Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuấn Vũ làm chuyên đề thực tập.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.13 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ
chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói
riêng. Sau khi hệ thống ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân
hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng thương mại được tách
rời với tư cách là đơn vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối
đa hố lợi nhuận. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với đầy rẫy những rủi ro
bất trắc lại đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh nghiệp ngân hàng) trước
những thử thách khốc liệt bởi sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi ro ln là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn
liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm
tàng rủi ro đối với nó. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả
năng rủi ro đối với các doanh nghiệp ngân hàng là con số cộng khả năng rủi
ro đối với các doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân. Bởi vì trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân
hàng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh
nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của họ.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng
cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy vấn đề phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một
vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến
sự sống còn của các ngân hàng.

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47




Chuyên đề thực tập

Ơ nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín
dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại được đề cập đến từ
nhiều năm trước nhưng chủ yếu mới trên phương diện lý luận.
Cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của các ngân hàng.
Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các rủi ro
tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức đã được học và bài học
thu được trong đợt thực tập tại’ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng
thơn huyện Cẩm Thuỷ-Thanh Hố , em đã chọn đề tài: Một số giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn huyện Cẩm thuỷ-Thanh Hố.
Chun đề này được chia thành 3 chương:
Chương I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Chương II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm
thuỷ
Chương III:Một số giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy_tỉnh Thanh Hóa
Do trình độ đang cịn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cơ cùng tồn thể cán bộ ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Cẩm Thủy-Thanh Hóa, để chun đề
được hoàn chỉnh hơn.
Chuyên đề này được thực hiện với sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS.Nguyễn Cao Văn và cô giáoThS.Hồng Bích Phương giảng viên

Trương Việt Thắng


Tốn kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

khoa Toán kinh tế Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội và các cán bộ của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy.

Chương I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
1.Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1

.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng ra đời từ thế kỉ 15 và ban đầu hoạt động kinh doanh ngân
hàng có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh của những người chủ kim hồn.
Thời xưa, khi vàng cịn được sử dụng phổ biến làm tiền tệ, những thương
nhân giàu có thường gửi vàng vào các kho vốn rất an toàn của những người
chủ kim hoàn nhờ giữ hộ. Khi nhận vàng, những người chủ kim hồn đó sẽ
cấp cho người gửi vàng một tờ giấy biên nhận để khi có nhu cầu, những
thương nhân này sẽ dùng chúng để lấy vàng ra.
Cứ như vậy, cho đến khi trong xã hội xuất hiện các tổ chức chuyên
thực hiện các hoạt động ngân hàng với 3 nghiệp vụ cơ sở là : nghiệp vụ huy
động vốn, cho vay, nghiệp vụ thanh toán hộ thì lúc đó ngân hàng thực sự ra
đời.
Có thể thấy rằng ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan

trọng trong nền kinh tế, là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia
đình, với các tổ chức kinh tế và với chính phủ. Khơng chỉ cung cấp vốn và
nhận tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ rất đa
dạng khác như bảo lãnh, tư vấn, thanh toán …

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Người ta thường định nghĩa các ngân hàng theo chức năng và nhiệm vụ
của nó. Đối với mỗi quốc gia, tuỳ vào quy định của luật pháp mà chức năng
và nhiệm vụ của ngân hàng là khác nhau. Tuy nhiên, có thể định nghĩa một
cách tổng quan nhất là: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hịên nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng thì: “ ngân hàng thương mại là
các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh tốn “
1.1.2 Vai trò ,chức năng của các ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Chức năng là trung gian tài chính.
Có thể nói khi thực hiện chức năng này, các ngân hàng đóng vai trị là
cầu nối giữa người cần vốn và người thiếu vốn, với hoạt động chủ yếu là biến
tiết kiệm thành đầu tư thể hiện trong sơ đồ sau:
Người có vốn


Gửi tiền

NHTM

Uỷ thác đầu tư

Cho vay

Người cần
vốn

Đầu tư

Người cần vốn ở đây là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập nên cần được
bổ sung vốn.
Người có vốn là những cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu (hay
thừa vốn tạm thời) do vậy họ có tiền tiết kiệm.

Trương Việt Thắng

Tốn kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Như vậy, ngân hàng thương mại với vai trị là trung gian tài chính đã
thu hút những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành
nên quỹ cho vay rồi lại tiếp tục đem cho vay với nền kinh tế. Với chức năng

này, ngân hàng thương mại đã đem lại lợi ích cho tất cả các bên trong mối
quan hệ này bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian thanh tốn khi nó
thực hiện việc thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền gửi
trong tài khoản của khách hàng để thanh toán hộ tiền hàng hoá và dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng những khoản thu nhập của họ như
tiền bán hàng hóa hay những khoản thu khác. Như vậy có nghĩa là ngân hàng
đóng vai trị là thủ quỹ của các cá nhân và các doanh nghiệp hay nói rộng ra
ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Để việc thanh tốn được nhanh chóng
và thuận tiện cũng như để tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ…Tuỳ theo yêu cầu mà mà khách hàng có thể lựa chọn phương
thức thanh toán cho phù hợp.
Ngân hàng thực hiện chức năng này trên cơ sở thực hiện chức năng
trung gian tài chính. Bởi vì thơng qua nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho
khách hàng một tài khoản để theo dõi các khoản thu, chi và từ đó, khách hàng
đặt ngân hàng vào vị trí trung gian để thanh tốn hộ cho mình.
1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh tốn.
Phương tiện thanh tốn ở đây có thể hiểu đơn giản là những gì có thể
được dùng để thanh tốn tiền hàng hóa hoặc dịch vụ. Ban đầu phương tiện

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập


thanh toán được chấp nhận chỉ là tiền hoặc vàng_ phương tiện thanh toán phổ
biến nhất. Ngày nay, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính và của các
ngân hàng và cùng với các hình thức thanh toán mới, các phương tiện thanh
toán cũng trở lên đa dạng và phong phú hơn rất nhiều.
Việc tạo tiền tín dụng có thể xảy tại một ngân hàng riêng lẻ thơng qua
việc nó biến một khoản cho vay thành tiền có thể chi tiêu được dưới tên
người vay. Nhưng nói chung, việc tạo tiền tín dụng thường có sự tham gia của
cả hệ thống ngân hàng thương mại. Tiền có thể được tạo ra khi các khoản tiền
gửi được sinh sơi trên cơ sở các dịng tín dụng từ ngân hàng nay đến ngân
hàng khác. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ
số này, đến lượt nó lại chịu tác động bởi các yếu tố như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc,
tỉ lệ dự trữ vượt mức và tỉ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng
chúng.
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại làm tăng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ững nhu cầu thanh tốn, chi trả của xã
hội. Nó cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn (hay nhận tiền gửi).
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn cũng là một yếu tố quan
trọng không thể thiếu được. Người ta khơng thể kinh doanh mà khơng có vốn
để mua sắm trang thiết bị, thuê nhân công hay để đầu tư vào sản xuất.. Đối
với ngân hàng thì đây là yếu tố sống cịn vì khơng như doanh nghiệp, ngân
hàng kinh doanh một loại hàng hố đặc biệt, đó là tiền hay tư bản (vốn). Bên

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47



Chuyên đề thực tập

cạnh việc phải luôn phải đảm bảo lượng vốn tối thiểu để có thể hoạt động
theo quy định của ngân hàng nhà nước thì giá trị của nguồn vốn trong mỗi
ngân hàng sẽ quyết định khả năng được cho vay của các ngân hàng đó. Những
ngân hàng có vốn lớn sẽ cho vay được nhiều hơn, thu lợi nhuận cao hơn, bên
cạnh đó tính thanh khoản cũng tốt hơn các ngân hàng khác dẫn đến rủi ro
cũng thấp hơn . Do vậy các ngân hàng thương mại ln tìm cách huy động
được ngày càng nhiều vốn hơn và thường xuyên chăm lo việc tăng trưởng
nguồn vốn kinh doanh của mình. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động được từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua
các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn…và là nguồn vốn chủ yếu để dùng làm
nguồn vốn kinh doanh. Huy động vốn có thể coi là nghiệp vụ đầu tiên của
các ngân hàng để duy trì sự tồn tại của mình được thể hiện trong những
nghiệp vụ sau.


Nhận tiền gửi.



Phát hành giấy tờ có giá.



Vay ngân hàng nhà nước hay các tổ chức tín dụng khác.




Vay trên thị trường chứng khốn bằng cách phát hành chứng khoán


1.1.3.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Sau khi đã huy động được vốn thì tuỳ theo mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của từng ngân hàng mà nguồn vốn đó sẽ được sử dụng với mục đích
riêng nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và an toàn cho ngân hàng. Các hoạt
động sử dụng vốn chủ yếu của ngân hàng bao gồm:


Cho vay bao gồm cho vay tiêu dùng, cho vay thương mại, cho vay

cá nhân…

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập



Đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh hay các cơng

trình xây dựng.


Tài trợ các hoạt động của chính phủ.




Kinh doanh chứng khốn, góp vốn liên doanh.



Cấp tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê và chiết khấu

giấy tờ có giá.
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian.


Ngân hàng làm trung gian thanh tốn, thực hiện thanh toán cho

khách hàng bằng cách phát hành các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt như séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hay mở các tài khoản phát hành sec
hay thẻ tín dụng tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng.


Thực hiện tư vấn cho khách hàng về đầu tư tài chính, đầu tư chứng

khốn, thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, nhận kí gửi uỷ thác tài sản quý của
khách hàng.
Dịch vụ càng đa dạng và có chất lượng cao thì càng thu hút thêm nhiều
khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng và khuếch trương hình
ảnh về ngân hàng đó. Do vậy xu hướng của một ngân hàng hiện đại là theo
hướng đa dạng hố dịch vụ theo hình thức ngân hàng đa năng.
1.2. Tín dụng ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm về tín dụng.
Có thể thấy rằng khơng chỉ đối với hệ thống ngân hàng thương mại mà

ngay cả đối với các tổ chức, các trung gian tài chính trong nền kinh tế, tín
dụng cũng được coi là hoạt động quan trọng nhất. Không những chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng tài sản, nó cịn là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
với mức độ rủi ro cũng rất cao.

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng thì việc cấp tín dụng của các tổ
chức tín dụng là những hoạt động được thực hiện dưới hình thức: “cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài chính
và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước”.
Vậy có thể tổng kết lại là, tín dụng ngân hàng là các hoạt động tài trợ
của ngân hàng bao gồm cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê và những hoạt
động khác theo quy định của luật. Quan hệ tín dụng là quan hệ hình thành trên
cơ sở cung ứng vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn được xây dựng theo ba
ngun tắc: có thời hạn, có hồn trả và có đền bù. Điều này có nghĩa là khi
một quan hệ tín dụng được xác định thì nó sẽ xác lập ngay thời hạn vay
khoản vốn đó cùng với thời hạn hoàn trả và những quy định đền bù nếu có sự
vi phạm trong việc thực hịên các cam kết. Mặc dù hình thức biểu hiện của tín
dụng là sự di chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, song thực chất
đây chỉ là sự di chuyển của quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vẫn thuộc
về người cho vay. Do vậy có thể thấy rằng trong quan hệ tín dụng thì quyền
sở hữu và quyền sử dụng là tách rời nhau. Điều đó lại nảy sinh một vấn đề là
liệu vốn vay có quay trở lại khi hết thời hạn vay hay khơng? Chính vì vậy mà
quan hệ tín dụng chỉ hình thành trên cơ sở lịng tin hay sự tín nhiệm của

người cho vay về khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của người vay. Sự tin tưởng
này được tạo lên bởi những yếu tố như: tư cách người vay, giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của khoản vay và tính hiệu quả của dự án xin
vay.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng.
1.2.2.1 Các hình thức tín dụng phân theo thời gian.
Theo thời gian thì tín dụng gồm có:

Trương Việt Thắng

Tốn kinh tế 47


Chun đề thực tập



Tín dụng ngắn hạn: bao gồm những khoản cấp tín dụng có thời hạn

cho vay dưới 12 tháng. Thời hạn thực tế được xác định phù hợp với nhu cầu
thực tế chu chuyển vốn. Các khoản tín dụng này thường chủ yếu tài trợ cho
nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng.


Tín dụng trung và dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên

12 tháng. Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay và gia hạn nợ không quá 5
năm, kể từ ngày cho vay đến khi trả hết nợ. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho
vay trên 5 năm. Những khoản tín dụng này thường được sử dụng để làm nhà

hoặc đầu tư vào các cơng trình xây dựng mang tính thương mại cũng như các
dự án đầu tư khác.
Việc phân loại theo thời gian là rất quan trọng vì nó liên quan đến khả
năng hoàn trả khoản vốn của khách hàng cũng như yếu tố an tồn và sinh lời
của khoản tín dụng đó.
1.2.2.2 Phân loại theo hình thức.
Có thể thấy tín dụng gồm bốn hình thức chủ yếu sau:


Chiết khấu: Chiết khấu là nghiệp vụ tín dung ngắn hạn, trong đó

khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để
nhận một số tiền bằng mệnh giá trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Ngân hàng
sẽ tiến hành thu nợ ở người thụ lệnh, nếu là hối phiếu, hoặc ở người phát
hành nếu là lệnh phiếu, khi đến hạn thanh tốn.


Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian ấn định theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. (theo
quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN).

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chun đề thực tập




Bảo lãnh: Theo quyết định 283/2000-NHNN thì bảo lãnh là cam kết

bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận
bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả
cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.


Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng

thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định (được quy
định trong hợp đồng) khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho
thuê gồm hai hình thức: cho th tài chính (hình thức tài trợ tín dụng trung và
dài hạn) và cho thuê vận hành.
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Căn cứ vào tài sản bảo đảm có thể chia tín dụng thành hai loại: tín dụng
có tài sản bảo đảm và tín dụng khơng có tài sản bảo đảm.


Tín dụng có tài sản bảo đảm: là những khoản tín dụng được bảo

đảm bằng uy tín của khách hàng hoặc của người thứ ba (tín chấp) hoặc bằng
cầm cố, thế chấp tài sản của người xin vay. Tài sản bảo đảm được coi là
nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không đủ hoặc không thu hồi
được. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ
ba để trả nợ khách hàng.



Tín dụng khơng cần tài sản bảo đảm: là các khoản tín dụng cấp cho

khách hàng mà khơng yêu cầu có tài sản bảo đảm hay cam kết bảo đảm. Đối
tượng khách hàng thường là những khách hàng có uy tín, khách hàng thường
xun có lãi, khách hàng truyền thống có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình
hình tài chính vững mạnh, hoặc là món vay tương đối nhỏ so với vốn của

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

người vay. Ngoài ra, các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn,
cơng ty lớn… hay cho vay theo chỉ thị của chính phủ thì khơng cần tài sản
bảo đảm.
1.2.2.4 Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đều tiềm ẩn nhiều rủi ro
đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Người ta phân loại rủi ro trong hoạt động
ngân hàng theo từng mức độ nghiêm trọng khác nhau để có các cách xử lý
riêng. Tín dụng phân loại theo rủi ro gồm hai loại: Tín dụng lành mạnh và tín
dụng có vấn đề.


Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.




Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành

mạnh như khách hàng trì hỗn trong việc lập báo cáo, chậm trả lãi, tiến độ
thực hiện kế hoạch khơng như đã cam kết.
1.2.3.Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế
Vai trị tín dụng thể hiện trong những chức năng cơ bản sau:
Một là, tín dụng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo ngun tắc
có hồn trả. Điều này có nghĩa là tín dụng là chiếc cầu nối giữa nguồn cung
ứng vốn và cầu về vốn.
Hai là, thông qua hoạt động huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi trong dân cư để cho vay, cùng với thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tín
dụng góp phần thúc đẩy vịng quay của tiền, tăng tiết kiệm tiền mặt và giảm
lượng tiền trong lưu thơng nhờ đó tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ba là, tín dụng góp phần kiểm sốt các hoạt động kinh tế thông qua
việc phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế như khối lượng tiền tệ nhàn
rỗi trong xã hội hay nhu cầu vốn từng thời kì…

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chun đề thực tập

1.3. Rủi ro và lí thuyết phịng ngừa rủi ro tại các ngân hàng thương
mại.
1.3.1.Khái niệm và phân loại rủi ro.
1.3.1.1. Khái niệm.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín

dụng cho một khách hàng. Tức là khả năng khách hàng không trả được nợ
theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Hoặc nói một cách cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là luồng thu nhập dự tính mang
lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể khơng được hồn trả đầy đủ
xét cả về mặt số lượng và thời hạn.
Trong điều kiện bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các
doanh nghiệp phát hành và được đầu tư bởi chính ngân hàng đều được đảm
bảo với mức xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng cố định. Nhưng khi
có rủi ro xảy ra, mặc dù xảy ra với xác suất thấp, nhưng mức vốn có thể mất
lại khơng giới hạn.
Tuy nhiên nói một cách chính xác ta có thể định nghĩa rủi ro tín dụng
như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi”.
1.3.1.2. Phân loại.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại rủi ro tại các ngân hàng thương mại
nhưng thường thì người ta phân chia rủi ro tín dụng theo các cách sau:

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chun đề thực tập



Phân loại theo tài sản có gồm: rủi ro trong quản lí và kinh doanh

kho quỹ, rủi ro tín dụng, rủi ro trong kinh doanh chứng khốn, rủi ro trong

cho thuê, bảo lãnh….
• Phân loại theo nguyên nhân và các yếu tố tác động gồm có:
+Rủi ro từ phía khách hàng: khách hàng thua lỗ, sản phẩm lỗi thời ,
cạnh tranh gay gắt…
+ Rủi ro hoạt động: rủi ro thông tin, rủi ro nhân sự…
+ Rủi ro tài chính: chi phí vốn thay đổi, tỷ giá biến động, lạm
phát,nợ quá hạn…
+ Rủi ro thuế: Thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Rủi ro pháp lý.


Phân loại theo có khả năng phịng ngừa trước rủi ro
+ Rủi ro có thể phịng ngừa được như rủi ro thanh khoản…
+Rủi ro khơng phịng ngừa được như rủi ro thị trường, thiên tai…

Hiện nay, các ngân hàng thương mại thường quan tâm đến sáu loại rủi
ro phổ biến và gây ra hậu quả lớn cho hoạt động của ngân hàng là:


Rủi ro tín dụng: là tình trạng người đi vay không trả, hoặc không

trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.


Rủi ro thanh khoản: là tình trạng ngân hàng khơng có khả năng

thanh toán để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng dẫn đến việc phải vay
nóng với lãi suất cao để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt.



Rủi ro thị trường: Sự thay đổi lãi suất gây ra những khó khăn lớn

cho các nhà quản lí danh mục tài sản của ngân hàng (thường là những tài sản

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chun đề thực tập

tài chính như chứng khốn đầu tư, trái phiếu chính phủ) có lãi suất cố định,
khi lãi suất thị trường thay đổi dẫn đến giá trị của các tài sản này cũng thay
đổi làm cho khả năng mất vốn của ngân hàng khi bán các loại tài sản này tăng
lên.


Rủi ro lãi suất: Rủi ro xảy ra khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến ảnh

hưởng tới chi phí và thu nhập của ngân hàng.


Rủi ro thu nhập: là rủi ro tác động tới kết quả hoạt động của ngân

hàng. Thu nhập giảm khơng thể dự đốn trước được do những yếu tố bên
trong hay ngoài ngân hàng tác động.


Rủi ro phá sản: là rủi ro đối với khả năng tồn tại lâu dài của ngân


hàng.
Bên cạnh đó có thể kể ra một số loại rủi ro sau như rủi ro lạm phát, rủi
ro tỷ giá hối đối, rủi ro chính trị……
1.3.2. Những ngun nhân chính gây ra rủi ro tại các ngân hàng
thương mại.
Có thể thấy có ba nguyên nhân chủ yếu sau gây ra những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
1.3.2.1 Từ phía khách hàng.
Đó là khi khách hàng khơng thực hiện tốt những cam kết tài chính với
ngân hàng như trả nợ đúng hạn, trả đủ gốc và lãi. Có thể do khách hàng làm
ăn thua lỗ, kinh doanh kém hiệu quả hoặc thậm chí cố tình lừa đảo ngân hàng
(rủi ro đạo đức).
1.3.2.2 Từ phía ngân hàng.

Trương Việt Thắng

Tốn kinh tế 47


Chun đề thực tập

Do cơng tác quản lí trong ngân hàng cịn yếu kém, các nhân viên ngân
hàng khơng đủ trình độ để đánh giá chất lượng các khốn vay hay đánh giá
khách hàng hoặc cố tình vi phạm để lừa đảo ngân hàng.
1.3.2.3 Từ phía thị trường.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dung xuất phát từ bên ngồi.
Đó là do những thay đổi trên thị trường vượt quá khả năng phán đoán của
ngân hàng như thay đổi lãi suất và tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền hay
những thay đổi trong chính sách của ngân hàng nhà nước hay các quyết định
của chính phủ.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
1.3.3.1 Chỉ tiêu về rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng thường sử dụn g các chỉ tiêu sau để đánh giá rủi ro tín
dụng:


Nợ q hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.



Nợ khó địi và tỉ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ.



Tính đa dạng hố của tài sản.



Tình hình tài chính và phương án của người vay



Đảm bảo tiền vay.



Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.




Mơi trường hoạt động của người vay.

1.3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản
Bao gồm chỉ tiêu về tỉ lệ thanh khoản bao gồm: thanh khoản về tiền
gửi, thanh khoản tài sản, thanh khoản tín dụng, khe hở thanh khoản hay các
nhóm chỉ tiêu như:

Trương Việt Thắng

Tốn kinh tế 47


Chuyên đề thực tập



Chỉ số về trạng thái tiền mặt.



Chỉ số về chiết khấu thanh khoản.



Chỉ số về năng lực cho vay.



Chỉ số tiền nóng.




Tỷ số đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm.
1.3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất.



Khe hở lãi suất.



Sự thay đổi của lãi suất thị trường.

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Chương II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
huyện Cẩm Thủy
2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong 3 năm gần đây, từ năm 2006 – 2008, nguồn vốn kinh doanh của
NHNN& PTNT Cẩm Thuỷ đã tăng từ 40345 triệu đồng lên 82633 triệu
đồng. Doanh số cho vay, thu nhập qua mỗi năm đã có những bước phát triển
rõ rệt. Thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
từ 2006-2008 sau đây:


Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008.
Đơn vị: trịêu đồng.
2006

2007

2008

Năm
Số tiền

Tỷ

Tỷ

trọng

Chỉ tiêu

Số tiền

Nguồn


vốn

kinh

doanh.
1. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
2. Phân theo tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ
II. Doanh số cho vay
III. Tổng dư nợ
1. Ngắn hạn
2. Trung, dài hạn

năm 2006

(%)

(%)
I.

trọng

Tăng giảm so với

Tuyệt đối


Tương

Tỷ
Số tiền

trọng

Tăng giảm so với năm
2007

(%)

đối(%)

Tuyệt đối

Tương đối
(%)

40345

100

58392

100

18047


44.73

82633

100

24241

41,51

40345
9828
11579
18938
40345
37387,71
2957,29
36310
52837
25869
26968

100
24,36
28,70
46,94
100
92,67
7,33
100

100
48,96
51,04

58392
13453,52
16612,52
28325,96
58392
53872,46
4519,54
52670
80092
43146
36946

100
23,04
28,45
48,51
100
92,26
7,74
100
100
53,87
46.13

18047
3625,52

5033,52
9387,96
18047
16484,75
1562,25
16360
27255
17277
9978

100
36,9
43,4
49,6
44,73
44,1
52,8
45
51,54
66,8
37

82633
15047,5
17766,1
49819,4
82633
75295,2
7337.8
77675,02

114937
67812,83
47124,17

100
18,21
21,5
60,29
100
91,12
8,08
100
100
59
41

24241
1593,98
1153,58
21493,44
24241
21422,74
2818,26
25005,02
34845
24666,83
10178,17

41,51
11,84

6,94
75.88
41,51
39,77
62,4
47,5
43,5
57,2
27,5

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập
IV. Dư nợ quá hạn
803,1
V. Tổng thu
5500,85
1. Thu từ hoạt động tín
5374,3
dụng
2. Thu từ hoạt động
126,55
khác
VI. Tổng chi
4007,03
VII. Thu nhập
1493,82


1.52
100

1217,4
8847,1

1.52
100

414,4
3346,25

51,6
60,8

2643,6
13392,8

2.3
100

1426,2
4545,7

117,2
51,2

100


8664,8

97,94

3290,5

61,2

12911

96,40

8246,2

95,2

100

182,3

2,06

55,75

44

481,8

3,60


299,5

164,3

100
100

6258,3
2588,8

100
100

2251,27
1094,98

56,2
73,3

10284,3
3108,5

100
100

4026
519,7

64,3
20,1


(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhanh NHNN & PTNT Huyện Cẩm Thuỷ: 2006, 2007,2008)

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

Qua bảng tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ
2006-2008 của NHNo & PTNT Cẩm Thuỷ, ta nhận thấy:
- Về Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn kinh doanh tính đến thời điểm ngày 31/12/2008 đạt
82633 triệu đồng, tăng 24241triệu đồng (tương đương 41,51%) so với năm
2007, cao hơn so với mức tăng 18047 triệu đông của năm 2007 so với năm
2006. Cụ thể:


Tổng nguồn vốn năm 2008, tăng trưởng nguồn vốn đạt 104% kế
hoạch của NNNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá giao:79454triệu đồng.
Đây là một kết quả rất đáng khích lệ do năm 2007 tăng trởng nguồn
vốn chỉ đạt 98,3% kế hoạch của NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá
giao.

 Cơ cấu trong nguồn vốn kinh doanh đã có bước tiến rõ rệt khi tỷ
trong nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn năm 2008 chỉ còn chiếm
21,5% và 18,21%, giảm so với năm 2007 là 28,45% và 23,04%
- Về cơng tác tín dụng:
Tổng dư nợ đến 31/12/2008 đạt 119473 triệu đồng, tăng 34845 triệu

đồng so với năm 2007 tương đương 43,5%(thấp hơn so với tốc độ 51,4%
trong năm 2007) và đạt 100% kế hoạch tỉnh giao. Trong đó:


Dư nợ ngắn hạn: 67812,83triệu đồng tăng 24666,83 tương đương
57,2%, chiếm tỷ trọng 59% tổng dư nợ.



Dư nợ trung, dài hạn: 47124,17 triệu đồng, tăng 10178,17 triệu đồng, tốc
độ tăng 27,5%, chiếm tỷ trọng 41%



Dư nợ xấu 2643,6 triệu đồngtương đương 117,2%, chiếm tỷ lệ 2,3% tổng
dư nợ, cao hơn so với mức tăng 17,37% của năm 2007.

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

- Về kết quả Tài chính:
Tổng thu năm 2008 đạt 13392,8 triệu đồng, tăng 51,2%, thấp hơn mức
tăng 60,8% trong năm 2007. Trong khi đó tổng chi trong năm 2008 chiếm
76,01% tổng thu, tăng so với mức 73% trong năm 2007, nhưng thu nhập vẫn
tăng từ 2588,8 triệu đồng lên 3108,5 triệu đồng.
2.1.2. Thực trạng hoạt động cho vay.

Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay (2006-2008).
Đơn vị : triệu đồng
2006

2007

2008

Năm
So với năm 2006
Tỷ
Số tiền

trọng

So với năm 2007

Tỷ
Số tiền

(%)

trọng
(%)

Tỷ
Số tiền

Tuyệt
đối


Tương

trọng
(%)

Tuyệt

Tương

đối

đối(%)

đối(%)
Chỉ tiêu
I. Doanh số cho

36310

100

52670

100

16360

45


77675,02

100

25005,02

47,5

II. Tổng dư nợ

52837

100

80092

100

27255

51,54

114937

100

34845

43,5


- Ngắn hạn

25869

48,96

43146

53,87

17277

66,8

67812,83

59

24666,83

57,2

- Trung, dài hạn

26968

51,04

36946


46.13

9978

37

47124,17

41

10178,17

27,5

803,1

1.52

1217,4

1.52

414,4

51,6

2643,6

2.3


1426,2

117,2

vay:

III. Dư nợ quá
hạn
IV. Tỷ lệ nợ quá
hạn/Tổng dư nợ

2.3
1,52

1,52

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhanh NHNN & PTNT Hyện
Cẩm Thuỷ Tỉnh Thanh Hoá: 2006, 2007, 2008)

Qua bảng tổng kết trên ta nhận thấy:

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

- Về doanh số cho vay:
Doanh số cho vay năm 2007 đạt 52670 triệu đồng tăng 16360 triệu

đồng so với năm 2006, tương đương với mức tăng 45%. Đến năm 2008,
doanh số cho vay tăng lên 25005,02 triệu đồng tương đương 47,5% đạt
77675,02 triệu đồng và là mức tăng ấn tượng nhất trong những năm gần đây
tại NHNN & PTNT Cẩm Thuỷ.
Trong cơ cấu doanh số cho vay, thì cho vay ngắn hạn ln chiếm tỷ lệ
vượt trội so với cho vay trung và dài hạn và tăng dần theo từng năm, điều này
cho thấy hoạt động cho vay của NHNN & PTNT Cẩm Thuỷ đang tiến triển
tốt và đi đúng hướng.
- Về tình hình dư nợ:
Năm 2006, dư nợ ngắn hạn đạt 25869 triệu đồng đồng it hơn 1099 triệu
đồng so với dư nợ trung và dài hạn nhưng 2 năm sau đó dư nợ ngắn hạn đã
chiếm tỷ lệ cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn, tuy nhiên năm 2008 tỷ
trọng dư nợ trung, dài hạn lại giảm so với năm 2007 từ 46,13% xuống còn
41% do mức tăng trưởng dư nợ ngoại tệ giảm xuống
- Về dư nợ quá hạn:
Trong 3 năm qua, tỷ lệ dư nợ quá hạn có những biến động rất đáng chú
ý, nếu như trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ dư nợ quá hạn giữ nguyên ở mức
1.52% thì đến năm 2008 đã tăng lên mức 2,3%. Điều này chứng tỏ chất lượng
tín dụng cịn thấp và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong tương lai nếu như ngân
hàng khơng kịp thời có những biện pháp khắc phục.

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


Chuyên đề thực tập

2.2.Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tai ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Cẩm thuỷ

2.2.1.Các mơ hình sử dụng trong phân tích
2.2.1.1Mơ hình định tính
a. Phân tích tín dụng
1)

Người cho vay có thể được tín nhiệm khơng?
Câu hỏi này để trả lời đòi hỏi phải xem xét 6 khía cạnh của người xin

vay cụ thể như sau:
+ Tư cách của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn người xin vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích
xin vay là rõ ràng thì cán bộ tín dụng vẫn cần phải xem xét điều này có phù
hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng khơng? Mặc dù mục
đích xin vay của khách hàng là tốt, thì cán bộ tín dụng cũng phải xem xét
người xin vay có sử dụng vốn vay đúng khơng? Rồi thiện chí và nỗ lực của
người xin vay trong việc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu thấy người vay
giả dối trong kế hoạch sử dụng nợ và trả nợ, thì cán bộ tín dụng từ chối cho
vay để tránh rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn
người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý đối với hợp
đồng tín dụng. Đồng thời cán bộ tín dụng cần phải biết chắc chắn rằng người
đại diện cho công ty ký hợp đồng phải là người được ủy quyền hợp pháp của
công ty. Một hợp đồng tín dụng mà được ký kết bởi người khơng được ủy
quyền có thể khơng thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
+ Thu nhập của người cho vay: Tiêu chí thu nhập người vay tập trung
vào câu hỏi: Người cho vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung,

Trương Việt Thắng

Tốn kinh tế 47



Chuyên đề thực tập

người vay có ba khả năng để tạo tiền, đó là: luồng tiền từ doanh thu bán hàng,
bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ cho
ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu thứ nhất được ngân hàng ưu tiên nhất và coi
đây là nguồn thu đầu tiên, là căn bản để trả nợ cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng cần đánh giá luồng tiền của khách hàng cụ thể: Khách
hàng có mức tăng trưởng của thu nhập phải ổn định trong quá khứ và phải
duy trì chắc chắn trong tương lai.
+ Bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu để biết người vay có
sở hữu một tài sản nào có giá trị, có chất lượng cao để hỗ trợ cho khoản vay.
Tuy nhiên cán bộ tín dụng cần phải chú ý tới các yếu tố khác như: tuổi thọ,
điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay đặc biệt chú ý đến khía
cạnh cơng nghệ.
+ Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng
hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như
điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để
làm được điều này địi hỏi ngân hàng cần phải duy trì các phai dữ liệu thơng
tin liên quan đến khách hàng như mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí,
các báo cáo nghiên cứu.
+ Kiểm sốt: Nói chung cần tập trung vào các vấn đề như những thay đổi
trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay và yêu cầu tín
dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng về quản lý
chất lượng tín dụng.
2) Hợp đồng tín dụng phải được kí kết đúng đắn và hợp lệ
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đồng
thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này địi

hỏi hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo

Trương Việt Thắng

Toán kinh tế 47


×