Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯỜNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 89 trang )

Quy NHÂN
hoạch tổng
thểHUYỆN
phát triển
KinhTƯỜNG
tế - xã hội huyện Vĩnh
UỶ BAN
DÂN
VĨNH

Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯỜNG
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Vĩnh Tường, Năm 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 1


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

ĐẶT VẤN ĐỀ
I.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN

- Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, cách
thành phố Vĩnh Yên gần 10 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 14.189,98 ha
gồm 3 thị trấn, thị trấn Vĩnh Tường, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ Trưng và 26 xã,
dân số tính đến ngày 31/12/2009 là 187.770 người, mật độ dân số 1.333 người/km2,
cao hơn mật độ dân cư của Tỉnh (824 người/km2).
- Trong những năm qua, phát triển kinh tế của huyện đã đạt được những thành
quả khả quan. Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) tăng từ 396.450 triệu đồng năm
2000 tăng lên 2.298.958 triệu đồng năm 2010, nhịp độ tăng trưởng bình quân về giá
trị sản xuất đạt 19,2%/năm thời kỳ 2001 - 2010. Gía trị tăng thêm bình
quân/người/năm ước đạt 15,6 triệu đồng năm 2010. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực: Giảm tỷ trọng nông nghiệp - thuỷ sản từ 66,9% năm 2000
xuống 31,2% năm 2010. Công nghiệp - xây dựng tăng từ 14,1% năm 2000 lên
33,1% năm 2010, dịch vụ tăng từ 19,0% năm 2000 lên 35,7% năm 2010. Như vậy,
cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
- Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng, huyện còn chưa phát huy hết để có sự
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Bình quân thu nhập/người/năm còn thấp hơn
nhiều so với mặt bằng chung của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tiến độ
quy hoạch các khu công nghiệp tuy đã có chuyển biến tích cực song việc triển khai
còn chậm; cơ sở vật chất văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn chưa đáp ứng được yêu
cầu hiện nay.
- Năm 2006, Uỷ ban nhân dân huyện đã tiến hành lập dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến
năm 2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã có Quyết định phê duyệt (QĐ số
87/2006/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2006), trong bối cảnh điều kiện kinh tế xã
hội của cả nước, của tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Vĩnh Tường đã có rất nhiều thay đổi,
đặt ra cho huyện những cơ hội và thách thức mới.
-Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nhanh hơn, thực hiện

cho được những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, việc nghiên cứu xây dựng dự án: “Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và Tầm
nhìn 2030" là cần thiết và cấp bách nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực để
xây dựng và phát triển một nền kinh tế xã hội có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
II.

MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
- Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2001 - 2010.

- Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội huyện giai đoạn 2011 - 2020
và tầm nhìn 2030 phù hợp với định hướng chung của tỉnh và có những bước đột phá
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG
Trang 2


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

nhằm đưa nền kinh tế huyện phát triển nhanh, ổn định và bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Xây dựng các chương trình dự án ưu tiên và đề xuất các giải pháp để triển
khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH
- Mục tiêu và yêu cầu cơ bản của công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Vĩnh Tường là xây dựng những căn cứ khoa học, thực tiễn trên
cơ sở hội nhập kinh tế Quốc tế, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Phúc và thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện trong 10 năm qua làm cơ sở cho việc hoạch định các chủ
trương, định hướng phát triển, các kế hoạch với các chương trình, dự án ưu tiên trọng
điểm trong 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2030.

- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là xây dựng chiến lược phát triển kinh tế chung của
huyện, của từng ngành với các bước đi phù hợp trong từng giai đoạn (2011 - 2015;
2016 - 2020 và 2021 - 2030). Trên cơ sở công bố quy hoạch cũng nhằm cung cấp các
thông tin cho các ngành, các cấp, các nhà đầu tư và nhân dân trong huyện hiểu rõ
được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, chiến lược phát triển những loại sản phẩm
chính, những dự án cần ưu tiên đầu tư... để từ đó các ngành, các cấp, các nhà doanh
nghiệp, các nhà đầu tư... có cơ sở để tham gia đầu tư, hợp tác vào các lĩnh vực có ưu
thế nhằm huy động tổng hợp nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê: Thu thập, nghiên cứu các số liệu, công trình, tài liệu
đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực địa, kết hợp phỏng vấn trực tiếp, áp dụng phương
pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA).
- Phương pháp chuyên gia: Hội thảo lấy ý kiến của chuyên gia các ngành, của
địa phương về định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện.
- Phương pháp phân tích dự báo: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các
thông tin về thị trường làm căn cứ để quy hoạch sản xuất.
- Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng phần mềm máy tính, dự tính dự báo đã
được công nhận và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam để tính toán hiệu quả và chọn lựa
phương án phát triển.
V.

NHỮNG CĂN CỨ LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN

- Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2009 của UBND
huyện Vĩnh Tường V/v phê duyệt kết quả chỉ định nhà thầu gói thầu tư vấn quy
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG


Trang 3


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
– xã hội huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 2332 /QĐ-UBND V/v phê duyệt đề cương dự toán “Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Vĩnh Tường đến năm 2020 và tầm nhìn
2030”.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 5/8/2008 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương khoá X về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn.
- Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 05 năm 2007 về bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân
giai đoạn 2007 – 2010.
- Quyết định 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
V/v ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ V/v Phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.
- Quy hoạch các ngành: Nông nghiệp, giao thông, xây dựng, du lịch, đô thị,
quy hoạch các khu, cụm điểm công nghiệp, làng nghề... tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020.
- Các quy hoạch phát triển của Nhà nước, Chính phủ và các dự án đã, đang và
sẽ thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Vĩnh Tường.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Tường lần thứ XXIV và chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường giai đoạn

2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Tường đến năm 2010.
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu
liên quan và dự báo trong tỉnh, huyện Vĩnh Tường và các huyện lân cận.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về thời gian nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu giai đoạn 2001 – 2010, số liệu
2010 là số liệu ước.
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện, so sánh với tỉnh
Vĩnh Phúc, quy hoạch tính cho quy mô toàn huyện.

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 4


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯỜNG

I.

CÁC NGUỒN NỘI LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc, cách
thành phố Vĩnh Yên gần 10 km dọc theo QL2A, QL2C và Tỉnh Lộ 304, được giới
hạn bởi tọa độ địa lý 21008’14’’ đến 21º20’30’’ vĩ độ Bắc và từ 105 026’37’’ đến

105032’44’’ kinh độ Đông gồm 03 thị trấn và 26 xã có các mặt tiếp giáp:
Phía Tây Bắc giáp huyện Lập Thạch.
Phía Đông Bắc giáp huyện Tam Dương.
Phía Đông giáp huyện Yên Lạc.
Phía Nam giáp thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp với thành phố Hà Nội và tỉnh Phú Thọ.
Vĩnh Tường có vị trí nằm giữa 3 đô thị lớn đó là: Thành phố Việt Trì (tỉnh Phú
Thọ); thành phố Vĩnh Yên và thị xã Sơn Tây (Hà Nội). Huyện nằm trên trục giao lưu
giữa hai vùng Tây Bắc và Đồng bằng Trung du Bắc bộ, có cả đường sông, đường sắt
và đường bộ. Tuyến QL2 và tuyến đường sắt chạy song song xuyên từ Đông sang
Tây phần nửa Bắc của huyện. Tỉnh lộ 304 nối trung tâm huyện với QL2, huyện Yên
Lạc và nối với thị xã Sơn Tây của thành phố Hà Nội. Huyện Vĩnh Tường có hệ
thống giao thông tương đối phát triển, có đường ô tô, đường sắt đường sông đồng
thời nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Vĩnh Tường có vị trí rất thuận lợi
cho phát triển và giao lưu kinh tế – văn hóa – xã hội với các huyện khác trong tỉnh.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
VI.1.1. Địa hình, địa chất
- Địa hình huyện Vĩnh Tường tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Phía Bắc và Tây Bắc có đồi thấp thuộc các xã Việt Xuân, Lũng
Hòa, Bồ Sao, Yên Lập, ngược lại phía Tây và Tây Nam có nhiều đầm sâu, ruộng
thấp thường tạo thành những lòng chảo nhỏ.
- Căn cứ vào địa hình có thể phân thành 3 vùng cụ thể như sau:
Vùng thượng huyện gồm 9 xã: Kim Xá, Yên Bình, Chấn Hưng, Nghĩa Hưng,
Tân Tiến, Yên Lập, Đại Đồng, Việt Xuân và Bồ Sao.
Vùng giữa gồm 10 xã (Lũng Hòa, Bình Dương, Thượng Trưng, Tân Cương,
Tuân Chính, Vũ Di, Vĩnh Sơn, Tam Phúc, Vân Xuân, Ngũ Kiên), 3 thị trấn (Thị trấn
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 5



Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Tứ Trưng, Thị trấn Thổ Tang, thị trấn Vĩnh Tường) và một phần diện tích các xã Cao
Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân, Phú Đa.
Vùng bãi gồm 3 xã (An Tường, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Ninh) và một phần các xã
Cao Đại, Phú Thịnh, Lý Nhân, Phú Đa.
Do địa hình thấp hơn các vùng khác nên vào mùa mưa Vĩnh Tường thường bị
úng lụt gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
VI.1.2. Đặc điểm yếu tố khí hậu, thời tiết
Vĩnh Tường nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân theo 4 mùa rõ rệt
là Xuân, Hạ, Thu, Đông. Trong đó mùa Hạ và mùa Đông là hai mùa chính. Mùa Hạ
mưa nhiều hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam. Mùa Đông ít mưa, lạnh, hướng
gió thịnh hành là gió Đông Bắc. Hai mùa Xuân, Thu là hai mùa chuyển tiếp. Theo
các số liệu thống kê một số chỉ tiêu về khí hậu của huyện như sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm:

26,60C

Nhiệt độ cao nhất trong năm:

39,40C

Nhiệt độ thấp nhất trong năm:

6,70C

Độ ẩm không khí bình quân:


82%

Độ ẩm cao nhất:

100%

Độ ẩm thấp nhất:

47%

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.552mm, với năm cao nhất là
2.106mm, năm thấp nhất là 1069mm. Lượng mưa phân bố tương đối đều từ tháng 4
đến tháng 10, chiếm 85%-90% lượng mưa cả năm, số ngày mưa bình quân trong
năm là 150 ngày.
VI.1.3. Thực trạng môi trường trên địa bàn huyện
1.3.1. Về chất thải rắn
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện 60 tấn/ngày. Lượng chất
thải này phát sinh nhiều ở các xã, thị trấn có thu nhập cao, có kinh doanh dịch vụ
thương mại, có cụm công nghiệp phát triển: Như Thị trấn Thổ Tang, tổng lượng rác
thải khoảng 12 tấn/ngày, xã Đại Đồng tổng lượng rác thải khoảng 3 – 4 tấn/ngày...
Các nguồn phát sinh chất thải rắn khác từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
(rơm rạ, thân cây hoa màu trong quá trình phơi làm chất đốt không thu hết trong thu
hoạch...); chất thải từ xưởng sản xuất gỗ, cơ khí... chất thải từ xưởng sản xuất tiểu thủ
công nghiệp; bệnh viện cũng phát sinh một lượng rác thải khá lớn.
Lượng chất thải chăn nuôi trên địa bàn huyện thải ra mỗi ngày khoảng 1.000 –
1.400 tấn/ngày. Lượng chất thải này mới chỉ được xử lý một phần thông qua việc
xây dựng hầm biogas và ủ phân bón ruộng, phần còn lại đổ thải ra các cống rãnh
hoặc hệ thống tiêu thoát nước thải trong khu vực.
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG


Trang 6


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

1.3.2. Về nước thải
Các nguồn thải chính bao gồm: Nước thải từ sinh hoạt, nước thải từ chăn nuôi
trong khu dân cư, nước thải từ các xưởng sản xuất, xí nghiệp, nhà máy.
Lượng nước thải sinh hoạt tính bình quân cho một người dân khoảng 50 – 80
lít/ngày. Như vậy tổng lượng nước thải sinh hoạt của toàn huyện khoảng 9.630 –
15.408 m3/ngày. Ngoài ra, trên địa bàn huyện có khoảng 100 nhà hàng, quán ăn bình
dân và các dịch vụ rửa xe với lượng nước thải tạo ra khoảng 200 – 250 m3/ngày.
Hầu hết nước thải chưa được xử lý, 90% lượng nước thải này đều đổ thải vào
các ao hồ trong khu dân cư sau đó chảy ra sông Phan, sông Hồng, một phần ngấm
xuống đất.
1.3.3. Về tiếng ồn và không khí
Qua mẫu phân tích nồng độ bụi và đo mức ồn tại một số điểm trên địa bàn
huyện của Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng tháng 6/2007,
kết quả cho thấy nồng độ bụi và mức ồn vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tiếng ồn,
bụi gây ra chủ yếu do quá trình sản xuất, hoạt động giao thông đi lại (xe máy, ô tô...),
hoạt động vận chuyển các nguyên liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi...), ô nhiễm khói
bụi do quá trình đun nấu, đốt rơm rạ sau thu hoạt và các hoạt động sản xuất khác...
VI.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và xã hội
1.4.1. Tài nguyên đất
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, huyện Vĩnh Tường có tổng diện tích tự
nhiên 14.189,98ha đất gồm:
Đất Nông nghiệp:

9.208,15 ha.


Đất phi nông nghiệp: 4.980,43 ha.
Đất chưa sử dụng:

1,40 ha.

Đất đai của huyện Vĩnh Tường gồm các loại đất chính sau:
Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm, đất trung tính, kiềm yếu: Có diện
tích 4.012 ha, chiếm 42% diện tích đất nông nghiệp, phân bố ở các xã Cao Đại, Lý
Nhân, An Tường, Vĩnh Thịnh, Phú Đa. Đây là loại đất tốt thích hợp với hầu hết các
loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng ngắn ngày, cho năng suất cao.
Đất phù sa không được bồi hàng năm, đất trung tính, ít chua, không glây hoặc
glây yếu có diện tích 2.666 ha, chiếm 28% diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ
yếu ở các xã vùng giữa như: Tuân Chính, Thượng Trung, Tân Cương... Đất có địa
hình vàn cao, thành phần cơ giới trung bình, phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Đất phù sa không được bồi hàng năm, trung tính, ít chua, glây trung bình hoặc
glây mạnh có diện tích 80 ha, chiếm 0,8% diện tích đất nông nghiệp. Đất có địa hình
vàn trũng, thành phần cơ giới trung bình, phù hợp với sản xuất 2 vụ lúa.
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 7


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

1.4.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Huyện Vĩnh Tường có sông Hồng, sông Lô và hệ thống
kênh mương tương đối hoàn chỉnh đáp ứng tốt cho sản xuất nông nghiệp.



Sông Hồng nằm ở phía Tây Nam của huyện, đoạn chảy qua huyện Vĩnh
Tường khoảng 18 km, lưu lượng bình quân 3.730 m 3/s, mực nước hàng
năm lên xuống thất thường theo mùa. Sông có khối lượng phù xa lớn, hàng
năm bồi đắp cho hơn 100 ha đất ngoài đê có ảnh hưởng trực tiếp đến canh
tác của người dân theo mùa.



Sông Phó Đáy là một nhánh của sông Lô, nằm ở phía Bắc và Tây Bắc
huyện, đoạn chảy qua huyện Vĩnh Tường có chiều dài khoảng 18 km, lòng
sông hẹp, độ dốc lớn dễ gây lũ lụt sạt lở hai bên bờ.



Sông Phan nối từ lưu vực Tam Đảo chảy qua địa phận huyện Vĩnh Tường
khoảng 37km, bề rộng trung bình khoảng 20 m, là con sông tiêu duy nhất
của huyện. Do lòng sông hẹp độ dốc không lớn nên việc tiêu nước gặp khó
khăn thường xảy ra ngập úng cục bộ vào mùa mưa.

Nguồn nước ngầm: Kết quả điều tra cho thấy Vĩnh Tường có trữ lượng nước
ngầm tương đối phong phú, phân bố rộng, chất lượng nước ngầm tương đối tốt, hầu
hết các xã đều có thể khai thác được nước ngầm ở độ sâu từ 8 đến 30 m, phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Hiện có 78% dân số của huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh (bao gồm nước
giếng khơi, giếng khoan, bể nước mưa, nước công nghiệp tập trung). Chất lượng
giếng khơi và giếng khoan vùng sát sông Hồng không được tốt do có hàm lượng ion
sắt cao.
1.4.3. Tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng tự nhiên như đất sét khá dồi dào, cát sỏi có

chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất gạch ngói, khai thác vật liệu xây dựng với quy
mô vừa và nhỏ.
Cát, sỏi: Có thể khai thác với khối lượng lớn tập trung ven sông Hồng, sông
Lô, sông Phó Đáy đây là nguồn tài nguyên quan trọng được bồi đắp thường xuyên.
1.4.4. Tài nguyên nhân văn
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số huyện Vĩnh Tường đến ngày
31/12/2009 là 189.165, với 48.376 hộ gia đình, mật độ dân số 1.333 người/km 2.
Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là
1,41%. Nhìn chung trình độ dân trí trong huyện tương đối cao, cả huyện được công
nhận phổ cập tiểu học, số người trong độ tuổi lao động là 108.541 người chiếm 57,8
% tổng dân số toàn huyện.
Nhân dân Vĩnh Tường hiện có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời gắn liền với
lịch sử phát triển của đất nước và đã được thử thách qua nhiều cuộc đấu tranh cách
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 8


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

mạng cũng như xây dựng đất nước. Các di tích lịch sử văn hóa ở Vĩnh Tường có thể
nói là khá đặc sắc hơn các huyện, thị khác trong tỉnh. Thị trấn Thổ Tang là xã nổi
tiếng cả miền bắc và cả nước về sự năng động, sáng tạo trong phát triển kinh tế. Đây
là một trong những thuận lợi cơ bản để Đảng, chính quyền lãnh đạo nhân dân vững
bước tiến vào sự nghiệp CNH – HĐH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh.
VII. CÁC NGUỒN NGOẠI LỰC
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VII.1.1. Thuận lợi

Do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường sẽ có những thay đổi vô
cùng to lớn, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Tường:
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc nhập nguyên liệu, vật tư, máy
móc nhập khẩu với giá rẻ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất ra
các mặt hàng với giá thành hạ.
Giúp mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm của huyện, đồng thời tăng khả
năng tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới hiện đại và tiên tiến từ bên ngoài,
đa dạng hoá được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, chất lượng đầu
vào tốt...sẽ thúc đẩy các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện phát triển với việc sản
xuất được những mặt hàng, sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng
thời, đây là cơ hội để gia tăng xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, thu hút vốn đầu tư
từ bên ngoài vào huyện; kích thích người dân trên địa bàn mạnh dạn đầu tư khi nhìn
thấy cơ hội lợi nhuận; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và tạo điều kiện thuận
lợi cho xuất khẩu lao động có tay nghề cao...
VII.1.2. Khó khăn, thách thức
Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho hàng hoá, dịch vụ của địa phương sẽ phải đối
mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt hơn, khốc liệt hơn ngay cả trên thị trường nội
địa. Do tác động của hội nhập hầu hết các mặt hàng trong nước phải đối mặt với
nguy cơ cạnh tranh lớn do một số nguyên nhân sau:
Do quy mô sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, tổ chức quản lý
kém dẫn đến giá thành cao, chất lượng và hình thức mẫu mã kém nên dẫn đến yếu về
khả năng cạnh tranh.
Lộ trình xoá bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ một số mặt hàng theo cam kết với
các tổ chức quốc tế và khu vực sắp kết thúc sẽ làm cho hàng hoá không còn được
bảo hộ như trước, trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn chưa có kế
hoạch chuẩn bị sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Khả năng tiếp cận thị trường và tạo lập nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
còn hạn chế. Hiện nay còn nhiều doanh nghiệp thiếu một chiến lược sản xuất kinh
doanh dài hạn và ổn định, cũng như chưa đề ra một kế hoạch chi tiết dài hạn và phát
triển thị trường. Hệ thống luật pháp, chính sách chế độ quản lý còn nhiều bất cập,

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG
Trang 9


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

đặc biệt là các cơ quan quản lý còn chưa quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ tháo gỡ
khó khăn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Là huyện cơ bản vẫn thuần nông, do đó hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí
hậu sẽ có nhiều khó khăn bất thường như thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản...
Những mặt hàng sản xuất của nước ta nói chung, của Vĩnh Tường nói riêng
tương đối giống các nước ASEAN nên dẫn đến sự cạnh tranh trực tiếp, gay gắt trên
thị trường Việt Nam, ASEAN và cả thị trường ngoài ASEAN.
DỰ BÁO NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THU HÚT TỪ BÊN NGOÀI
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Các nguồn vốn nước ngoài sẽ tiếp
tục nhận được cho phát triển kinh tế xã hội của nước ta là: nguồn vốn tài trợ cho phát
triển chính thức (ODA); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); đây là những
nguồn vốn mà với vị trí thuận lợi của huyện Vĩnh Tường có thể thu hút đáng kể
trong phát triển kinh tế xã hội.
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH TƯỜNG GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

I.

TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ
HỘI


VII.1.3. Đánh giá về nhịp độ tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2001 - 2010 nền kinh tế của huyện có những biến động theo hướng
tích cực, nhịp độ tăng trưởng GTSX đạt 19,2%/năm. Giai đoạn 2006 -2010 huyện đã
tận dụng những ưu thế để tăng trưởng kinh tế, nhịp độ tăng bình quân hàng năm đạt
23,7%/năm, trong đó ngành công nghiệp – xây dựng tăng nhanh nhất đạt
43,4%/năm, dịch vụ tăng 32,7%/năm, nông nghiệp - thuỷ sản tăng rất chậm đạt
1,4%/năm. GTSX ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đạt nhịp độ tăng trưởng
cao là do xuất phát điểm của những ngành này thấp, sau khi có sự xuất hiện của các
công ty may Việt Thiên, gạch ốp lát Việt Anh, và đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu
KTXH…tạo ra nhịp độ tăng trưởng khá nóng. Năm 2010 tổng GTSX toàn huyện
Ước đạt 2.299 tỷ đồng (giá thực tế), gấp hơn 3 lần so với năm 2005.
Giai đoạn 2001 - 2010, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những chủ
trương chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, được
sự đầu tư quan tâm của tỉnh và cùng với sự cố gắng nỗ lực của huyện, đời sống kinh
tế - xã hội có những đổi thay rõ nét theo hướng đi lên.
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 10


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện (giá so sánh 1994)

396.450

Đơn vị: triệu đồng, TĐ tăng: %
Tốc độ tăng trưởng
2005

Ước 2010
2001 2006 2001
2005
2010
-2010
793.066 2.298.958
14,9
23,7
19,2

273.534

409.604

438.011

8,4

1,4

4,8

- Công nghiệp – Xây dựng

58.800

144.678

876.555


19,7

43,4

31,0

- Dịch vụ

64.116

238.784

984.392

30,1

32,7

31,4

Hạng mục

2000

Tổng GTSX
- Nông nghiệp - thủy sản

Nguồn: QHTTKT- XH 2006, Phòng Tài chính – Kế hoạch 2010

VII.1.4. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thời kỳ 2001 - 2010 chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo hướng tăng công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp - thuỷ sản. Cơ cấu GTSX
năm 2000: Nông nghiệp - thuỷ sản 66,9%, công nghiệp - xây dựng 14,1%, dịch vụ
19,0%, năm 2010 tương ứng là: 31,2%; 33,1% và 35,7%.
Bảng 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (giá thực tế)
2000

2005

2009

Ước 2010

Gía trị


cấu
(%)

Gía trị


cấu
(%)

Gía trị

Tổng GTSX (tr.đồng)

549.964


100,0

1.343.983

100,0

3.685.880

100,0 4.959.285

100,0

- Nông nghiệp, thuỷ sản

367.926

66,9

824.198

61,3

1.184.580

32,1 1.548.222

31,2

77.545


14,1

241.391

18,0

1.275.291

34,6 1.639.158

33,1

104.493

19,0

278.394

20,7

1.226.009

33,3 1.771.905

35,7

Chỉ tiêu

- Công nghiệp, x.dựng

- Dịch vụ


cấu
(%)

Gía trị


cấu
(%)

Nguồn: QHTTKT-XH 2006, Phòng Tài chính-Kế hoạch 2010.

VII.1.5. So sánh quy mô và nhịp độ tăng trưởng so với tỉnh Vĩnh Phúc
Dân số huyện Vĩnh Tường chiếm 19,6% dân số tỉnh Vĩnh Phúc. Vĩnh Tường
sản xuất ra 8,2% giá trị tăng thêm của toàn tỉnh. Gía trị tăng thêm bình quân đầu
người năm 2010 của Vĩnh Tường thấp hơn nhiều so với trung bình toàn tỉnh. So với
kinh tế toàn tỉnh Vĩnh Phúc thì Vĩnh Tường có tỷ trọng nông nghiệp cao, tỷ trọng
công nghiệp thấp, có điểm xuất phát ở mức thấp của tỉnh.
Bảng 3. So sánh một số chỉ tiêu của Vĩnh Tường so với
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
STT
Hạng mục
ĐVT
1
Dân số
Người
2
Tăng trưởng GTSX (2006-2010)

%
3
Cơ cấu kinh tế (GTSX)
%
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Vĩnh Tường
189.750
23,7

Vĩnh Phúc
987.000
15,8

Trang 11


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
4
5

Nông nghiệp - thuỷ sản
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ
Tổng GTTT (giá thực tế)
GDP bình quân đầu người

%
%

%
Tỷ đồng
Triệu đồng

31,2
33,1
35,7
1.830
15,6

13,3
58,3
28,4
29.450
29,1

Nguồn: - Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Tường lần thứ XXIV.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

VIII. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN
NÔNG NGHIỆP, THUỶ SẢN
VIII.1.1.

Tăng trưởng ngành nông nghiệp

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thuỷ sản năm 2000 đạt 273.534 triệu đồng
(giá so sánh 1994); năm 2010 ước đạt 438.011 triệu đồng, nhịp độ tăng trưởng
GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 ước đạt 4,8%/năm; trong đó thuỷ

sản tăng 26,0%/năm, nông nghiệp tăng 3,0%/năm (trong nội bộ ngành nông nghiệp:
trồng trọt tăng 1,8%/năm, chăn nuôi tăng 5,0%/năm, dịch vụ tăng 10,1%/năm). Giai
đoạn 2006 – 2010 tăng trưởng của ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt
nói riêng đạt mức âm là do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, vụ đông – xuân 2006 –
2007 bị ngập lụt và mưa đá, vụ đông năm 2008 úng ngập toàn huyện…do đó sản
lượng của các cây trồng bị suy giảm nghiêm trọng. Đó là nguyên nhân chính làm cho
ngành nông nghiệp tăng trưởng âm.
Bảng 4. Tăng trưởng ngành nông nghiệp (giá so sánh 1994)

Chỉ tiêu
Gía trị sản xuất
1. Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Dịch vụ NN
2. Thuỷ sản

2000

2005

Ước
2010

273.534
265.054
181.297
78.986
4.771
8.480


409.604
373.890
237.534
125.360
10.996
35.714

438.011
356.979
215.972
128.512
12.494
85.412

ĐVT: triệu đồng, cơ cấu %.
TĐ tăng trưởng
2001 2006 2001 2005
2010
2010
8,4
1,4
4,8
7,1
-0,9
3,0
5,6
-1,9
1,8
9,7

0,5
5,0
18,2
2,6
10,1
33,3
19,1
26,0

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh Tường

VIII.1.2.

Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng thuỷ sản, giảm nông nghiệp.
Năm 2000 nông nghiệp chiếm 96,9%, thuỷ sản 3,1%; năm 2010 các chỉ số cơ cấu
tương ứng của ngành nông nghiệp và thuỷ sản là 88,5% và 11,5%. Nội bộ ngành
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 12


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

nông nghiệp giảm tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp.
Bảng 5. Cơ cấu ngành nông nghiệp (giá thực tế)
ĐVT:Giá trị: triệu đồng; Cơ cấu: %


2000
Chỉ tiêu
GTSX Nông nghiệp,
thuỷ sản
1. Nông nghiệp

2005

2010

Gía trị

Cơ cấu
(%)

Gía trị

Cơ cấu
(%)

Gía trị

Cơ cấu
(%)

367.926

100,0


824.198

100,00

1.548.222

100,00

356.482

96,9

752.335

91,3

1.370.176

88,5

- Trồng trọt

242.765

68,1

418.298

55,6


637.132

46,5

- Chăn nuôi

106.945

30,0

313.724

41,7

678.237

49,5

- Dịch vụ

6.773

1,9

20.313

2,7

54.807


4,0

2. Thuỷ sản

11.443,6

3,1

71.863

8,7

178.046

11,5

Nguồn: Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh Tường, QHTT KT - XH 2005

Cơ cấu GTSX trồng trọt trong nông nghiệp giảm từ 68,1% năm 2000 xuống
còn 46,5% năm 2010. Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tăng từ 30,0% năm 2000 lên
49,5% năm 2010. Cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi biến động ít theo hướng tăng chăn
nuôi gia súc, giảm chăn nuôi gia cầm.
Thuỷ sản: Năm 2000 cơ cấu chiếm 3,1% GTSX ngành nông nghiệp; năm
2010 tương ứng là 11,5%. Giai đoạn 2001 - 2010 giá trị sản xuất nuôi trồng và giá
trị khai thác ổn định.
VIII.1.3.

Thực trạng sản xuất các ngành

1.1.1. Trồng trọt

Ngành trồng trọt đã có bước tiến quan trọng về năng suất, sản lượng, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực. Nhịp độ tăng trưởng GTSX của ngành trồng trọt tăng
1,8%/năm giai đoạn 2001 - 2010. GTSX ngành trồng trọt năm 2000 là 181.297 triệu
đồng (giá so sánh 1994); 242.765 triệu đồng (giá thực tế); năm 2010 đạt 215.972
triệu đồng (giá so sánh 1994); 637.132 triệu đồng (giá TT).
Cây lương thực:


Cây lúa: Sản lượng lương thực có hạt toàn huyện năm 2010 ước đạt 86.995
tấn, trong đó thóc là 76.875 tấn, chiếm khoảng 85% tổng sản lượng lương
thực toàn huyện. Bình quân lương thực đầu người năm 2010 ước đạt là 409
kg/người/năm. Diện tích gieo trồng lúa toàn huyện năm 2010 ước đạt
12.500 ha chiếm tới 55,7% diện tích gieo trồng cây hàng năm. Năng suất
lúa tăng từ 51,25 tạ/ha năm 2001 lên 58,4 tạ/ha năm 2005 và 61,5 tạ/ha
năm 2010. Năng suất lúa tăng lên là do được huyện đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi, tạo điều kiện chủ động nước tưới, kết hợp với tập huấn

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 13


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

kỹ thuật thâm canh, đầu tư gieo trồng các giống lúa mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, khả năng thích ứng cao với điều kiện sản xuất của huyện ngày
càng được mở rộng thay thế cho các giống cũ.



Cây ngô: Diện tích ngô giảm từ 3.407 ha năm 2001 xuống còn 2.300 ha
năm 2010. Năng suất ngô tăng nhanh 38,3 tạ/ha năm 2001 lên 44,0 tạ/ha
năm 2010 do đưa dần giống ngô lai vào sản xuất. Hiện nay diện tích ngô lai
của huyện chiếm khoảng 98%.
Nhóm cây đậu, đỗ, rau:



Cây đậu tương: Là cây trồng có giá trị kinh tế cao, đậu tương không cạnh
tranh về đất với các cây trồng khác vì được trồng tăng vụ trên đất 2 lúa.
Năm 2001 diện tích đậu tương đạt 2.179 ha; sản lượng 2.842 tấn. Năm
2010 diện tích đậu tương đạt 3.500 ha, sản lượng đạt 6.125 tấn.



Cây rau: Diện tích rau ổn định ở diện tích 1.700 – 1.800 ha, Sản lượng rau
các loại năm 2001 đạt 27.904 tấn, năm 2010 đạt 36.900 tấn.
Nhóm cây có củ, lấy bột:



Cây khoai lang: Diện tích khoai lang có xu hướng giảm, diện tích giảm từ
661 ha năm 2001 xuống còn 150 ha năm 2010.



Cây lạc: Năm 2001 diện tích trồng 194 ha, sản lượng đạt 362 tấn; năm
2010 diện tích trồng đạt 550 ha, sản lượng đạt 1.823 tấn. Năm 2008 trung
tâm khuyến nông Vĩnh Phúc vừa trồng thành công giống lạc TB25 tại xã
Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường cho năng suất chất lượng cao. Đây là giống

lạc mới lần đầu tiên được trồng trên địa bàn huyện cho thu nhập cao gấp
1,5 lần so với trồng lúa, rất phù hợp với đồng đất không chủ động được
nguồn nước.
Bảng 6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
giai đoạn 2001 - 2010
Cây trồng

1. Lúa
- Diện tích
- Sản lượng
2. Ngô
- Diện tích
- Sản lượng
3. Khoai lang
- Diện tích
- Sản lượng
4. Lạc
- Diện tích

Đơn vị: DT ha, NS tạ/ha, SL tấn, TĐ tăng %
Ước
TĐT
2008
2009
2010
2005-2010

2001

2005


12.771
65.451

12.742
74.434

12.715
75.791

12.871
76.503

12.500
76.875

-0,2
1,8

3.407
13.052

3.110
13.425

4.240
18.615

1.169
4.019


2.300
10.120

-4,3
-2,8

661
7.132

336
4.413

218
2.334

10,9
70,6

150
17.250

-15,2
10,3

194

489

517


304

550

12,3

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 14


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Sản lượng
5. Đậu tương
- Diện tích
- Sản lượng
6. Rau các loại
- Diện tích
- Sản lượng

362

983

1.114

590


1.823

19,7

2.179
2.842

3.408
5.752

2.594
4.296

866
1.438,9

3.500
6.125

5,4
8,9

1.760
27.904

1.640
33.612

1.449
33.695


765,8
19.174

1.800
36.900

0,3
3,2

Nguồn: Niên giám thống kê, phòng nông nghiệp và PTNT 2009

1.3.1. Chăn nuôi
Trong những năm qua ngành chăn nuôi đã có sự phát triển, nhip độ tăng trưởng
GTSX của ngành đạt 5,0% giai đoạn 2001– 2010. GTSX chăn nuôi năm 2010 đạt
678.237 triệu đồng (giá thực tế), chiếm 49,5% GTSX ngành nông nghiệp. Tổng sản
lượng thịt hơi ước đạt 554.443 tấn năm 2010.
Đàn trâu, bò, lợn: Giai đoạn 2001 – 2010 đàn trâu ổn định ở mức trên dưới
2000 con. Đàn bò tăng nhanh, từ 14.601 con năm 2001 lên 24.000 con năm 2010,
trong đó tỷ lệ bò lai hiện nay là 97%, số lượng bò sữa đạt 1.100 con và có xu hướng
tăng trong những năm qua do sự chỉ đạo đúng hướng tác động hiệu quả của thực
hiện các dự án “bò thịt, bò sữa tỉnh Vĩnh Phúc”; “Nâng cao kỹ thuật chăn nuôi bò
sữa tại các trang trại vừa và nhỏ” do tổ chức Jica – Nhật Bản hỗ trợ. Đàn lợn tăng từ
68.957 con năm 2001 lên 74.000 con năm 2010.
Gia cầm: Trong những năm qua có xu hướng giảm do bị ảnh hưởng bởi dịch
cúm gia cầm, năm 2010 toàn huyện có 600 nghìn con giảm so với năm 2001 là
330,05 nghìn con. Hình thức chăn nuôi: hộ gia đình, quy mô nhỏ, có xu hướng phát
triển thành quy mô vừa.
Bảng 7. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2001- 2010
Chỉ tiêu


ĐVT

1. Đàn trâu
2. Đàn bò
Tr.đó: Bò sữa
Tỷ lệ bò lai
3. Đàn lợn
Tr đó: + Lợn nái
+ Lợn thịt
4. Gia cầm
5. SL thịt hơi XC
- Trâu
- Bò
- Lợn

Con


%
Con
Con
Con
1.000Con
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

2001


2005

2008

2009

2.082
14.601
230
38,0
68.957
9.520
59.397
930,05

1.712
27.414
459
79,2
74.337
10.263
63.948
731,9

1.656
22.686
729
90,5
69.937

10.436
59.370
599,4

1.821
21.412
954
94,93
74.885
9.203
65.538
609,4

33,6
133,1
4.320

56,1
342,7
6.152

73,2
619,0
4.347

90,6
795,8
8.400

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG


Ước
TĐT (%)
2010
2001-2010
2.100
0,1
24.000
5,7
1.100
19,0
97,0
11,0
77.000
1,2
9.300
-0,3
66.650
1,3
620,0
-4,4
112,56
1.010,4
13.320

14,4
25,3
13,3

Trang 15



Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Gia cầm
Tấn
1.290,0
779,6
Nguồn: - Niên giám thống kê huyện 2009.
- Phòng Nông nghiệp và PTNT 2009.

437,9

400,0

540,0

-9,2

Trong chăn nuôi đang có xu thế giảm số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư
và tăng quy mô chăn nuôi trên hộ, xu thế chuyển dần chăn nuôi ra ngoài khu dân cư;
tăng đáng kể các chỉ tiêu như: Tỷ lệ bò lai, số lượng đàn bò sữa, sản lượng sữa bò
tươi hàng hoá, lợn nái ngoại, lợn thịt hướng nạc...
Công tác vệ sinh thú y được quan tâm, không để dịch bệnh tái phát và lây lan
ra diện rộng.
Làm tốt công tác phòng dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa
bàn huyện, làm tốt tiêm phòng, khử trùng, tiêu độc, kiểm dịch, ngăn chặn, xử lý các
ổ dịch...
Khâu kiểm soát giết mổ hiện nay do các hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ đảm
nhiệm, giữ được vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiêu thụ chủ yếu nội huyện và 1 phần

thị trường Vĩnh Yên, Hà Nội với mặt hàng tươi sống.
1.3.2. Thuỷ sản
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 ước đạt 1.540 ha, tăng so với năm
2001 là 821,6 ha. Toàn bộ diện tích tăng là do cải tạo đất trồng lúa kém hiệu quả sang
nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thuỷ sản thu hoạch từ nuôi trồng năm 2010 ước đạt là
5.200 tấn (tăng so với năm 2001 là 4.002,3 tấn).
- Nhìn chung, các hệ thống ao hồ của huyện được phân bổ rộng rãi nhưng giá trị
của ngành thuỷ sản còn đạt thấp. Trong mấy năm gần đây huyện đã tập trung khai
thác diện tích mặt nước các ao hồ lớn.
Bảng 8. Biến động sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 2001 - 2010
Hạng mục
I. Diện tích NTTS
- Trong đó cá

Ha

718,4

1.135,5

1.410,0

1.579,2

Ước
TĐT GĐ
2010
2001-2010
1.605,0
8,8


"

717,7

1.072,3

1.402,4

1.579,2

1.520,0

8,5

Tấn

1.662

3.168,7

4.723,6

5.000,0

5.200,0

17,7

1.197,7


3.147,3

4.721,8

4.900,0

5.180,0

17,7

590,3

3.014,6

329,1

500,0

600,0

0,2

ĐVT

2001

2005

2008


2009

II. Sản lượng thuỷ sản
1. SLTS nuôi trồng
Trong đó: Cá
2. SLTS đánh bắt tự nhiên


Tấn

Nguồn: Phòng thống kê Vĩnh Tường

1.3.3. Kinh tế trang trại
Nhìn chung, phát triển trang trại đã góp phần cải tạo các vùng đất trũng sản xuất
kém hiệu quả thành các vùng sản xuất có giá trị kinh tế cao, không ngừng nâng cao
giá trị sản xuất, thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Phát triển trang
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 16


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

trại đã tạo ra số lượng hàng hóa lớn, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, KTTT còn mang tính tự phát chưa theo đúng quy hoạch. Trình độ
quản lý, khoa học kỹ thuật, tay nghề của chủ trang trại và người lao động trong trang
trại còn hạn chế. Chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa của trang trại chưa cao,

nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất còn thụ
động, hiệu quả thấp. Sản phẩm của trang trại chủ yếu tiêu thụ bán tại chỗ, trong vùng
dưới dạng thô và tươi sống, chưa qua chế biến. Do vậy, giá trị sản phẩm hàng hóa
bán ra chưa được cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp.
VIII.1.4.

Đánh giá chung về tình hình phát triển nông nghiệp - thuỷ sản

1.4.1. Một số thành tựu
Cơ cấu cây trồng đang chuyển dịch theo hướng giảm diện tích cây lương thực,
tăng diện tích cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây làm thức ăn gia súc.
Cơ cấu giống các loại có sự chuyển biến tích cực: Các giống cây trồng mới có
năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất của huyện
ngày càng được mở rộng thay thế cho các giống cũ. Trong đó, giống ngô lai mới
chiếm 98% diện tích, bộ giống lúa chủ lực chỉ còn 5 – 6 giống ở mỗi vụ. Cơ bản trên
đồng ruộng không còn giống lúa phẩm cấp thấp.
Chăn nuôi đã chuyển biến rõ rệt về phương thức sản xuất: Từ chăn nuôi nhỏ
lẻ, mang tính tận dụng chuyển sang chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán
công nghiệp. Trong đó, nổi bật nhất là chăn nuôi lợn. Tổng số lợn ngày càng tăng
nhưng số hộ giảm. Nhiều hộ đã chuyển sang nuôi quy mô trang trại theo phương
thức công nghiệp.
1.4.2. Tồn tại yếu kém
Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất lượng
hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, chưa có tổ chức, thiếu các hợp đồng tiêu thụ,
chế biến. Do đó, sản xuất nhiều mặt hàng nông sản khi mở rộng quy mô đã gặp khó
khăn trong tiêu thụ.
Cơ cấu cây trồng chuyển dịch chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Các cây
có giá trị kinh tế cao như: Rau các loại, hoa, cây cảnh tốc độ phát triển còn chậm.
Chưa có các Doanh nghiệp đầu tư vào tiêu thụ và chế biến nông sản. Sản
phẩm bán ra trên thị trường chủ yếu dưới dạng tươi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ

thường xảy ra tình trạng ế thừa, giá cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân.
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn thấp kém và thiếu đồng bộ.
Chưa có ứng dụng công nghệ cao một cách bài bản. Các mô hình trình diễn
kỹ thuật về khuyến nông, khuyến ngư được nhân rộng ra chưa nhiều.

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 17


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG

VIII.1.5.

Về tăng trưởng

Trong những năm gần đây ngành công nghiệp – xây dựng đã có khởi sắc và
phát triển khá, đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng năm 2000 là 77.545 triệu đồng (giá
thực tế); năm 2010 đạt 1.639.158 triệu đồng (giá thực tế); nhịp độ tăng trưởng giá trị
sản xuất là 31%/năm đoạn 2001 - 2010.
VIII.1.6.

Tình hình sản xuất công nghiệp

- Sau gần 5 năm thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển Công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN). Hiện nay, 29/29 xã, thị trấn trong huyện

đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phát triển công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp giai đoạn 2006-2010.
- Với lợi thế về quy hoạch và phát triển giao thông, các xã phía Bắc và phía
Nam của huyện đã quy hoạch phần lớn quỹ đất dành cho phát triển khu, cụm công
nghiệp, cụm Kinh tế – xã hội. Tổng diện tích quy hoạch là 521 ha. Trong đó: Cụm
Công nghiệp Đồng Sóc – xã Vũ Di 50ha; Cụm Công nghiệp Yên Lập – Tân Tiến
115 ha; khu Công nghiệp Chấn Hưng 131 ha; KCN Vĩnh Tường 200 ha; KCN Vĩnh
Thịnh 270 ha; Cụm Kinh tế - xã hội Đại Đồng 88,9 ha, Cụm Kinh tế - xã hội Tân
Tiến 98 ha… các khu quy hoạch đã có Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền
và đang được đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu
hút đầu tư. Đến hết năm 2008, UBND huyện đã thu hồi và giao gần 20ha đất cho các
đơn vị để đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất, như: Công ty TNHH Thuốc bảo vệ thực
vật Sài Gòn 1,99ha, Công ty TNHH Hoa Hồng 1,7ha; Công ty Sơn Trà 0,6 ha, Công
ty Trần Hồng Quân 0,41ha, Doanh nghiệp tư nhân An Mỹ 0,5ha; Dự án kinh doanh
xăng dầu của công ty Thành Linh 1,5ha; Công ty Hùng Vương 2,24ha; Công ty Việt
Anh 8,58ha, Công ty TNHH may Việt Thiên 4ha…
Bảng 9. Các sản phẩm chủ yếu của công nghiệp
Tên sản phẩm
- Cát sỏi
- Lương thực xay xát

ĐVT
1000 m3
Tấn

2003

2005

2008


2009

TĐT
(%)
03-09

115

75

550

470

26,4

69.430

85.200

88.000

78.165

2,0

- Bánh các loại

‘’


300

705

1.800

2.033

37,6

- Mỳ gạo khô

‘’

341

600

1.500

1.750

31,3

1000 cái

- Quần áo may sẵn
- Gỗ sẻ các loại
- Cửa Panô

- Cánh cửa sổ
- Cót Mọc

165

199

295

239

6,4

m

3

1.025

3.500

16.150

21.000

65,4

m

2


3.000

6.580

33.000

32.140

48,5

m

2

2.800

6.200

25.000

30.530

48,9

m

2

41.250


101.000

20.000

25.500

-7,7

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 18


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Gạch nung

1000 viên

9.150

23.351

38.771

54.350

34,6


- Ngói lợp

1000 viên

3.039

2.010

7.850

7.985

17,5

4.800

23.508

46.023

26.518

33,0

- Cửa xếp + cửa hoa

1000 m

2


- Gỗ đóng giường tủ bàn ghế

m3

805

980

1.050

603

- Phôi thép các loại

Tấn

1.350

1.100

533

397

Nguồn: Phòng Thống kê 2009

Theo số liệu thống kê năm 2009 toàn huyện có 2.676 cơ sở công nghiệp ngoài
Nhà nước với 6.450 lao động với giá trị sản xuất là 1.088.448 triệu đồng (giá thực
tế). Trong số các nhóm ngành thuộc công nghiệp cá thể, có một số ngành đạt giá trị
sản xuất lớn như sau:

Công nghiệp khai thác mỏ: Chủ yếu là công nghiệp khai thác cát, sỏi. Hiện có
6 cơ sở với 60 lao động.
Công nghiệp chế biến:


Chế biến thực phẩm đồ uống: Hiện có 996 cơ sở và 1.245 lao động.



Chế biến và sản xuất từ tre nứa: Hiện có 110 cơ sở và 595 lao động.



Sản xuất chế biến trang phục: Hiện có 145 cơ sở và 310 lao động.



Sản xuất gạch ngói: Hiện có 82 cơ sở với 615 lao động.



Sản xuất sản phẩm từ kim loại: Hiện có 675 cơ sở với 1.625 lao động.



Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế: Hiện có 635 cơ sở với 1.750 lao động.

VIII.1.7.

Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề


Hiện nay, trên địa bàn huyện có 07 làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận
là: Làng nghề Rèn Bàn Mạch, làng nghề mộc Vân Giang, làng nghề mộc Vân Hà xã Lý Nhân; Làng nghề mộc Bích Chu, làng nghề mộc Thủ Độ - xã An Tường; làng
nghề đóng tàu Việt An; làng nghề Rắn xã Vĩnh Sơn. Lao động trong lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề tính đến hết năm 2009 có hơn 7.000 lao động. Trong đó, lao
động tại các làng nghề khoảng 5.936 lao động. Thu nhập bình quân là 1,5 – 2,5 triệu
đồng/1lao động/tháng.
Thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện như sau:
1.1.1. Làng nghề Rèn Bàn Mạch – xã Lý Nhân
Tổng số hộ: 658hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 434 hộ (bằng 66%).
Tổng số lao động là 1.630 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 1.215 lao
động (bằng 74,5%).
Sản phẩm sản xuất chủ yếu là các nông cụ cầm tay như: Dao, liềm, cuốc,
xẻng, cào, kéo…
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 19

-4,7
-18,5


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Đến nay, trên địa bàn làng nghề có hơn 80 hộ đã mạnh dạn đầu tư máy móc,
trang thiết bị phục vụ sản xuất, số lượng cụ thể như: 72 máy búa, 09 máy cán thép,
12 máy đột dập, 02 máy tiện, 20 máy khoan và các loại máy móc khác…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 2 – 2,5 triệu đồng/tháng.
1.7.1. Làng nghề Mộc Vân Giang – xã Lý Nhân

Tổng số hộ: 300 hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 215 hộ (bằng 65%).
Tổng số lao động là 576 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 400 lao
động (bằng 69,5%).
Các sản phẩm chủ yếu như: Giường, tủ, bàn, ghế…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề khoảng 1,5 – 1,8 triệu
đồng/tháng
1.7.2. Làng nghề Mộc Vân Hà - xã Lý Nhân
Tổng số hộ: 190 hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 137 hộ (bằng 72%).
Tổng số lao động là 261 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 205 lao
động (bằng 78,4%).
Các sản phẩm chủ yếu như: Giường, tủ, bàn, ghế…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề khoảng 1,5 – 1,8 triệu
đồng/tháng
1.7.3. Làng nghề Mộc Bích Chu – xã An Tường
Tổng số hộ: 650hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 590 hộ (bằng 90%).
Tổng số lao động là 1.250 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 1.090 lao
động (bằng 87%).
Các sản phẩm chủ yếu như: Giường, tủ, bàn, ghế, đồ thờ…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 1,5 – 1,8 triệu đồng/tháng
1.7.4. Làng nghề Mộc Thủ Độ – xã An Tường
Tổng số hộ: 290hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 250 hộ (bằng 86%).
Tổng số lao động là 620 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 510 lao
động (bằng 82%).
Các sản phẩm chủ yếu như: Giường, tủ, bàn, ghế, đồ thờ…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 1,5 – 1,8 triệu đồng/tháng
1.7.5. Làng nghề Rắn Vĩnh Sơn
Tổng số hộ: 1.295 hộ. Trong đó, hộ làm nghề là 800 hộ (bằng 61,77%).
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 20



Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Tổng số lao động là 3.346 lao động. Trong đó, lao động làm nghề là 2.216 lao
động (bằng 66,22%).
Các sản phẩm chủ yếu như: Rắn thương phẩm, rượu rắn, cao rắn, nọc rắn, da
rắn…
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 2-2,5 triệu đồng/tháng
1.7.6. Làng nghề cơ khí, vận tải đường thuỷ Việt An – Xã Việt Xuân
Tổng số lao động trong độ tuổi: 360 người; Trong đó: Lao động làm nghề cơ
khí, vận tải 300 người (bằng 83%).
Tổng số hộ: 158 hộ; Trong đó: Hộ làm nghề 135 hộ (bằng 85%).
Thu nhập bình quân của một lao động làm nghề từ 1,5-1,6 triệu đồng/tháng
VIII.1.8.

Đánh giá chung về công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Vĩnh Tường có vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp; nhằm
phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế, đầu tư có trọng điểm khai thác tốt về lao động
và tài nguyên tạo việc làm nâng cao năng suất lao dộng, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và lao động thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, trên
địa bàn huyện Vĩnh Tường có 3 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương đầu tư là KCN Chấn Hưng (131ha), KCN Vĩnh Tường (200ha), KCN Vĩnh
Thịnh (270ha); các KCN đã được phê duyệt là một cơ sở rất quan trọng để tăng sức
hấp dẫn kêu gọi thu hút đầu tư các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện
đại thân thiện với môi trường vào đầu tư trên địa bàn.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế xã
hội được chú trọng, đã thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư, mở rộng cơ sở sản xuất.

Trong đó, nổi lên là Cụm Công nghiệp Đồng Sóc – xã Vũ Di; Cụm kinh tế – xã hội
Tân Tiến; Cụm kinh tế – xã hội Đại Đồng; Nhà máy gạch Việt Anh – xã Việt
Xuân… Các địa điểm này đã có nhiều doanh nghiệp được cấp phép đầu tư và đi vào
hoạt động, tạo nguồn thu đáng kể cho xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều
lao động tại địa phương.
Về phát triển làng nghề, trong những năm qua, một số làng nghề như Mộc
Bích Chu, Mộc Thủ Độ – xã An Tường; Mộc Vân Giang, Mộc Văn Hà - xã Lý
Nhân; Rèn Lý Nhân; Rắn Vĩnh Sơn được quan tâm đầu tư. Bên cạnh đó, việc phát
triển thêm các nghề mới đã tạo ra mạng lưới tiểu thủ công nghiệp đa dạng, rải đều ở
các xã, thị trấn, giải quyết việc làm cho khoảng 5.936 lao động có thu nhập bình
quân từ 1,5-2,5 triệu đồng/tháng.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề duy trì ở mức độ tăng
trưởng khá, nhiều doanh nghiệp đầu tư vào huyện có công nghệ mới, tiên tiến để cải
tiến mẫu mã sản phẩm, mở rộng sản xuất… do đó, một số mặt hàng đã cạnh tranh
được với thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu thụ tốt như mộc dân dụng,
mộc mỹ nghệ, gạch ốp lát, quần áo may sẵn, nông cụ cầm tay…
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 21


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tích cực, tăng trưởng đều và ở mức khá. Nhịp
độ tăng trưởng GTSX toàn huyện 5 năm (2001-2005) bình quân đạt 14,9%, giai
đoạn (2006 – 2010) ước đạt 23,7%, cả giai đoạn 2001 – 2010 ước đạt 19,2%.
Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu GTSX tăng từ 14,1% năm
2000 lên 33,1% năm 2010; dịch vụ tăng từ 19% năm 2000 lên 35,7% năm 2010; Tỷ

trọng nông nghiệp giảm từ 66,9% năm 2000 xuống còn 31,2% năm 2010. Như vậy,
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động đang chuyển dịch tích cực theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành công nghiệp – xây dựng còn bộc lộ
những hạn chế sau:


Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nhịp độ tăng trưởng khá nhưng chưa
khai thác hết tiềm năng nội lực, tính bền vững còn thấp. Việc chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp tư nhân rất tích cực nhưng chưa đạt được kế
hoạch đặt ra, các doanh nghiệp sau chuyển đổi vẫn gặp rất nhiều khó khăn.



Xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế, không
theo kịp nhu cầu phát triển. Nhiều khu, cụm công nghiệp đã được hình
thành nhưng việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng triển khai chưa đảm bảo
tiến độ; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tuy rất tích cực nhưng còn
gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.



Lực lượng lao động ngành công nghiệp chưa đáp ứng cả về số lượng và
chất lượng; hệ thống đào tạo nghề chưa được đầu tư theo chiều sâu và đúng
mức.



Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Việc đăng ký thương hiệu hàng hoá
và kiểu dáng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường

chưa được quan tâm; Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên khó đáp ứng được
đơn đặt hàng với số lượng lớn và yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, thời
gian giao hàng; Môi trường bị ô nhiễm do sự phát triển tự phát và sử dụng
những công nghệ sản xuất lạc hậu; nước thải, chất thải rắn, khí độc thải ra
không được xử lý.

VIII.1.9.
Đánh giá tác động về kinh tế của việc chuyển đất lúa sang sản
xuất công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
1.1.1. Mặt tích cực
Việc chuyển một phần diện tích đất lúa phục vụ phát triển công nghiệp đã
mang lại hiệu quả kinh tế rất cao so với trồng lúa. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng đất cho phát triển công nghiệp là giá trị GDP/ha đất sử dụng. Kết quả
tính toán trên một số tỉnh như sau:
Năm 2009, trên phạm vi toàn quốc, bình quân GDP/ha đất nông nghiệp (giá
so sánh năm 1994) là 8,75 triệu đồng/ha, trong khi giá trị GDP/1ha đất sản xuất công
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 22


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

nghiệp bình quân đạt 1.731 triệu đồng/ha (cao gấp 198 lần so với sản xuất nông
nghiệp.
Tỉnh Vĩnh Phúc: giá trị GDP/ha đất nông nghiệp chỉ đạt 16,06 triệu đồng,
trong khi trong lĩnh vực CN đạt 3.041,5 triệu đồng (gấp 189 lần trồng lúa)
Tỉnh Thái Nguyên giá trị GDP/ha đất nông nghiệp là 12,06 triệu đồng, đối với
lĩnh vực CN là 1.278,8 triệu đồng (gấp 106 lần trồng lúa)

Tỉnh Hưng yên giá trị GDP/ha đất tương ứng là 24,3 triệu đồng và 2.343,8
triệu đồng (gấp 96 lần so với trồng lúa).
Tỉnh Thanh Hoá giá trị GDP/ha đất tương ứng là 15,6 triệu đồng/ha và
1.904,7 triệu đồng, (gấp 122 lần so với trồng lúa).
Nếu xét đơn thuần về mặt kinh tế, việc sử dụng đất trong lĩnh vực công
nghiêp, dịch vụ đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với lĩnh vực nông nghiệp nói
chung và trồng lúa nói riêng…
1.9.1. Mặt hạn chế, tiêu cực
Việc lập quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị trên đất
nông nghiệp nói chung và đất lúa nói riêng chưa hợp lý và chưa sát thực tế. Nhiều
KCN, KCX xây dựng quy mô lớn, nhưng khả năng thu hút đầu tư chậm.
Nhiều diện tích đất nông nghiệp nói chung và đất lúa nói riêng gần các KCN
bị tác động của ô nhiễm môi trường (nước, khói bụi, ánh sáng...) làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh gia tăng, giảm năng suất, chất lượng của cây trồng,
vật nuôi. Theo đánh giá của các chuyên gia nông nghiệp, những diện tích lúa ở gần
các KCN có khả năng bị giảm năng suất từ 15- 30% do khói, bụi làm cây quang hợp
kém và ánh sáng điện ban đếm thu hút sâu bệnh đến gây hại nặng hơn.
Bảng 12. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trong lĩnh vực công nghiệp
(GDP/ha đất - giá so sánh 1994)
Đơn vị: Triệu đồng
Tốc độ tăng GDP/ha (%)
Hạng mục

1. Toàn quốc
+ GDP/ha đất SXNN
+ GDP/ha đất CN-XD-DV
2. Tỉnh Vĩnh Phúc
+ GDP/ha đất SXNN
+ GDP/ha đất CN-XD- DV
2. Tỉnh Thái Nguyên

+ GDP/ha đất SXNN
+ GDP/ha đất CN-XD- DV
3. Tỉnh Hưng Yên
+ GDP/ha đất SXNN
+ GDP/ha đất CN-XD- DV

2000

2005

2009

6,62
1.334,0

8,27
1.384,0

8,75
1.731,0

4,55
0,74

1,42
5,75

3,15
2,94


11,31
1.790,7

13,86
2.892,8

16,06
3.041,5

4,15
10,07

3,75
1,26

3,97
6,06

9,32
494,7

11,76
1.121,9

12,06
1.278,8

4,76
17,79


0,63
3,32

2,90
11,12

6,3
1.696,7

18,3
2.582,6

24,3
2.343,8

23,77
8,76

7,34
-2,39

16,18
3,65

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

2001
-2005

2006 2009


2001
-2009

Trang 23


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
4. Tỉnh Thanh Hoá
+ GDP/ha đất SXNN
+ GDP/ha đất CN-XD- DV

12,6
657,7

14,8
1.996,4

15,6
1.904,7

3,27
24,86

1,32
-1,16

2,40
12,54


Nguồn: điều tra tại các tỉnh

DỊCH VỤ
VIII.1.10.

Về tăng trưởng

Trong những năm qua ngành dịch vụ có xu hướng phát triển khá mạnh, đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất ngành
dịch vụ năm 2000 là 64.116 triệu đồng (giá so sánh 1994), 104.493 triệu đồng (giá
thực tế); năm 2010 đạt 984.392 triệu đồng (giá so sánh 1994), 1.771.905 triệu đồng
(gía thực tế); nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 31,4%/năm đoạn 2001 – 2010,
chiếm 35,7 % tổng GTSX toàn ngành kinh tế của huyện.
Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng với mạng lưới rộng, UBND huyện đã
chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch khu trung tâm các xã, thị trấn xây dựng các
chợ nông thôn, các điểm thương mại, nâng cấp hệ thống đường giao thông tạo điều
kiện đẩy mạnh quá trình lưu thông, trao đổi hàng hoá.
VIII.1.11.

Hiện trạng phát triển thương mại

Toàn huyện hiện có 14 chợ các loại, trong đó xây dựng cố định 11 chợ, 3 chợ
xây tạm lán trại. Có tổng số hộ kinh doanh ở chợ là: 1.606 hộ. Các chợ này chủ yếu
là điểm trao đổi hàng hóa nông nghiệp, chăn nuôi của các hộ nông dân và nơi mua
bán hàng hóa nhu yếu phẩm cần thiết cho nhân dân do các hộ kinh doanh đáp ứng.
Các chợ đa phần được xây dựng tạm nhà cấp 4, lán trại hiện nay đã xuống cấp không
đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và vệ sinh thương nghiệp, cần phải có chiến
lược quy hoạch và đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn 2009 – 2020.
Siêu thị nhỏ có 1 điểm do hộ gia đình đầu tư kinh doanh tổng hợp các loại

hàng hóa.
Các hộ mượn cửa hàng tại nhà sản xuất và kinh doanh bán buôn, bán lẻ gồm:
Các loại cửa hàng bán buôn, bán lẻ gồm 03 loại chủ yếu.
Tổng đại lý (các công ty, doanh nghiệp) phân phối cho các đại lý bán buôn và
bán lẻ (đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2).
Kho bãi dành cho việc lưu trữ đóng gói, giao nhận hàng hóa chỉ mang tính
chất nhỏ lẻ trong các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh buôn bán.
VIII.1.12.

Dịch vụ vận tải

Dịch vụ vận tải của huyện trong những năm qua phát triển nhanh chónh cả về
khối lượng hàng hoá, hành khách và số phương tiện vận tải. Vận tải hàng hoá
trên địa bàn huyện gồm: Đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 24


Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội huyện Vĩnh
Tường đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Năm 2000 doanh thu vận tải hàng hoá (vận tải đường bộ và vận tải đường
sông) đạt 46.620 triệu đồng (giá thực tế), năm 2009 đạt 154.392 triệu đồng (giá
thực tế). Doanh thu vận tải hành khách năm 2000 đạt 1.256 triệu đồng (giá thực
tế), năm 2009 đạt 34.993 triệu đồng (giá thực tế).
Năm 2000 khối lượng vận chuyển hành khách đạt 378 nghìn người, năm 2009
đạt 1.350 nghìn người. Số lao động phục vụ dịch vụ vận tải toàn huyện là 1.338
người, trong đó phục vụ vận tải đường bộ là 798 người, phục vụ vận tải đường

sông là 540 người. Nhìn chung hiện nay cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận tải
hàng hoá và đi lại của nhân dân.
VIII.1.13.

Tài chính – tín dụng – ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng phát triển khá, đã mở rộng nhiều hình thức huy động vốn,
cơ bản đáp ứng nhu cầu vay phát triển sản xuất kinh doanh, xoá đói giảm nghèo trên
địa bàn.
Hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục phát triển. Hoạt động
của ngân hàng đã bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Chất lượng hoạt động của các Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng chính
sách xã hội huyện, Ngân hàng Công thương và các quỹ Tín dụng nhân dân được
nâng cao, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, giải quyết
việc làm, cho vay hộ học sinh, sinh viên, hộ đối tượng chính sách và thực hiện tốt
chủ trương của Nhà nước kích cầu tiêu dùng trong nhân dân. Tổng dư nợ của hai
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tăng từ 322 tỷ đồng năm 2005 lên 639 tỷ đồng
năm 2010, Ngân hàng CSXH tăng dự nợi từ 32 tỷ đồng năm 2005 lên 180 tỷ đồng
năm 2010.
Ngoài ra các loại hình như dịch vụ khác như: Hoạt động Bưu chính, viễn thông
được duy trì và có bước phát triển đáng kể, đảm bảo thông suốt, kịp thời, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
VIII.1.14.

Giao thông

1.14.1. Giao thông đường bộ
Quốc lộ: QL 2A phạm vi nằm trong địa phận huyện Vĩnh Tường dài 10,3km,
hiện tại đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. QL2C: Rải

đá dăm láng nhựa và bê tông, đoạn qua địa bàn huyện Vĩnh Tường dài 11,7km.
Đường tỉnh: đường 304 (Tân Tiến – Thổ Tang – Yên Đồng) rải đá nhựa là
16km; bê tông xi măng là 1km. Đoạn qua địa bàn Vĩnh Tường dài 12 km. Đường
tỉnh 309 (Đại Đồng – TT Vàng – Tam Quan) Tuyến dài 20km, đường cấp IV miền
núi, rải BT nhựa. Đoạn qua địa bàn Vĩnh Tường dài 6,8 km. Đường tỉnh 305C (311
cũ) (Xuân Lôi – Việt Xuân) QL2A địa phận xã Việt Xuân Vĩnh Tường, tuyến dài
11km, đường cấp IV, rải đá nhựa. Đoạn qua địa bàn Vĩnh Tường dài 1,3 Km.
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG

Trang 25


×