Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.83 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN GIÁ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN GIÁ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH THỊ XUYẾN

HÀ NỘI, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ bất cứ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Giá


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên
ngành chính sách công tại Học viện Khoa học Xã hội, đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình khóa học, bản thân tôi được Giám đốc Học viện quyết
định giao đề tài luận văn: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ
thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành gửi đến các thầy giáo, cô giáo,
đặc biệt PGS.TS Trịnh Thị Xuyến, Trưởng Ban Chính trị học so sánh, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện, các phòng, cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể; Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, học viên
chuyên ngành chính sách công đợt 1, năm 2016 Học viện Khoa học Xã hội đã
ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và suốt thời

gian làm đề tài luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2018
Người cảm ơn

Nguyễn Xuân Giá


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................8
1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới ...............................................................8
1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..............................19
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ........................................................................................................................22
1.4. Kinh nghiệm của một số huyện tỉnh Bắc Ninh trong tổ chức thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới ...............................................................................24
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH
BẮC NINH ...............................................................................................................28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. .....................................28
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2011 - 2017 ................................................31
2.3. Kết quả thực hiện các nội dung theo 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới .......................................................................................36
2.4. Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức thực hiện xây dựng
nông thôn mới huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh..................................................49
Chương 3. BỐI CẢNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH THỜI GIAN TỚI ..................54
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh thời gian tới ...................................................................................54
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách xây
dựng nông hôn mới trên địa bàn huyện ................................................................60
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76
PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban Chỉ đạo

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện nay cơ bản là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số
là nông dân. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng,
Nhà nước hết sức coi trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát
triển đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định

“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và
quá trình đô thị hóa một cách hợp lý”. [11, tr. 93]
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, trong đó nêu rõ mục tiêu: “Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự
chuyển biến nhanh hơn ở các vùng có nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo
có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”. [1, tr. 2-3]
Để thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện Chương trình, MTQG về xây dựng
NTM, ngày 04 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết
định 800/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM
giai đoạn 2010-2020. Chương trình MTQG về xây dựng NTM gồm 11 nội
dung, 19 tiêu chí, từ năm 2011, trong phạm vi toàn quốc đã được xây dựng,
thực hiện. Qua 05 năm thực hiện, đã đạt được kết quả bước đầu khả quan,
chương trình đã có tác động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội;
nhưng cách thực hiện có phần nôn nóng, chạy theo thành tích, chưa thiết thực,

1


đầu tư còn phân tán, nợ đọng nhiều, một số tiêu chí chưa phù hợp với thực tế,
vì vậy cần có sự lãnh, chỉ đạo thay đổi cho phù hợp. Qua tổng kết 05 năm
Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 đã chỉ ra
phương hướng cụ thể trong thời gian tới. Ngày 16 tháng 8 năm 2016, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1600/QĐ-TTg về việc Phê duyệt

Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; đồng thời Chính
phủ ban hành quyết định Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, ngoài chỉ
tiêu chung, có chỉ tiêu vùng, miền. Trong 19 tiêu chí, có 13 nội dung trong 06
tiêu chí giao cho UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương cấp tỉnh, gồm: 04 nội dung trong tiêu chí Giao thông, 01 nội dung
trong tiêu chí Thủy lợi, 02 nội dung trong tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa, 01
nội dung trong tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 04 nội dung
trong tiêu chí Thông tin và truyền thông và 01 nội dung trong tiêu chí Môi
trường và an toàn thực phẩm.
Huyện Lương Tài là một huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Bắc Ninh xa
trung tâm, điều kiện về kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng với sự cố
gắng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện, đến hết
năm 2017, đã có 08/13 xã được công nhận xã nông thôn mới, phấn đấu đến
năm 2019, huyện được công nhận huyện nông thôn mới. Trong những năm
qua, việc thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM đã đạt được
những kết quả đáng phấn khởi: kinh tế xã hội phát triển ổn định; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập đầu người tăng; diện mạo nông
thôn ngày càng khởi sắc; cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện; đời
sống về vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, cũng
như toàn tỉnh và cả nước, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
còn những tồn tại và bất cập, đó là: nhận thức của cấp ủy, chính quyền và
người dân về xây dựng NTM còn hạn chế; công tác phối kết hợp để tổ chức

2


thực hiện xây dựng NTM chưa hiệu quả; huy động sự đóng góp của người
dân và doanh nghiệp còn hạn chế; nguồn lực trong xây dựng NTM còn gặp
nhiều khó khăn; nợ đọng trong xây dựng cơ bản của một số xã còn cao, đặc
biệt, trình độ của cán bộ cơ sở còn hạn chế, cho nên quá trình tổ chức thực

hiện xây dựng NTM cấp cơ sở còn lúng túng. Việc thực hiện chính sách xây
dựng NTM trong những năm tới đây có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Với những lý do nêu trên, qua thực tiễn
kinh nghiệm công tác, bản thân chọn đề tài luận văn “Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc ninh”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, xây dựng NTM nói riêng
là đề tài được nhiều tác giả, nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu:
Cuốn sách “Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và
kinh nghiệm thế giới” của tác giả Trần Ngọc Ngoạn đã làm nổi bật được kinh
nghiệm của các nước trên thế giới trong phát triển nông thôn bền vững được
thể hiện ở ba trụ cột chính: trụ cột thứ nhất, phát triển bền vững kinh tế nông
thôn; trụ cột thứ hai, phát triển bền vững xã hội nông thôn; trụ cột thứ ba, tăng
cường bảo vệ, quản lý môi trường tự nhiên. [16]
Công trình “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” của
tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh. Tác giả đã đề ra phương pháp và các
điều kiện để thực hiện đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. [21]
Cuốn sách “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - lý luận, thực tiễn và
triển vọng áp dụng ở Việt Nam” của tác giả Đặng Kim Sơn đã nêu một số lý
thuyết trong phát triển nông nghiệp, đã giới thiệu thành công và thất bại trong
phát triển nông nghiệp, trong bối cảnh tiến hành công nghiệp hóa của một số
nước châu Á điển hình: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc. [20]

3


Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi
mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích đã phân tích, đánh
giá lịch sử phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam qua các

thời kỳ, đặc biệt sau đổi mới 20 năm (1986-2006), đã làm rõ khá toàn diện
nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông
thôn Việt Nam. [2]
“Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và
nhân dân ta” của tác giả Hồ Xuân Hùng, tác giả đã làm rõ nông thôn và nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa Việt nam, đã đề ra một số biện pháp thực hiện 19
tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay. [12]
Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” năm 2010 của
PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã nêu bật được
những vấn đề cần thiết, quan trọng, cốt lõi trong phát triển đất nước. [19]
Luận án Tiến sỹ Kinh tế tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
của tác giả Nguyễn Văn Hùng, năm 2015 với đề tài “Xây dựng nông thôn mới
trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh”. Luận án đã khẳng định mô
hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn
so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước. [13]
Trên Tạp chí Cộng sản, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam có đăng
nhiều bài viết quan trọng liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu:
- Bài viết “Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra” của TS.
Phạm Tất Thắng, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, tháng 11/ 2015. [23]

4


- Bài viết “Xây dựng nông thôn mới - những bài học kinh nghiệm giai
đoạn 2010 - 2015” của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam, tháng 1 năm 2016. [17]

- Bài viết “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề không
thể thiếu trong phát triển bền vững” của GS.VS Đào Thế Tuấn, Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam, tháng 10 năm 2017. [33]
Trong những công trình nghiên cứu, cuốn sách, bài viết nói trên đã tập
trung phân tích, đánh giá, đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực
trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam nói chung, của các địa
phương nói riêng, từ đó đề ra được các giải pháp khả thi để thực hiện có hiệu
quả hơn chính sách xây dựng nông thôn mới của các địa phương trên phạm vi
cả nước ngày một hiệu quả. Đề tài về thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên phạm vi cả nước hoặc gắn với một cơ sở, địa phương cấp xã, huyện, tỉnh
cụ thể đã có nhiều tác giả nghiên cứu đến, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh. Bản thân sau hai năm học tập, nghiên cứu chương trình cao
học chuyên ngành Chính sách công tại Học viện Khoa học Xã hội đã chọn đề
tài luận văn: “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới, luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn trong thời gian tới.

5


3.2. Nhiệm vụ
Một là, Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách xây dựng NTM ở cấp huyện.

Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng
NTM ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, xác định kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách.
Ba là, Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới của các xã, phòng, ban, cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn
huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được tiến hành
nghiên cứu trên phạm vi huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể, nghiên cứu
tại 13 xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận việc thực hiện chính sách thông qua phương pháp so sánh
trước và sau khi thực hiện, qua việc thực hiện các nội dung của chính sách
quy định tại các văn bản chính sách; theo kênh các cơ quan, đơn vị, các tập
thể, cá nhân trực tiếp thực hiện chính sách.
Tiếp cận theo chu trình chính sách công: xuất hiện các vấn đề chính
sách, xây dựng, thực hiện, kiểm tra, đánh giá chính sách.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu,

logic lịch sử, định tính, định lượng, điều tra, khảo sát thực tiễn, …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa lý luận, bổ sung lý thuyết khoa học về chính sách công
trong thực hiện xây dựng NTM cấp huyện.
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, các vấn đề cần giải quyết trong quá
trình thực hiện chính sách xây dựng NTM, đề xuất các giải pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả xây dựng NTM của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nói
riêng, của tỉnh và cả nước nói chung.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được bố trí theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Bối cảnh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh thời gian tới.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới và chính sách xây
dựng nông thôn mới
* Quan niệm về nông thôn:

Theo cuốn sách Từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh
thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có
môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với
thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. [46]
Theo truyền thống và phổ biến thông dụng ở Việt Nam hiện nay thì
nông thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi
nông nghiệp nhưng di động nghề thấp, thường là nghề do cha ông để lại và
phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông thôn. Nông thôn đa dạng về điều
kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí
hậu, ao hồ, khoáng sản, hệ động, thực vật.
Hơn nữa, nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa
quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam
thắng cảnh. Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời
là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn với con người.
Khái niệm nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

8


“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã” [3]. Ở Việt
Nam nông thôn gắn liền với địa danh làng, xã, nơi cư trú chủ yếu của nông
dân, lấy nông nghiệp làm nghề chính.
Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình với những quy
định cụ thể. Những người cùng sinh sống kể cả ngoài họ tộc luôn có tinh thần
giúp đỡ lẫn nhau tạo nên tình làng ngõ xóm. Trong một khu dân cư, gia đình,
dòng họ, làng xóm, các hành vi ứng xử được quy định bởi tộc ước, hương

ước, quy ước tạo nên sức mạnh của cộng đồng làng, xã. Nông thôn, trong đó
có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.
Như vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nông dân, tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
* Quan niệm về nông thôn mới:
Một số quan niệm cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển;
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao; nông thôn có quy
hoạch, có kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí
không ngừng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, bảo vệ; an
ninh, chính trị được ổn định, giữ vững.
Cũng có quan niệm cho rằng: NTM phải lưu giữ được nét đặc trưng về
truyền thống, văn hóa của từng dân tộc và mỗi vùng, miền; phát huy được giá
trị bản sắc dân tộc; người dân phải có tri thức, biết áp dụng trình độ khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và đời sống; tăng cường sự đoàn kết, mức sống
của người dân, quản lý dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, các quan niệm thống nhất và khẳng định, quan điểm về
NTM, đó là, nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống về vật chất, văn hóa và

9


tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Cư dân nông thôn được
đào tạo, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến; người dân đóng vai trò
làm chủ NTM. Nông thôn được quy hoạch, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng
bộ gắn kết giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; bản sắc văn hóa, môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, chính trị được tăng cường và giữ vững.
Như vậy, NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra. NTM được xây dựng với mô hình nông thôn cũ, truyền thống,

NTM thể hiện ở 05 nội dung: Thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại. Thứ hai, sản xuất nông nghiệp phát triển không ngừng theo hướng
hàng hóa;. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao. Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Thứ năm, dân chủ trong nông thôn ngày càng được thực hiện tốt.
* Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Một là, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển, có
vị trí hết sức quan trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Qua các giai đoạn lịch sử cách mạng, nông dân
luôn là lực lượng nòng cốt hùng hậu làm nên lịch sử vẻ vang của dân tộc. Xây
dựng nông thôn để phát triển là tổ hợp các hoạt động đa dạng, có sự tham gia
của cá nhân, nhóm, tổ chức, tập thể nhằm đạt mục tiêu đề ra, xây dựng một
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Hai là, sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ năm
1986, nông thôn nước ta đạt nhiều thành tựu to lớn: Trong sản xuất nông
nghiệp đã chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ
chế thị trường, định hướng XHCN, Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu
gạo đã trở thành một trong những nước có nhiều sản phẩm nông sản như lúa
gạo, cà phê, hoa quả, hạt điều, hồ tiêu… trong những sản phẩm đó có nhiều
sản phẩm nông sản xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới, bước đầu đã hình thành

10


vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn, bước chuyển này có ý nghĩa
quan trọng, tạo tiền đề cho xây dựng NTM. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông
thôn phát triển nhanh, góp phần vào CNH, HĐH, hội nhập và phát triển.
Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu việt chăm lo đời sống cho đối
tượng người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, tàn tật, người cô đơn
không nơi nương tựa, đặc biệt chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc

thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Các chính sách an sinh xã hội
đúng đắn hướng vào phát triển con người, vì hạnh phúc của nhân dân.
Hệ thống chính trị ở cơ sở thường xuyên được củng cố, hiệu quả công
việc ngày một nâng lên, dân chủ ở cơ sở được thực hiện, an ninh, chính trị
được giữ vững và ổn định, đoàn kết trong thôn xóm được thể hiện phát huy
sức mạnh của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Kế thừa
những thành quả đó, tổ chức thực hiện xây dựng NTM để phát triển đất nước,
nâng cao đời sống về vật chất, văn hóa, tinh thần cho nông thôn.
Ba là, sau hơn 30 năm đổi mới còn nhiều hạn chế, yếu kém được xác
định: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát
triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức
sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán.
Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm. Hình thức tổ chức sản
xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá.
Chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn.
Bốn là, Các thành tựu đạt được sau hơn 30 năm đổi mới chưa xứng với
tiềm năng và lợi thế hiện có, vì vậy, xây dựng NTM là tất yếu, được xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước; đồng thời xây dựng NTM nhằm mục đích thiết thực nhất đó là nhân

11


dân phải là những người được hưởng lợi, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ngày một nâng cao. Chính vì vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM ra đời và được thực hiện trên toàn quốc.
* Chính sách xây dựng nông thôn mới:
Chính sách xây dựng NTM được Đảng, Nhà nước ta coi trọng, quan

tâm, thể hiện bằng việc ban hành các chủ trương, nghị quyết, quyết định về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tại các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
năm 2016, chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã thể
hiện rõ trong các Nghị quyết của Đại hội. Tiêu biểu tại Nghị quyết của các kỳ
Đại Hội Đảng sau:
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976, chủ trương của Đảng là
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN, đưa nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn XHCN… kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp
cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp”. [6, tr. 68]
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năn 1986, nghị quyết chỉ rõ
“Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN
trong chặng đường tiếp theo”. [7, tr. 20]
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năn 1991, chủ trương của Đảng
là: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển
toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội”. [8, tr. 67]
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X năm 2006: “Phải luôn luôn coi
trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Gắn phát triển kinh tế

12


với xây dựng NTM, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.[9, tr.82]
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, năm 2011, Đảng xác định:
“Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với

giải quyết tốt về nông dân, nông thôn”. [10, tr. 195]
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII năm 2016, Đảng ta xác định:
“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và
quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông
thôn, tăng cường kết cấu nông thôn - đô thị, phối hợp các chương trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ”. [11, tr. 92]
Đặc biệt Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Để cụ thể nghị quyết của Đảng, Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện Chương trình MTQG về xây
dựng NTM, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 20102020. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM, đã xuất hiện những nội dung, những tiêu chí cần điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương trên cả nước, vì vậy
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 20162020. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM được ban hành, bao gồm 19 tiêu
chí, được khái quát thành 05 nhóm nội dung: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã
hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa, xã hội, môi trường và Hệ thống
chính trị. Các xã trên phạm vi cả nước đều được hướng dẫn và tổ chức thực

13


hiện tới người dân và từng địa bàn dân cư, khi xã đạt được 19 tiêu chí quốc
gia về xây dựng NTM thì được công nhận xã đạt chuẩn NTM.
Các nội dung trong mô hình cấu trúc NTM có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, động viên tinh thần. Nông dân tự nguyện tham

gia chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện. Từ đó các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
1.1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng nông thôn mới
* Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới:
Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù
hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã
hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng, an ninh được giữ vững”. [28, tr. 1]
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%; khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít
nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Thứ hai, bình quân cả nước đạt 15
tiêu chí/xã; không còn xã dưới 5 tiêu chí. Thứ ba, cơ bản hoàn thành các công
trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân
nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã. Thứ tư,
nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản
xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so
với năm 2015. [28, tr. 1]

14


* Nội dung cơ bản của chính sách xây dựng NTM: Chương trình
MTQG về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm có 11 nội dung sau:
(1) Quy hoạch xây dựng NTM: Thứ nhất, quy hoạch xây dựng vùng
nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thứ hai, rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy
hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã NTM gắn với tái cơ cấu nông nghiệp

cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp vùng, miền.
Thứ ba, rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới đảm bảo
hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống
giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội
đồng. Đến năm 2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi. Thứ
ba, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020,
có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện. Thứ tư, Đến năm 2020, có 80%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về cơ sở vật chất trường học. Thứ năm, đến năm
2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số
xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà văn hóa - Khu thể
thao. Thứ sáu, Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn. Thứ bẩy, đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã
có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Thứ tám, Đến năm 2020, có
95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 8 về Thông tin Truyền thông. Thứ chín, đến năm 2020, có 95% dân số được sử dụng nước
hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn; 100% trường
học và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

15


(3) Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân: Thứ nhất,
triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi
giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Thứ hai, tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng
NTM. Thứ ba, tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong

đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản thu hút nhiều lao động. Thứ tư,
tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020. Thứ năm, phát triển ngành nghề nông thôn.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
(4) Giảm nghèo và an sinh xã hội: Thứ nhất, thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Thứ hai, thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
(5) Phát triển giáo dục ở nông thôn: Thứ nhất, phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp
để thực hiện giáo dục 02 buổi/ngày, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
Thứ hai, đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 98%; độ tuổi 15-35:
tỷ lệ biết chữ đạt 99%. 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt
chuẩn xóa mù chữ mức 2. Thứ ba, phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020,
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp
tỉnh; huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở
tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5%
đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định. Thứ tư,
đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở

16


trên 63/63 tỉnh, thành phố trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
(6) Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn: Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình
mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM.
(7) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn:
Thứ nhất, xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống

thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa
và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân. Thứ hai, tập
trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa,
truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
(8) Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề: Thứ nhất, đến năm 2020, cải thiện điều
kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người
dân. Thứ hai, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa
bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy
định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
Thứ ba, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô
nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
(9) Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM: Thứ nhất, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
chuyên sâu cho khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức xã theo quy định của
Bộ Nội vụ. Thứ hai, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội tham gia xây dựng NTM theo nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thứ ba, các tỉnh, thành phố

17


trực thuộc Trung ương kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ
đạo các cấp theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp. Thứ tư, các Bộ, ngành, cơ
quan đoàn thể triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thứ năm, cải thiện và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính công. Thứ sáu, đánh giá, công nhận, xây dựng
xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho

người dân.
(10) Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn: Thứ
nhất, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo
đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn. Thứ hai, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia.
(11) Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM: Thứ nhất, tập huấn
nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, để nhân dân hiểu
đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm NTM. Thứ hai, tăng cường
tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng NTM các cấp.
Thứ ba, xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đáp
ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM được quy định tại Điều 3, Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành
kèm theo quyết định 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó đã đề ra 05 nguyên tắc trong thực hiện xây dựng NTM sau:
“Một là, Phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách
nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;

18


Hai là, Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; trách nhiệm
của các bộ, ngành và các cấp ở địa phương; vai trò giám sát của cộng đồng
trong quản lý và điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Ba là, Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; khuyến khích huy động nguồn lực
xã hội để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Bốn là, Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các bộ, ngành,

địa phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý, điều hành thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia;
Năm là, Phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia, đóng góp của cộng
đồng dân cư vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia”. [29]
1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Từ khi thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành 02 quyết định: Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày
01/7/2010, Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020, 2016 2020. Trong đó có quy định rõ việc thành lập Ban chỉ đạo - cơ quan tham
mưu giúp việc trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM cụ thể ở các cấp:
Trương ương, tỉnh, huyện, xã. Ngày 05/10/2016 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 1920/QĐ-TTg, trong quyết định quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng điều phối
nông thôn mới các cấp.
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ là hai nhân tố quan trọng bảo đảm

19


×