 đạt 8.482 (tỷ đồng) tăng 2.515 tỷ đồng tương
ứng với mức tăng 42% so với mức 5.967 tỷ đồng lúc đầu năm, trong đó vốn chủ sở
hữu đạt 6.638 tỷ đồng tăng 1.876 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 39% so với đầu
năm
Bảng 1: So sánh doanh thu hoạt động của công ty qua 2 năm 2008 và 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
TH 2009
KH 2009
TH 2008
So sánh
Tăng so với
2009/2008( cùng kì (%)



Tổng donh
thu
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

10.82

9.22

8.381

%)
17

2.731

1.67

1.371

64

90

2.376

1.303


1.25

82

90

29

( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2008, 2009)
Sản phảm của vinamilk rất phong phú và đa dạng về chủng loại với trên 200 mặt
hàng sữa và các sản phẩm về sữa: sữa đặc, sữa nước, sữa chua, phô mai, sữa bột,
bột dinh dưỡng, kem. Các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây,
bánh, café…. Mang lại doanh thu cao.
Từ năm 2004-2007 doanh thu các mặt hàng của công ty đều tăng. Theo bảng
2( phụ lục): thành phần cà cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của vinamilk. Cho thấy:
doanh thu các sản sữa tăng liên tục,và luôn dẫn đầu thị trường sữa trong nước.
Trong năm 2007: sữa đặc chiếm 79%, sữa nước chiếm 35%, sữa bột chiếm 14%,
đặc biết là sữa chua chiếm 97%.
Năm 2008 và 2009 vẫn dẫn đầu thị trường sữa nội địa, nắm 37% thị phần thị
trường sữa việt nam( năm 2008), năm 2009 tốc độ tăng trưởng là 29%.
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu từ sản phẩm sữa qua 2 năm 2008 và 2009
Sản phẩm sữa
% cơ cấu doanh thu
Năm 2008
Năm 2009
Sữa đặc
29
25
Sữa nước

27
34.6
Sữa bột
29
20
Sữa chua
12
17.2
Sản phẩm khác
3
3.2
Cơ cấu
100
100
( Nguồn:trích “báo cáo thường niên của công ty Vinamilk năm 2008, 2009)
Như vậy khi cổ phần hóa tháng 11/2003 đến nay doanh thu của công ty luôn tăng
trưởng với tốc độ bình quân 21%/ năm. Lần đầu tiên đạt doanh thu lớn hơn 10 tỷ
đồng đạt lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay, và lần đầu tiên nộp ngân sách nhà
nước 1000 tỷ đồng.
Năm 2009 công ty có 135.000 điểm bản hàng trên cả nước. Tỷ suất chi phí bán
hàng trên doanh thu và chi phí quản lý trên doanh thu lần lượt là 11,7% và 2,6%
giảm so với tỷ suất trong năm 2008 là 1,1% và 0,9%.


Tám tháng đầu năm 2010, vinamilk đã đạt được 71% doanh thu kế hoạch năm và
tăng trên 50% so với cùng kỳ. Trung bình mỗi ngày vinamilk sản xuất và đưa ra thị
trường từ 9 đến 10triệu sản phẩm với doanh thu hàng ngày đạt 62 đến 63 tỷ đồng.
Từ những thứ đã đạt được Vinamilk cần thực hiện tốt chiến lược để ra đồng thời
thực hiện các chương trình nhằm:
-Đẩy mạnh phát triển thương hiệu gắn liền với gia đình.

-Phát triển thương hiệu VINAMILK thành thương hiệu dinh dưỡng uy tín, khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam.
-Đầu tư mở rộng kinh doanh qua các thị trường nước giải khát
-Biến đối thủ cạnh tranh thành đối tác
-Đối tượng mà vinamilk hướng đến chủ yếu là trẻ em, nên sẽ đưa ra các bao bì ngộ
nghĩnh , bắt mắt, thu hút sự chú ý của trẻ nhỏ.
-Sản phẩm có độ dinh dưỡng cao, thúc đẩy tốt cho trẻ nhỏ
-Luôn nghiên cứu những sản phẩm tốt phù hợp nhu cầu của thị trường như: sữa
giảm cân,...



×