Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.75 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO THỊ KIM THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số:

8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do
tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.


Tác giả
Cao Thị Kim Thanh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời
gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy PGS. TS. Nguyễn Khắc
Bình, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy
cô trong khoa Tâm lý giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Học viên

Cao Thị Kim Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ........................................ 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm

non ..................................................................................................................... 8
1.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của
các trường mầm non ........................................................................................ 16
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN ...................................................................................................... 18
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN CẦU
GIẤY, HÀ NỘI .............................................................................................. 21
2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục quận Cầu Giấy ............. 21
2.2. Thực trạng về giáo dục mầm non quận Cầu Giấy ................................... 23
2.3. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên mầm non quận Cầu Giấy ......................................................................... 24
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, HÀ
NỘI ................................................................................................................. 40
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ........................................... 40
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non quận Cầu Giấy, Hà Nội ............................................................................ 42
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất ..................................... 57
3.4. Thử nghiệm một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non .............................................................. 57
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL


Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học sư phạm

GDMN

Giáo dục mầm non


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Ý kiến nhận thức về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN ............................................................................. 25
Bảng 2.2: Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN................................................................. 26
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ thực hiện và mức độ phù hợp của các nội dung
bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN ................................................ 27
Bảng 2.4. Mức độ phủ hợp của các hình thức bồi dưỡng GV ....................... 29
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN ............................................................... 31
Bảng 2.6. Hình thức kiếm tra, đánh gia sau các đợi bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN .................................................................................... 32
Bảng 2.7. Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn GVMN ....................................................................... 34
Bảng 2.8. Thực trạng việc quản lý những phương tiện thực hiện bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên .............................................................. 36
Bảng 3.1. Bảng đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng giờ (bài) dạy thử
nghiệm ứng dụng dạy học tích hợp ................................................. 60
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ đạt được của các biện
pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
của hiệu trưởng trường mầm non. ................................................... 62
Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi của biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN ....................................................... 63
Bảng 3.4. Mức độ tán thành biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GVMN................................................................. 63



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm của Đảng ta về giáo dục đã thể hiện trong Nghị quyết
Trung ương XI với mục tiêu chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nền giáo
dục Việt Nam. Để đáp ứng mục tiêu trên, Đảng đã đề ra những nhiệm vụ và
giải pháp lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới đồng bộ
theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, đào tạo liên tục, liên
thông giữa các bậc học... Phương hướng nhiệm vụ của Quận Cầu Giấy từ
nay đến năm 2020 cũng xác định rõ: “Tiếp tục đầu tư đổi mới, nâng cao toàn
diện chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao; làm nền tảng thúc đẩy Quận cầu Giấy phát
triển nhanh và bền vững”. Do đó, việc quản lý công tác bồi dưỡng, phát triển
giáo viên để đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay cả về số lượng và chất lượng là
một trong những yêu cầu cấp bách, thường xuyên có ý nghĩa với nhà trường.
Giáo dục mầm non có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục của đất
nước. Đây là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ để chuẩn bị bước vào lớp Một. Đội ngũ giáo viên chính là lực
lượng nòng cốt, quyết định đến chất lượng của giáo dục trong trường mầm
non. Vì họ chính là những người trực tiếp CSGD trẻ, thực hiện các mục tiêu
của nhà trường. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu xã hội hiện nay,
GVMN cần luôn rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Chứng tỏ rằng bồi dưỡng để
nâng cao chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là nhiệm vụ hết
sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm hoàn thành tốt
nhiệm vụ này. Hơn nữa, loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự
nguyện không bắt buộc nên để thu hút trẻ đi học nên trường mầm non thực sự


1


cần phải có chất lượng toàn diện, vì thế đội ngũ giáo viên mầm non cần không
ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, chất lượng GDMN của các trường trên địa bàn quận vẫn
còn rất nhiều bất cập. So với các địa bàn khác trong thành phố Hà Nội, giáo
dục mầm non của quận Cầu Giấy chỉ ở mức khá. Qua nghiên cứu thấy những
bất cập đó chủ yếu là do bộ máy quản lý nhà trường chưa xây dựng biện pháp
chỉ đạo hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả. Quá trình bồi dưỡng chuyên môn
còn thụ động về nhiều mặt như: xây dựng kế hoạch, nội dung, thời gian, kinh
phí,... Nội dung bồi dưỡng còn sơ sài, chưa đa dạng phong phú. Hình thức và
những phương pháp mới chưa được cập nhật thường xuyên. Giáo viên chưa
hứng thú tham gia vì các lớp bồi dưỡng còn mang tính giảng giải lý thuyết,
thiếu thực tế. Bên cạnh đó việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn trong
các nhà trường còn mang tính hình thức, chiến lược và mục tiêu không rõ
ràng, nội dung sơ sài thiếu đổi mới, các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ,
không nêu bật được tầm quan trọng của việc nâng cao chuyên môn trong cá
trường mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non Quận Cầu Giấy,
Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo những nghiên cứu về giáo dục mầm non đã khẳng định lứa tuổi
mầm non là giai đoạn đầu của cuộc sống, các nhà nghiên cứu rằng: "Phi giáo
dục mầm non thì bất thành nhân cách". Việc quản lý công tác bồi dưỡng, phát
triển giáo viên để đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay cả về số lượng và chất
lượng là một trong những yêu cầu cấp bách, thường xuyên có ý nghĩa trong
các nhà trường.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non nói chung, Bộ Giáo dục và Đào tạo,


2


các cơ sở giáo dục đại học (đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD), các nhà nghiên
cứu, nhà giáo dục, nhà quản lý đã có nhiều nghiên cứu thiết thực như:
Năm 1980, lần đầu tiên Nhà xuất bản Giáo dục cho phát hành cuốn "Sổ tay
người hiệu trưởng mẫu giáo". Tiếp đó, Uỷ ban bảo vệ bà mẹ trẻ em Trung Ương
xây dựng Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm nhà trẻ (năm 1988);
cuốn "Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng" được xuất bản năm 1989.
Năm 1994, một số sách về MN được xuất bản như "Quản lý giáo dục
mầm non" của tác giả Phạm Thị Châu; [8]. "Tổ chức quản lý nhóm - lớp" của
Nhà xuất bản Giáo dục; "Một số vấn đề quản lý trường MN" của tác giả Đinh
Văn Vang; [25]. Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn Hiệu trưởng trường mầm
non (Tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao) [1]; Cẩm nang nghiệp
vụ quản lý giáo dục mầm non (Nguyễn Thị Bích Hạnh) [14].
Các tác giả đã luận bàn về nguyên tắc, phương pháp quản lý trường mầm
non, cơ cấu, tổ chức, chức năng, quyền hạn của Hiệu trưởng. Các tác giả luận
bàn về năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, đặc biệt về người Hiệu trưởng
mầm non. Bàn đến các nội dung chỉ đạo chuyên đề; Hướng dẫn thanh tra,
cách viết báo cáo; QLGD và quản lý trường mầm non và một số vấn đề tâm lý
giáo dục học và chuyên đề chuyên biệt cho giáo dục mầm non [23, tr.34]. Đây
cũng chính là nội dung mà các tác giả cho rằng cần phải bồi dưỡng cho người
cán bộ quản lý như: Các văn bản pháp quy, các kĩ năng quản lý cụ thể trong
từng mảng nội dung công việc; các vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ em, công tác
phổ cập cho trẻ em năm tuổi, đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi, công tác
quản lý, chỉ đạo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em
tại các cơ sở giáo dục mầm non...vv . Tài liệu bồi dưỡng cho Hiệu trưởng
trường mầm non do Bộ Giáo dục và Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục do tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao...phối hợp đã triển

khai và hướng dẫn nội dung bồi dưỡng của từng nội dung Chuẩn Hiệu trưởng
trường mầm non [4].

3


Các vấn đề về tâm sinh lý trẻ em đã được nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu, đề cập tới ở các góc độ, tiếp cận khác nhau như: Tác giả Trịnh
Trúc Lâm và Nguyễn Văn Hộ với ứng xử trong sư phạm và các tình huống;
Tác giả Nguyễn Thị Bảy – Nguyễn Thị Linh với Một số biện pháp phát huy
tính tích cực nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động định hướng trong
không gian.
Năm 2009, tác giả Tào Thị Hồng Vân đã bảo vệ thành công Đề tài Luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế “Chăm sóc sức
khỏe trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - đề xuất giải pháp can thiệp”[27].
Luận án đã tiếp cận tổng thể, toàn diện về mục tiêu chăm sóc sức khỏe, chỉ ra
thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non nông
thôn hiện nay còn nhiều bất cập; Nghiên cứu về hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ mầm non và công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non đã được một số tác giả, nhà giáo dục, nhà QLGD nghiên
cứu, tìm hiểu, đề cập đến ở các khía cạnh khác nhau.
Trên đây là các nghiên cứu về việc quản lý công tác bồi dưỡng, phát
triển giáo viên trong các trường mầm non, để đáp ứng yêu cầu xã hội hiện
nay cả về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách,
thường xuyên có ý nghĩa với nhà trường. Các nghiên cứu cũng chỉ ra những
bất cập trong công tác quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, đã
nêu lên một số giải pháp, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non trong giai
đoạn hiện nay.
Qua kết quả nghiên cứu trên và dựa vào thực tế đang diễn ra tôi mạnh

dạn đi sâu nghiên cứu về hoạt động “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non Quận Cầu Giấy, Hà Nội”, góp phần nâng cao
chất lượng quản lý, cũng như khắc phục những hạn chế trong các trường mầm

4


non nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn quận
Cầu Giấy trong những năm tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên mầm non và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non của Quận Cầu Giấy để đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non tại các
trường mầm non trên địa bàn Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên trong trường mầm non Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trong trường mầm non Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong các trường
mầm non quận Cầu Giấy - Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên trong các trường
mầm non quận Cầu Giấy.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non công lập trên địa bàn quận
Cầu Giấy, Hà Nội trong thời gian 3 năm trở lại đây.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Luận văn tiếp cận quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử
- Luận văn cũng tiếp cận hệ thống quản lí giáo dục MN tiếp cận theo hệ
thống đó là hoạt động quản lí này từ chủ thể quản lí, đối tượng quản lí và các
điều kiện thực hiện quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN theo chủ đề
khác nhau ở các trường MN công lập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu về quản GDMN,
trên cơ sở phân tích, tổng hợp,... nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm,
những tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trưng cầu ý kiến của CBQL, GVMN bằng các phiếu hỏi để thu thập các
thông tin thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao
trong quá trình nghiên cứu đề tài như xây dựng đề cương, xây dựng bộ công
cụ nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu....
5.2.4. Phương pháp toán thống kê

Đề tài đã sử dụng toán thống kê để phân tích, số liệu điều tra được xử lý
theo phương pháp SPSS, phần mềm 16.0 để rút ra các kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non.
6.2. Về mặt thực tiễn

6


Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ở các trường mầm non. Trên cơ
sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất được một số biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế trong
các trường mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội hoặc các địa bàn khác tương tự.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mầm non.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non quận Cầu Giấy, Hà Nội.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non
1.1.1. Quản lý giáo dục mầm non
1.1.1.1. Quản lý
a) Khái niệm về quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển
của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội loài người, để đương đầu với sức
mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con
người phải lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”.[13, tr.33]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung”. [7, tr.176]
Trong luận văn này tôi sử dụng khái niệm quản lý của tác giả Vũ Dũng:
“Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”. [10, tr.47]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “Quản lý là
một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới

8



khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích đề ra”.
Từ những khái niệm trên cho ta thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có
khác nhau, song đều thể hiện những điều chung đó là:
- Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý” đó là tác nhân tạo các tác động. Chủ
thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
- Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì” (hay còn gọi là
đối tượng quản lý, khách thể quản lý).
- Có mục tiêu quản lý: quản lý nhằm đạt được những kết quả gì?
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự
tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin
của chủ thể đến khách thể của nó.
Bản chất của quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích
rõ ràng của chủ thể quản lý, là khoa học và nghệ thuật. Là khoa học vì quản lý
đòi hỏi sử dụng các tri thức khoa học, là nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự khôn
khéo, linh hoạt và sáng tạo...
b) Chức năng của quản lý
Các chức năng của quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc
trưng của người quản lý. Gồm có 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế
hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh
giá.[8, tr.15]
* Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng hoạch định là chức năng quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ
thể để đạt được tới mục tiêu.
Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông tin, làm tốt công
tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của các thành viên, bởi họ là những
người làm cho kế hoạch được thực hiện.

9



Lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành
động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của
một hệ thống. [8, tr.16]
* Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức được tiến hành nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ
chức là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận tổ chức.
Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành
tốt các nguồn lực, tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo
ra sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra.
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức,
xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức:
Quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp,
phân công, phân nhiệm, đề bạt, sa thải...., tổ chức các hoạt động). [8, tr.16]
* Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của bộ máy tổ chức đã được
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo
(Nhà quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp và liên kết các
thành viên trong tổ chức, giám sát các hoạt động của các thành viên, các bộ
phận trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp
nhàng không chồng chéo, xử lý những hành vi vi phạm, động viên khuyến
khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. [8, tr.17]
* Chức năng kiểm tra, đánh giá
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Có thể chức năng này
xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu,
đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể


10


quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra
người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, hạn chế, những thiếu sót,
khuyết điểm, những trì trệ để có những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc
phục, đồng thời nắm được những ưu điểm để phát huy động viên, khuyến
khích, hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo.
Trong công tác quản lý thì đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá thông tin.
Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Các
chức năng quản lý không phải là cái "nhất thành nhất biến", trái lại nó luôn
biến đổi cho phù hợp. [8, tr.18]
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, cho đến nay chưa
có khái niệm thống nhất. Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý
xã hội ra đời muộn hơn khoa học kinh tế do cách nhìn nhận giáo dục ở góc độ
không đồng nhất nên dẫn đến những khái niệm về QLGD có nội dung rộng
hẹp khác nhau. Có rất nhiều cách định nghĩa về QLGD của các tác giả trong
và ngoài nước:
Theo học giả nổi tiếng M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
số lượng cũng như chất lượng”. [22, tr.34 ]
Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr 45].
Trên đây là những quan điểm khác nhau về QLGD, ở mỗi cách tiếp cận
khác nhau mỗi tác giả lại có cái nhìn khác nhau về QLGD. Mặc dù vậy, khi
nghiên cứu kỹ về nó ta có thể nhận thấy trong các quan niệm khác nhau về

QLGD ấy lại có những điểm tương đồng.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm QLGD như sau:

11


Quản lý giáo dục là tác động qua lại có hệ thống, có kế hoạch, có hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích
của toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý.
1.1.1.3. Quản lý giáo dục mầm non, quản lý trường mầm non
a) Quản lý giáo dục mầm non
Quá trình quản lý tác động vào quá trình giáo dục trẻ tại các trường
mầm non, tạo ra điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMN thực hiện tốt
mục tiêu, kế hoạch đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ
trong các trường mầm non.
b) Quản lý trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. [3, tr.8]
Quản lý trường mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành
học. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình
CSGD trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu
của bậc học.
1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của các
trường mầm non
1.1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến

thức mới tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng thêm năng lực, phẩm
chất theo yêu cầu của ngành học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên
nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi
dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học,

12


không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền
kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triến khai ở các mức độ khác nhau,
phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. [13]
Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN được xem là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Việc làm này nhằm nâng cao
phẩm chất và năng lực chuyên môn để GVMN có cơ hội củng cố, mở mang
nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng sư phạm sẵn có, từ đó nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục và dạy học.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN gồm 3 loại hình:
- Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn
- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
- Hoạt động tự bồi dưỡng của cá nhân
1.2.2.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
a) Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non:
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non: Là những cách thức cụ thể của người hiệu trưởng tiến hành để tác động đến
đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý chuyên môn của nhà trường đề ra. Các
biện pháp quản lý được áp dụng cụ thể rõ các chức năng quản lý của hiệu trưởng
đó là: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá. [29, tr.3]
b) Hình thức, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm
non
Hình thức, phương pháp bồi dưỡng là những cách thức cụ thể tiến hành

để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý chuyên môn của
nhà trường đề ra. Nên cần phải có các biện pháp quản lý mang tính đồng bộ
thì mới đảm bảo chất lượng CSGD trẻ trong nhà trường. Các biện pháp quản
lý được áp dụng cụ thể rõ các chức năng quản lý đó là: Lập kế hoạch; Tổ chức
thực hiện; Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá. [29, tr.3]
Phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho giáo viên

13


nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ trong từng độ tuổi,
nâng cao khả năng thực hiện chương trình, đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện
đủ và thực hiện có sáng tạo. Xây dựng các lớp điểm, xây dựng những tiêu
chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục.
Trang bị đầy đủ CSVC, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu chuyên môn
nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình cũng như hiệu
quả giáo dục.
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, nên tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề
còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới nhằm tạo ra sự chuyển biến
chất lượng về vấn đề đó.
Tổ chức kiến tập, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên
môn một cách thường xuyên là rất cần thiết, để giáo viên có cơ hội học tập và
giúp đỡ lẫn nhau.
Xây dựng giáo viên làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng thực
hiện chương trình giáo dục trẻ.
Luôn động viên khen thưởng kịp thời, tạo động lực để giáo viên có động
lực phấn đấu trong công tác. Khích lệ giáo viên nghiên cứu tài liệu và viết
sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học.
Kiểm tra, dự giờ thăm lớp dưới nhiều hình thức, nắm chắc tình hình thực
hiện chế độ sinh hoạt và chương trình của giáo viên để kịp thời uốn nắn

những lệch lạc, thiếu sót từ đó có biện pháp chỉ đạo sát thực, hiệu quả.
* Hình thức bồi dưỡng
Tùy theo điều kiện, nội dung hiện có, trường mầm non thường có các
hình thức bồi dưỡng sau:
- Bồi dưỡng ngắn hạn: Là hình thức bồi dưỡng thông qua việc cử giáo
viên tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ
chức hoặc các đơn vị hợp tác giáo dục tổ chức.
- Bồi dưỡng dài hạn: Là hình thức cử giáo viên tham gia học các lớp tập

14


trung, các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu: Là hình thức giáo viên tự
học theo chuyên đề, định kỳ.
- Bồi dưỡng qua hội giảng, hội thi, các phong trào: Là hình thức phát
động các phong trào hội thi giáo viên giỏi, làm đồ dùng dạy học, phong trào
viết sáng kiến kinh nghiệm, các phong trào thi đua dạy tốt học tốt...
- Bồi dưỡng qua các hình thức khác: Tổ chức dự giờ, trao đổi, hội thảo,
tham quan học tập các trường bạn.
* Phương pháp bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên là khâu đột phá có tính chất quyết định
đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng. Do vậy cần chú trọng những giải pháp:
- Đổi mới phương thức học tập của các giáo viên trong các chương trình
bồi dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của giáo viên với phương châm
lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Lôi cuốn, hướng dẫn cho giáo viên tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập với nhiều phương tiện và hình thức khác nhau.
- Tổ chức học tập theo nhóm. Khuyến khích giáo viên được thảo luận,
chia sẻ cùng nhau xây dựng nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy

học, giáo dục. [29, tr.5]
1.1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em theo lứa tuổi; thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành
nội quy của nhà trường.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng của trẻ em.
Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục và tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học cho các
bậc cha mẹ.

15


Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện các quy định khác của pháp luật. [3, tr.38]
1.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên của các trường mầm non
1.2.1. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là những
cách thức cụ thể của CBQL tiến hành để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm
mục tiêu quản lý chuyên môn của nhà trường đề ra. CBQL phải có các biện
pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ trong nhà trường. Các biện pháp quản lý được áp dụng cụ thể rõ các
chức năng quản lý của Hiệu trưởng đó là: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện;
Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá.
1.2.2. Nội dung các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mầm non
1.2.2.1. Cán bộ quản lý việc lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho

giáo viên mầm non
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của chức năng quản lý. Việc lập kế hoạch
nhằm xác định và hình thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng, xác định
và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo
viên. Từ đó lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện
thực tế để tiến hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt.
CBQL quản lý việc lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo các khía
cạnh sau:
- Nội dung bồi dưỡng
- Hình thức bồi dưỡng
- Số người bồi dưỡng
- Thời gian bồi dưỡng

16


- Địa điểm bồi dưỡng
- Điều kiện CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng
1.2.2.2. Cán bộ quản lý việc xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non
Căn cứ vào các văn bản về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước,
căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, các văn bản của
ngành và tình hình thực tế của nhà trường về chất lượng đội ngũ, nhu cầu
người học để lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Cụ thể, CBQL quản lý các nội dung chương trình bồi dưỡng sau:
- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp
- Bồi dưỡng chuẩn nghề
- Bồi dưỡng chuyên đề
- Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ

1.2.2.3. Cán bộ quản lý tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng là chức năng được tiến hành sau khi
lập xong kế hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích, mục tiêu bồi dưỡng
giáo viên được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo mối
quan hệ giữa các đơn vị trường học, các bộ phận liên quan trong hoạt động
bồi dưỡng giáo viên được liên kết thống nhất, chặt chẽ và nhà quản lý có thể
điều phối các nguồn lực phục vụ ngày một tốt hơn cho công tác bồi dưỡng.
CBQL có cách thức quản lý các hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên
mầm non sau:
- Bồi dưỡng ngắn hạn
- Bồi dưỡng dài hạn
- Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua hội giảng, hội thi, các phong trào
- Tổ chức dự giờ, trao đổi, hội thảo, tham quan học tập

17


1.2.2.4. Cán bộ quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non
Kiểm tra đánh giá là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói
chung và trong hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói riêng.
Kiểm tra là để quản lý và muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Thông qua kiểm
tra, cán bộ quản lý đánh giá được thành tựu của hoạt động bồi dưỡng giáo
viên để kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng
cho phù hợp và đúng hướng.
CBQL có cách thức để kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo các nội dung sau:
- Đánh giá về thực trạng, cần xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và

toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, xem kết quả phù hợp đến đâu so
với dự kiến.
- Phát hiện những điểm sai sót trong kế hoạch đã đề ra.
- Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Mọi chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL, đây là cơ sở để các ngành, địa phương, nhà trường thực hiện công tác
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ.
- Được sự quan tâm của Nhà nước và sự đáp ứng nhu cầu xã hội, sự quan
tâm của các cấp, các ban ngành, các tổ chức xã hội đối với công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non cũng đã
được chú trọng. Nhận thức của các cấp quản lý và GVMN về hoạt động bồi
dưỡng ngày càng được nâng cao như một nhu cầu cần thiết.

18


- Điều kiện CSVC để phục vụ cho công tác bồi dưỡng cũng đã được
quan tâm, tuy nhiên chưa phải tất cả các nhà trường đều như nhau.
- Công tác quy hoạch bồi dưỡng theo hướng “Chuẩn hóa, xã hội hóa,
hiện đại hóa” cùng với chính sách thỏa đáng đối với cán bộ giáo viên tham
gia công tác bồi dưỡng.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Nhu cầu bồi dưỡng thể hiện ở số lượng giáo viên, tri thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cần được bồi dưỡng.
- Trình độ năng lực của CBQL về công tác bồi dưỡng và của đội ngũ
giảng viên trực tiếp bồi dưỡng.

- Khả năng đa dạng hóa và lựa chọn các mô hình bồi dưỡng cho phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của giáo viên tham dự lớp bồi dưỡng.
- Các yếu tố khác: Hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GVMN còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như địa bàn, thời gian, thời
điểm... do vậy trong quá trình quản lý cần chú trọng tới các vấn đề như: Định
hướng nội dung bồi dưỡng; ngăn ngừa xu hướng tùy tiện, lệch lạc thông tin.
Có nhiều yếu tố góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, trong đó
việc bồi dưỡng thường xuyên, nghiêm túc có hiệu quả lại rất cần thiết trong
đó yếu tố tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý của mỗi cá nhân
cũng là yếu tố rất quan trọng. Để tạo ra sức mạnh đội ngũ, ngoài sự nỗ lực của
mỗi GV, nhà quản lý phải biết khéo léo tác động để phát huy nội lực, liên kết
sức mạnh của mỗi giáo viên thành sức mạnh đội ngũ. Nói cách khác tăng
cường công tác bồi dưỡng cho GVMN có ý nghĩa quyết định tới việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN trong các trường mầm non quận Cầu Giấy.

19


×