Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 93 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục bảng
Danh mục hình, đồ thị,...
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .. 6
1.1 Cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế giá trị gia tăng ............................... 6
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng .............................................................. 6
1.1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ................................ 12
1.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số quốc gia và một số địa phƣơng ..... 20
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số quốc gia.................................... 20
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số địa phƣơng ............................... 23
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Kim Thành trong công tác
quản lý thuế GTGT. ............................................................................................... 25
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM
THÀNH - TỈNH HẢI DƢƠNG ..................................................................... 27
2.1 Khái quát chung về huyện Kim Thành và Chi cục thuế huyện Kim Thành. ...... 27
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..................................................................... 27
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội. ........................................................ 28
2.1.3 Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Kim Thành. ................................... 29
2.1.4 Tình hình thu thuế giai đoạn 2012 - 2016 ..................................................... 35
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Kim Thành. ....................................................................................... 43
2.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế. .............................................. 43
2.2.2 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế. ....................................... 45
2.2.3 Công tác quản lý ấn chỉ, kế toán, hoá đơn, chứng từ .................................... 50



2.2.4 Quản lý kê khai doanh thu và thuế GTGT. ................................................... 52
2.2.5 Công tác kiểm tra thuế. ................................................................................. 55
2.2.6 Công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp................................... 59
2.2.7 Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế. .................................................. 60
2.2.8 Công tác tiếp dân và khiếu nại tố cáo. .......................................................... 61
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT.............................................. 61
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. .............................................................................. 64
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 68
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KIM THÀNH - TỈNH HẢI DƢƠNG ............................................. 69
3.1 Định hƣớng công tác quản lý thuế GTGT của huyện Kim Thành trong thời
gian tới. ............................................................................................................... 69
3.2 Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành. ............................................ 71
3.2.1 Tăng cƣờng công tác chỉ đạo điều hành........................................................ 71
3.2.2 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ. .................................................... 72
3.2.3 Tăng cƣờng công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ .............................. 73
3.2.4 Tăng cƣờng công tác kê khai doanh thu ....................................................... 76
3.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................................... 77
3.2.6 Tăng cƣờng công tác quản lý nợ thuế ........................................................... 78
3.2.7 Tăng cƣờng việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế
GTGT ..................................................................................................................... 80
3.2.8 Tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành chức năng.............. 80
3.3 Kiến nghị............................................................................................................. 81
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục thuế ......................................................... 81
3.3.2 Đối với Cục Thuế Hải Dƣơng ....................................................................... 82
3.3.3 Đối với các cơ quan hữu quan....................................................................... 82

Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CBCC

Cán bộ công chức

CSKD

Cơ sở kinh doanh

CTCP

Công Ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHDV

Hàng hóa, dịch vụ

HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

KNTC

Khiếu nại tố cáo


KT-XH

Kinh tế xã hội

LXP

Liên xã phƣờng

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN

Tài nguyên

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Độ tuổi cán bộ trong Chi cục Thuế Kim Thành

32

Bảng 2.2


Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn giai đoạn

36

2012 - 2016
Bảng 2.3

Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của doanh nghiệp

39

giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.4

Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp giai

41

đoạn 2012-2016
Bảng 2.5

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

44

Bảng 2.6

Tình hình đăng ký mã số thuế (cấp mã số thuế) của doanh


47

nghiệp giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.7

Tình hình doanh nghiệp ngừng, nghỉ kinh doanh

47

Bảng 2.8

Tình hình doanh nghiệp khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế

49

(cấp mã số thuế) giai đoạn 2012- 2016
Bảng 2.9

Doanh thu thực hiện của các doanh nghiệp giai đoạn 2012-2016

54

Bảng 2.10

Số lƣợng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2012-2016

56

Bảng 2.11


Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế

57

Bảng 2.12

Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT

59

Bảng 2.13

Tình hình nợ đọng thuế GTGT

60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng

14


Hình 2.1

Sơ đồ Hành chính huyện Kim Thành

28

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế huyện Kim Thành

31

Hình 2.3

Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp giai

43

đoạn 2012 -2016


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, có vai trò quan trọng trong
việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc, là công cụ để điều tiết nền kinh
tế, thực hiện công bằng xã hội. Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế
- xã hội hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh phát triển, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nƣớc và
hội nhập quốc tế. Công tác quản lý thuế phải thực hiện theo đúng quy định của pháp

luật; thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn đƣợc đặt ra và yêu cầu ngành thuế tổ chức
thực hiện đạt kết quả cao nhất nhằm tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho NSNN,
đảm bảo sự công bằng xã hội, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế GTGT không chỉ
là loại thuế đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN), nó còn là một công
cụ để Nhà nƣớc thực hiện chính sách công bằng xã hội và đây cũng là loại thuế khó
quản lý và dễ gây thất thu lớn. Huyện Kim Thành cũng không là ngoại lệ của thực
tiễn đó. Làm thế nào để quản lý thuế Giá trị gia tăng (GTGT) để đảm bảo thu ngân
sách, thực hiện công bằng đối với ngƣời nộp thuế.
Thuế GTGT đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích
đầu tƣ đổi mới công nghệ, khuyến khích xuất khẩu, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc, minh bạch các hoạt động kinh tế, chống gian lận; thúc đẩy hạch toán kế toán, sử
dụng hoá đơn, chứng từ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bên cạnh việc thể
chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về lĩnh vực tài chính
mà còn nhằm tăng cƣờng công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế- xã hội, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, số thu từ
thuế GTGT có tăng nhƣng không đáng kể.
Chi cục Thuế Kim Thành đã triển khai thực hiện tốt Luật thuế GTGT, Luật
Quản lý thuế, các quy định của Ngành về công tác quản lý thuế GTGT, có biện pháp
quản lý, thu thuế GTGT đối với các đối tƣợng khó thu...


2
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý thuế GTGT trên
địa bàn hiện còn nhiều vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, quy trình quản
lý thu còn nhiều vƣớng mắc, trình độ năng lực cán bộ chƣa đáp ứng, ý thức chấp hành
nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế (NNT) còn thấp. Một số hiện tƣợng tiêu cực nhƣ những
hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, phạm vi rộng khắp, qui mô

lớn với những thủ đoạn tinh vi làm thất thu ngân sách nhà nƣớc, gây thiệt hại cho
quyền lợi chính đáng của chính ngƣời nộp thuế...
Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản về công tác quản lý thuế GTGT nói
chung và quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành nói riêng. Từ những
phân tích trên học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dƣơng” cho luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế phức tạp dễ bị thất thu, ở Việt Nam thuế giá trị
gia tăng đƣợc áp dụng từ năm 1999. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này.
- Đề tài “Tăng cƣờng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải
Châu – Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Lê Tự Cƣ (2012).
Đề tài đã hệ thống đƣợc các vấn đề cơ bản của công tác kiểm soát thuế GTGT
và đánh giá khá sát sao về thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT trên địa bàn Quận
Hải Châu – Thành Phố Đà Nẵng từ đó đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp và kiến nghị
cho địa bàn Quận Hải Châu – Thành Phố Đà Nẵng. Có một số giải pháp phù hợp với
công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành. Bên cạnh đó có một số
tồn tại hạn chế luận văn đƣa ra nhƣ “ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế
còn ở mức thấp, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế chƣa đƣợc thƣờng xuyên”. Luận
văn đã đề xuất các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế giúp
các tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế tiếp nhận và sử dụng
các dịch vụ thuế qua mạng máy tính. Thông qua đó, cơ quan thuế đã xây dựng đƣợc hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và kiểm tra


3
thuế. Đồng thời, nhằm xác minh việc tuân thủ từ việc rà soát tờ khai, xác minh các
thông tin của NNT.
- Đề tài “Tăng cƣờng kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ,

thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Trần Thị Mỹ Dung(2012)
Đề tài đã hệ thống đƣợc các lý luận cơ bản về thuế GTGT và công tác kiểm
soát thuế GTGT, đánh giá đƣợc các thực trạng trong việc kiểm soát thuế GTGT trên
địa bàn nghiên cứu từ đó đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp phù hợp đối với công tác
kiểm soát thuế GTGT trên địa bàn quận Cẩm Lệ và có một số giải pháp nhƣ “công tác
tuyên truyền, xây dựng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch kiểm tra thuế
GTGT tại trụ sở DN” rất phù hợp với công tác quản lý thuế GTGT tại huyện Kim
Thành nói riêng và trên toàn ngành thuế nói chung. Bên cạnh đó đề tài đã nêu ra một
số tồn tại về công tác kiểm soát thuế GTGT chƣa đƣợc chặt chẽ, số truy thu xử phạt
chƣa cao, chƣa phân tích hồ sơ khai thuế GTGT thƣờng xuyên và chặt chẽ nên không
phát hiện đƣợc các sai sót hành vi vi phạm. Tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phân tích đánh giá tờ khai thuế GTGT tháng từ đó nhằm phát hiện các
sai sót của NNT.
- Đề tài “Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng”, luận văn thạc sĩ Bùi Văn Thắng ( 2014).
Đề tài đã hệ thống đƣợc các vấn đề cơ bản về thuế GTGT, bám sát và đánh giá
đƣợc thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn, đề tài đã nêu đƣợc một số giải pháp tƣơng đối phù hợp với địa bàn và
tƣơng đối phù hợp với Chi cục Thuế Kim Thành và trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT còn nhiều hạn chế, việc
quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập chƣa đƣợc chặt chẽ, chƣa có sự kết hợp chặt
chẽ giữa CQT và Sở Kế Hoạch Đầu Tƣ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có số vốn ảo
trong khi không phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tác giả đã đề xuất
một số giải pháp xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (sở Kế hoạch đầu tƣ) - Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu
của DN (Cơ quan Công an) - Cơ quan Thuế, nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác tình trạng các DN.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đƣa ra những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành một cách có hiệu quả, tăng số
thu cho NSNN, giảm bớt các rủi ro, thất thoát cho Ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo thu
đúng, thu đủ thu kịp thời số thuế GTGT nộp vào NSNN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là tổng quan chính sách về thuế
GTGT; công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dƣơng.
- Thời gian nghiên cứu: công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế GTGT trên
địa bàn huyện Kim Thành từ năm 2012 đến năm 2016.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dƣơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan lý luận công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT: phân tích tình hình thực hiện công tác
quản lý, đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Kim Thành.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tập hợp số liệu.
+ Các tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Kim Thành.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập đƣợc làm sạch và đƣợc
xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế
huyện Kim Thành, đề tài sử sụng các phƣơng pháp phù hợp, bao gồm: thống kê mô tả,
thống kê so sánh, dự báo để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và đề



5
xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong công tác quản lý thuế
GTGT.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
trên địa bàn Kim Thành nói riêng và cho toàn Ngành Thuế Việt Nam nói chung.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chƣơng, luận văn
đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế GTGT.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2012-2016.
Chƣơng 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dƣơng.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Cơ sở lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng:
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi
là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai
sinh từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế
giới. Tính đến nay có trên 150 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.

Ở nƣớc ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/1999 thay thế cho thuế doanh thu, ngày 6/3/2008 Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát triển mới về chính sách thuế GTGT
của Việt Nam. Thuế GTGT đã trở thành một sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ
thống thuế của Việt Nam ngày càng đƣợc hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và
đƣợc thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (HHDV).
Giá trị gia tăng đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra
với tổng trị giá HHDV mua vào tƣơng ứng trong kỳ tính thuế:
Tổng giá trị HHDV

Giá trị gia tăng =

Số thuế GTGT

-

bán ra

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

x

Tổng giá trị HHDV

mua vào tƣơng ứng
Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

(1.1)

(1.2)

Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế đƣợc
cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, ngƣời tiêu dùng là ngƣời cuối cùng chịu


7
thuế, ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời thay thế ngƣời tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nƣớc.
1.1.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế GTGT không trùng lặp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
HHDV qua các khâu sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã
chịu thuế GTGT ở các khâu trƣớc, thuế đã nộp ở các khâu trƣớc đƣợc tính khấu trừ ở
khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tƣ phát triển sản xuất,
kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trƣờng.
Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp
xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn
đƣợc hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trƣớc nên có tác dụng giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị

trƣờng quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy
định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất khẩu mua bán phải
thanh toán qua ngân hàng.
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục
nhƣợc điểm của thuế doanh thu trƣớc đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT có
nhiều ƣu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu,
tăng cƣờng đầu tƣ, tăng thu cho NSNN.
1.1.1.3 Đặc điểm về thuế giá trị gia tăng
Đặc điểm của thuế GTGT đƣợc thể hiện qua các điểm nhƣ sau:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu


8
đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà
ngƣời tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thƣờng là
các doanh nghiệp hoặc các cơ sở kinh doanh, sản xuất HHDV) để đánh vào ngƣời
tiêu dùng. Tính gián thu của thuế GTGT thể hiện ở chỗ, ngƣời mua HHDV là ngƣời
phải trả khoản thuế GTGT qua giá mua của HHDV và ngƣời mua không trực tiếp
nộp thuế GTGT vào NSNN mà thông qua việc thanh toán giá cả của HHDV cho
ngƣời bán. Ngƣời bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã đƣợc ngƣời
mua trả” vào NSNN.
Chẳng hạn nhƣ một loại HHDV có giá chƣa thuế là 100.000 đồng, thuế suất
thuế GTGT của HHDV đó là 10% lúc đó thuế GTGT là 10.000 đồng. Khi đó giá mà
ngƣời tiêu dùng phải trả khi mua loại HHDV này là: 100.000 đồng + 10.000 đồng =
110.000 đồng. Nhƣ vậy ngƣời tiêu dùng cuối cùng là ngƣời chịu thuế GTGT. Đây là
nét điển hình của thuế gián thu.

Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất,
lƣu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT phải nộp ở tất cả các giai
đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định đƣợc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu
trƣớc sẽ đƣợc tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngƣời tiêu dùng cuối
cùng là ngƣời phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế
ngƣời tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của
quá trình sản xuất, kinh doanh HHDV.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.
Tính trung lập biểu hiệu ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của ngƣời
nộp thuế, bởi vì ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời nộp hộ cho ngƣời tiêu dùng. Do vậy thuế
GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu
đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp HHDV.


9
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vị tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
1.1.1.4 Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế giá trị gia tăng
Đối tƣợng chịu thuế GTGT:
Đối tƣợng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trừ các

đối tƣợng không chịu thuế.
Nhƣ vậy, phạm vi đối tƣợng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm tất
cả các HHDV đƣợc sản xuất trong nƣớc hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong
nƣớc. Hoạt động tiêu dùng trong nƣớc có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
cá nhân.
Đối tƣợng nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân
có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nƣớc ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT đều là
đối tƣợng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và bên nƣớc ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tƣ); các tổ


10
chức, cá nhân nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhƣng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngƣời kinh doanh độc lập và các đối tƣợng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trƣờng
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nƣớc ngoài là đối tƣợng không cƣ trú tại Việt Nam.
1.1.1.5 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại điều 6 luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT dựa vào
giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế:
Đối với sản phẩm, HHDV dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho hoặc trả thay lƣơng:
giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loài hoặc tƣơng đƣơng tại
cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, HHDV cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung ứng sử dụng
cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của
sản phẩm, HHDV cùng loài hoặc tƣơng đƣơng tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
HHDV.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Giá tính thuế GTGT là số tiền cho thuê
chƣa có thuế GTGT .
Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán
trả một lần chƣa có thuế GTGT của hàng hóa đó.
Đối với gia công hàng hóa: giá tính thuế GTGT là giá gia công theo hợp đồng
gia công chƣa có thuế GTGT.
Đối với xây dựng, lắp đặt: Giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chƣa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế GTGT là giá chuyển
nhƣợng bất động sản trừ đi giá đất đƣợc trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, uỷ thác xuất – nhập khẩu
hƣởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: Giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền hoa hồng
thu đƣợc từ các hoạt động này chƣa có thuế GTGT.


11
Đối với HHDV có tính đặc thù dùng các chứng từ thanh toán nhƣ tem bƣu
chính, vé cƣớc vận tải, vé xổ số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá tính thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá thanh toán

Giá chƣa có thuế GTGT =

(1.3)
[1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)]

Giá tính thuế đƣợc xác định bằng đồng Việt Nam.
+ Thuế suất:
Thuế suất đƣợc xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan điểm
mức động viên của Nhà nƣớc với đối tƣợng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý
có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn
mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật
đã đƣợc điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
Mức thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu
dùng và các HHDV cần ƣu đãi.
Mức thuế suất 10%: Áp dụng cho các HHDV thông thƣờng không nằm trong
diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT nhƣ: sản
phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tƣ
vấn…
1.1.1.6 Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng
Ở Việt Nam xác định phƣơng pháp tính thuế GTGT cơ bản là phƣơng pháp
khấu trừ, nhƣng hiện nay ngoài các cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp, công ty đã thực
hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hoá đơn, chứng từ theo quy định vẫn còn một số
bộ phận không nhỏ các hộ gia đình, các cá nhân kinh doanh có doanh số không lớn
nhƣng số lƣợng các hộ cá nhân này rất lớn chƣa thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn nên đối với các đối tƣợng này vẫn cần áp dụng phƣơng
pháp tính trực tiếp trên GTGT. Vì vậy việc tính thuế GTGT có thể thực hiện bằng một
trong hai phƣơng pháp: phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT.



12
+ Phƣơng pháp khấu trừ.
Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
Số thuế GTGT

=

phải nộp

Số thuế GTGT
đầu ra

Số thuế GTGT

-

đầu vào

(1.4)

Trong đó:
Số thuế GTGT

Giá tính thuế của HHDV
=


đầu ra

x

chịu thuế bán ra

Số thuế GTGT
đầu vào

=

Thuế suất thuế
GTGT của HHDV

Tổng số thuế GTGT đƣợc ghi
trên hoá đơn GTGT

(1.5)

(1.6)

+ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Cá nhân, hộ kinh doanh là ngƣời Việt Nam và các Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng
để áp dụng theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Số thuế GTGT
phải nộp


=

GTGT của HHDV
chịu thuế bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT
áp dụng đối với HHDV

(1.7)

1.1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nƣớc để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
của Nhà nƣớc, đòi hỏi có một phần nguồn tài chính nhất định. Để có đƣợc nguồn tài
chính đó, Nhà nƣớc có thể huy động bằng nhiều cách nhƣ: in tiền, phát hành trái phiếu,
vay nợ trong và ngoài nƣớc, thu thuế… Tuy nhiên các hình thức nhƣ in tiền, đi vay
không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức
thu thuế là bền lâu nhất. Thuế GTGT có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách


13
nhà nƣớc, nó đảm bảo cho sƣ tồn tại và phát huy vai trò quản lý của Bộ máy nhà nƣớc,
do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải đƣợc thực hiện
để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ
yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nƣớc, góp phần phát huy tốt

hơn vai trò của Luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT đƣợc áp dụng ở các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi
nƣớc có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nƣớc đó. Ngay cả công tác
quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan hữu quan nhƣ: Kho bạc, Hải Quan, Quản lý thị trƣờng, Uỷ ban nhân dân
các cấp, Sở Kế hoạch đầu tƣ… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
1.1.2.2 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng
Trong hệ thống quản lý thuế, việc phân cấp quản lý cho từng cấp là hết sức cần
thiết. Ở nƣớc ta, hệ thống thuế đƣợc tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng và chịu trách nhiệm quản lý thuế.
Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thuế đối với ngƣời nộp
thuế. Quy trình quản lý thuế quy định tình tự, thủ tục các bƣớc công việc phải làm để quản
lý thuế. Việc ban hành quy trình quản lý giúp cho cơ quan thuế chỉ đạo, điều hành hoạt
động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp lý, đảm bảo
tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, công khai minh bạch và rõ ràng để
các cán bộ thuế, đối tƣợng nộp thuế dễ thực hiện và kiểm soát cơ quan thuế.
Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp trong đó ngƣời nộp thuế tự giác
tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: ngƣời nộp thuế căn cứ các quy định tại các Luật thuế
để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng
thời hạn. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để ngƣời nộp thuế
hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa
vụ thuế của ngƣời nộp thuế và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý
kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của ngƣời nộp thuế


14
Khái quát quy trình quản lý thuế GTGT:

Công tác đăng ký thuế
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ

Công tác khai thuế
Công tác nộp thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Công tác hoàn thuế
Công tác lƣu trữ, quản lý HSKT
Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng
Công tác đăng ký thuế: Là công việc đầu tiên để cơ quan thuế quản lý NNT
thông qua công tác cấp mã số thuế và đƣợc thực hiện bởi Phòng Kê khai và kế toán
thuế. Các doanh nghiệp sau khi đƣợc cơ quan thuế cấp cho một mã số thuế và đồng
thời dùng để thực hiện khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế.
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ: Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ
đƣợc thực hiện bởi: Bộ phận ấn chỉ thuộc Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ.
Nhận và cấp phát hoá đơn: Chi Cục Thuế nhận hóa đơn từ Cục Thuế và tổ chức
bán hoá đơn GTGT cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ. Từ thời điểm Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn có hiệu lực thì các doanh nghiệp thực hiện tự đặt
in, tự in và thông báo phát hành sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế.
Quản lý in hoá đơn: Đối với NNT đặt in, tự in hóa đơn để sử dụng thì quản lý
quá trình in hoá đơn, theo dõi việc thông báo phát hành, thông báo mất, cháy hỏng,
hủy hóa đơn và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của NNT.


15
Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng hoá đơn
thì Chi cục Thuế xử lý theo quy định, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của

pháp luật.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ở
các cơ quan thuế cũng nhƣ NNT, tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời xác minh hóa
đơn giữa các Chi cục và Cục thuế có liên quan về các vấn đề liên quan đến hoá đơn.
Công tác khai, nộp thuế GTGT.
Công tác này do Đội Kê khai và Kế toán thuế thực hiện, các bộ phận khác tham
gia trong quá trình thực hiện nhƣ: Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ cung cấp mẫu biểu,
tuyên truyền hƣớng dẫn NNT; Bộ phận Kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế; Bộ phận
Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đôn đốc thu nộp tiền thuế vào NSNN.
Hƣớng dẫn NNT lập tờ khai thuế: Đội tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế
hƣớng dẫn NNT lập và nộp tờ khai thuế.
Tiếp nhận tờ khai thuế: Hiện nay các doanh nghiệp đều thực hiện Khai thuế qua
hệ thống kê khai mạng điện tử.
Tiến hành kiểm tra tờ khai: Đội Kê khai - Tổng hợp căn cứ dữ liệu đã đƣợc
hạch toán vào hệ thống QLT thực hiện rà soát, lập danh sách những tờ khai thuế có lỗi
số học để thông báo cho NNT điều chỉnh.
Đôn đốc NNT chậm nộp chậm tiền thuế: Ngay sau khi hết hạn nộp HSKT, Đội
Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế căn cứ số tiền thuế mà NNT chƣa nộp trên hệ thống
QLT, lập danh sách và thông báo yêu cầu NNT thực hiện nộp ngay tiền thuế vào
NSNN.
Công tác kiểm tra thuế:
- Đội Kiểm tra thuế: Khai thác dữ liệu kê khai thuế của ngƣời nộp thuế trong hệ
thống cơ sở dữ liệu của ngành và thu thập thông tin của ngƣời nộp thuế để kiểm tra tất
cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về
việc kê khai thuế để đƣa vào diện kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.
Nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ
tiêu trong hồ sơ khai thuế. Trƣờng hợp phát hiện ngƣời nộp thuế không ghi chép, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ



16
trƣởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chƣa
phản ánh trong hồ sơ khai thuế; Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải
nộp; số tiền thuế đƣợc miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... Nếu có những vấn đề vƣớng
mắc mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong
thời hạn theo thông báo của cơ quan Thuế, ngƣời nộp thuế giải trình, bổ sung thêm
thông tin tài liệu nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm
tra thuế báo cáo Thủ trƣởng cơ quan Thuế ra quyết định ấn định thuế hoặc tiến hành
kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Công tác hoàn thuế GTGT: Các bộ phận thực hiện công tác này theo đúng các
bƣớc của quy trình hoàn thuế đã quy định bao gồm: Đội tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời
nộp thuế, Đội Kê khai - Tổng hợp, bộ phận pháp chế và các Đội Kiểm tra thuế.
Tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận văn thƣ thuộc Đội hành chính hoặc bộ phận một cửa
thuộc Đội tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi
và chuyển cho Đội Kê khai - Tổng hợp ngay trong ngày làm việc.
Kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế đƣợc hoàn: Đội Kê khai - Tổng hợp kiểm tra
thủ tục, hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra đối tƣợng, trƣờng hợp và các số liệu trên hồ sơ. Phân
loại đối tƣợng hoàn thuế và kiểm tra xác định số thuế đƣợc hoàn: đối với các đối tƣợng
áp dụng hoàn thuế trƣớc kiểm tra sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực hiện kiểm tra,
xác định số thuế đƣợc hoàn, nếu có sai lệch thì phải thông báo cho NNT nộp thuế biết
để giải trình, bổ sung, nếu không giải trình đƣợc thì chƣa đủ căn cứ để hoàn thuế. Đội
Kê khai - Tổng hợp lập Quyết định hoàn thuế, Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN để
làm thủ tục hoàn thuế cho NNT.
Đối tƣợng kiểm tra trƣớc hoàn thuế sau sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực
hiện chuyển hồ sơ cho Đội kiểm tra trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định kiểm
tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế và xác định số thuế GTGT đƣợc hoàn.
Công tác lƣu trữ, quản lý hồ sơ khai thuế: đối tƣợng áp dụng hoàn thuế trƣớc
kiểm tra sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực hiện lƣu trữ các HSKT và các tài liệu sau
khi đã xử lý theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế do các bộ phận liên quan chuyển đến.
Đối với HSKT điện tử hệ thống Khai thuế điện tử tự động thực hiện việc lƣu trữ đầy

đủ, nguyên trạng dữ liệu gốc tại cơ sở dữ liệu hệ thống của ngành Thuế.


17
Đối với dữ liệu của HSKT Đội Kê khai - Tổng hợp có trách nhiệm đảm bảo an
toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế của
ngành thuế theo quy định lƣu trữ hiện hành.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
a, Các nhân tố khách quan
Chính sách thuế GTGT.
Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên cơ sở áp dụng các
chính sách về thuế GTGT của Nhà nƣớc đề ra, việc thực hiện các chính sách đó thuận
lợi hay không là phụ thuộc vào bản thân các chính sách đó. Nếu Nhà nƣớc xây dựng
các chính sách về thuế GTGT hoàn chỉnh, đồng bộ, sát với thực tế, phù hợp với các
quy luật khách quan của sự phát triển của xã hội, phù hợp với các điều kiện kinh tế
chính trị, văn hóa xã hội, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nƣớc ta ở mỗi thời kì phát triển
thì công tác quản lý thuế GTGT sẽ rất thuận lợi. Ngƣợc lại nếu các chính sách đó còn
nhiều bất cập với thực tế, thiếu các qui định cần thiết thì sẽ gây khó khăn trong quản lý
thuế GTGT, thậm chí tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến các hiện tƣợng tiêu cực. Ngoài các
chính sách về thuế, các chính sách quản lý khác của nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng rất lớn
đến công tác quản lý thuế GTGT.
Một môi trƣờng pháp lý vững mạnh, an toàn không chỉ đảm bảo các hoạt động
áp dụng thuế GTGT diễn ra thuận lợi, hiệu quả mà còn tạo cơ hội thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh trong nƣớc điều này làm cho
nguồn thu của ngân sách Nhà nƣớc ngày càng nhiều hơn.
Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán
Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh hƣởng
đến công tác quản lý thuế GTGT. Việc thanh toán bằng tiền mặt nhƣ hiện nay đang
gây khó khăn, chậm trễ cho công tác thu thuế, nếu hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt phát triển thì việc thu nộp thuế sẽ đơn giản và hiệu quả hơn nhiều. Khi đó,

NNT có thể nộp thuế vào Kho bạc Nhà nƣớc thông qua các ngân hàng, còn cán bộ
quản lý thuế sẽ dễ dàng xác định đƣợc các hoạt động cũng nhƣ doanh thu và chi phí
của NNT thông qua hệ thống tài khoản của họ ở ngân hàng, điều đó sẽ làm giảm thời
gian thu ngân sách, tránh đƣợc tình trạng chây ỳ của NNT, hạn chế đƣợc tình trạng


18
thất thu do bỏ sót khi tính thuế và hạn chế đƣợc tình trạng gian lận trong kê khai tính
thuế của NNT.
Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của công dân.
Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của công dân là ý thức chấp hành pháp luật
thuế của cán bộ thuế, đối tƣợng nộp thuế và của nhân dân cả nƣớc. Đây là một trong
những điều kiện rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT.
Đối với ngƣời cán bộ, nếu có ý thức pháp luật tốt, có phẩm chất tốt thì có thể
độc lập làm việc một cách có hiệu quả, không bị sự cám dỗ về vật chất và tinh thần để
làm sai luật làm giảm đi hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT. Trong quá trình làm
việc thì cán bộ thuế phải dựa vào trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật của
mình và những nguyên tắc của pháp luật để giải quyết vụ việc theo những cách thức
tốt nhất, phù hợp nhất.
Những đối tƣợng nộp thuế, nếu là chủ thể có ý thức pháp luật tốt và chấp hành
các qui định của pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì việc thực thi pháp luật thuế
GTGT đƣợc đảm bảo dễ dàng và hiệu quả hơn. Điều này không những bảo vệ lợi ích
cho chính bản thân những ngƣời nộp thuế mà còn hạn chế đƣợc tình trạng các đối
tƣợng xấu lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn thuế, gian lận tiền thuế, làm ảnh hƣởng
đến NSNN.
Đối với toàn thể nhân dân thì việc có ý thức và chấp hành pháp luật thuế GTGT
càng quan trọng hơn cả. Bởi lẽ nhân dân là số đông, là chủ thể của đất nƣớc nên họ có
ảnh hƣởng rất lớn tới các vấn đề pháp luật cũng nhƣ xã hội. Có tri thức và có ý thức
pháp luật thì nhân dân sẽ có niềm tin vào pháp luật, thấy đƣợc giá trị của việc tôn
trọng và thực hiện chính xác, đầy đủ các qui định của pháp luật từ đó tuân theo pháp

luật và vận động ngƣời khác tuân theo pháp luật. Bên cạnh đó, nếu có trình độ nhận
thức sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế, ngƣời dân có thể phản ánh những bất cập trong các
qui định của pháp luật thuế, giám sát đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ thuế, chống tiêu
cực trong xã hội.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là yếu tố giúp cho công tác quản lý thuế đƣợc thực hiện
khoa học, nhanh chóng. Công nghệ thể hiện nhƣ là các phƣơng tiện hỗ trợ công việc


19
nhƣ là máy tính, phần mềm quản lý... nhằm mục tiêu giảm thời gian, tiết kiệm chi phí,
đảm bảo hiệu quả trong giao dịch.
Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đạt hiệu quả cao. Khoa học
công nghệ phải hỗ trợ mạnh mẽ, tích cực cho quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế.
Xây dựng và cập nhật hệ thống số liệu lịch sử về doanh nghiệp một cách đầy
đủ. Hệ thống quản lý đƣợc nối mạng toàn quốc và có sự đối chiếu thông tin một cách
tự động.
Xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra nhƣ:
phân loại đối tƣợng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích báo cáo tài chính,
đối chiếu hóa đơn...
Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ ngành và các ngành kinh tế có liên
quan cũng nhƣ với các doanh nghiệp để cung cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.
b, Các nhân tố chủ quan
Nhân lực
Nhân lực là yếu tố rất quan trọng nó quyết định mọi hoạt động, trên mọi lĩnh
vực. Rõ ràng, nếu trình độ, năng lực, đạo đức, thể lực của đội ngũ cán bộ quản lý thuế
tốt thì công tác quản lý thuế GTGT sẽ đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại. Do đó, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức ngành thuế đóng vai trò quyết định đến
sự thành công trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng,
đó là yếu tố hết sức quan trọng. Nếu một cán bộ quản lý thuế không nắm chắc các quy

định, chính sách, quy trình nghiệp vụ thì kết quả thu thuế GTGT sẽ không đạt hiệu quả
cao, nếu một cán bộ quản lý thuế có đạo đức nghề nghiệp yếu kém, không có tinh thần
trách nhiệm thì công tác quản lý thuế GTGT sẽ gặp nhiều khó khăn gây thất thu thuế
cho Nhà nƣớc.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế
Cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đáp ứng yêu cầu
của tình hình về chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý các khoản thu, hiện đại hóa quản
lý thu bằng ứng dụng tin học. Cán bộ thuế phải có khả năng tuyên truyền giáo dục, tƣ
vấn đối tƣợng nộp thuế thành thạo. Thái độ và phong cách ứng xử của cán bộ thuế
tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà nƣớc với quyền lợi của ngƣời
nộp thuế. Cán bộ thuế phải là ngƣời bạn đồng hành đáng tin cậy của các doanh


20
nghiệp trong việc thực hiện các luật thuế. Phẩm chất cán bộ thuế tốt và phải đƣợc rèn
luyện, tu dƣỡng thƣờng xuyên để không bắt tay với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vi
phạm luật thuế.
Kỹ thuật kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Công tác hạch toán, kế toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ảnh hƣởng
rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bởi vì hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý, là
bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng giấy tờ theo mẫu
do Bộ Tài Chính qui định hoặc do CSKD tự in theo những điều kiện đƣợc qui định và
đƣợc sự chấp thuận của cơ quan Thuế để thực hiện việc kê khai, tính thuế GTGT do
đó, việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, thống nhất, sử dụng hoá đơn, chứng từ đúng
quy định sẽ tạo điều kiện thu thuế đầy đủ, tránh nhầm lẫn, chống thất thu thuế, giúp
cho quy trình tự kê khai, tự tính thuế của các NNT giảm sai sót, hạn chế đƣợc tình
trạng gian lận. Việc thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ có thể coi là điều kiện tiên
quyết để thực hiện thuế GTGT, vì muốn xác định đƣợc GTGT của hàng hoá, dịch vụ
thì doanh nghiệp phải thực hiện ghi chép đầy đủ để xác định đƣợc đầu ra, đầu vào và
phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để chứng minh các số liệu đó.

1.2 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số quốc gia và một số địa
phƣơng.
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số quốc gia
1.2.1 1 Công tác quản lý thuế GTGT ở Philippines
Khi chính phủ mới ra đời (tháng 12 năm 1986) việc cải cách sửa đổi hệ thống
thuế là việc làm đầu tiên của nƣớc này. Chƣơng trình thuế năm 1986 bao gồm 29 khâu
cải cách phải tiến hành và đã đƣợc soạn thảo. Một trong những cải cách về cơ cấu đƣa
ra trong chƣơng trình là ban hành thuế GTGT. Đƣợc thể chế hóa bằng Lệnh số 273, có
hiệu lực thi hành 01/01/1988. Nhƣ vậy để ban hành thuế GTGT Philippines đã trải qua
quá trình nghiên cứu và chuẩn bị.
Ngày 01/01/1988 Philippines bắt đầu thực hiện GTGT. Có thể tóm tắt ở mấy
điểm sau:
Thuế GTGT đƣợc xây dựng để hợp lý hóa hệ thống đánh thuế hàng hóa và dịch
vụ chịu thuế, để đơn giản hóa việc quản lý thuế và làm cho hệ thống thuế Philippines
công bằng hơn.


×