Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xuất khẩu giầy dép Việt Nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.02 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 1996, xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trương đã hình thành
nhưng phải đến đại hội VI mới xuất hiện bước ngoặc trong đổi mới chính sách và cơ
chế quản lý kinh tế nói chung, cơ chế quản lý thương mại và dịch vụ kinh tế nói
riêng. Bước ngoặt này đã đem lại hiệu quả kinh tế kỳ diệu cho nền kinh tế, biến nền
kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
gắn xản xuất vời thị trường. Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế
được tự do kinh doanh những mặt hàng mà nhà nước không cấm, nhà nước bảo hộ
những hoạt động kinh doanh hợp và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế bình
đẳng. Việc chuyển hướng nền kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Qua từng năm, kim ngạch xuất nhập khẳu đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu tăng
lên nhanh chóng và xuất khẩu trở thành mặt trận kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Chiến lược công nghiệp hố hướng về xuất khẩu đã được cơng nhận là
một mơ hình phát triển đưa các quốc gia thốt khỏi tình trạng lạc hậu và đói nghèo,
đưa quốc gia tiến mức chung của thế giới.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế thế giới nhu cầu trên thị
trường xuất khẩu ngày càng cao, tất yếu kéo theo những đòi hỏi cần được đáp ứng.
Nhu cầu về giầy dép là rất lớn. Việc nghiên cứu: ”Xuất khẩu giầy dép Việt Nam –
thực trạng và giải pháp” là cần thiết để từ đó chúng ta xây dựng được định hướng
phát triển và phương hướng khắc phục khó khăn trong hoạt động xuất khẩu giầy dép
những năm tới.
Mặc dù em đã cố gắng học hỏi, nhưng do kiến thức có hạn nên khơng trành
khỏi cịn có nhiều thiếu sót. Mong các thầy cơ và các bạn góp ý để việc nghiên cứu
đề tài này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I XUẤT KHẨU HÀNG HĨA VÀ VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA



1.Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hố là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh tốn. Tiền tệ trong trường hợp này có thể là
ngoại tệ đối với một hoặc hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là
khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cơng
nghệ kỹ thuật cao. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi rộng rãi cả về điều
kiện không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có
thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng
trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện: nguồn nhân lực, tài
nguyên, vồn và khoa học công nghệ. Song khơng phải quốc gia nào cũng có đầy đủ
những điều kiện đó. Hiện nay, các nước đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ thuật
công nghệ nhưng lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên lại rất dồi dào. Các nước
phát triển lại dồi dào về vốn khoa học công nghệ nhưng lại thiếu lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài
những yếu tố sản xuất trong nước chưa hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là
phải cần một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu
là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho qui mô và tốc độ
tăng trưởng của nhập khẩu.

2



Vai trò xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía cạnh
sau :
- Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế.
ở những nước đang phát triển, một trong những vật cản chính của q trình tăng
trưởng kinh tế và sự thiếu thốn vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài dược coi là
chủ yếu nhưng mọi cơ hội tiếp nhận đầu tư hay vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi
chủ đầu tư hay người cho vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu tư hay người
cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nước đó vì vậy đây là nguồn chính
đảm bảo khả năng trả nợ.
- Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền kinh tế của các
quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu tạo
điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát triển. Ví dụ: khi ngành dệt
may xuất khảu phát triển, các ngành liên quan như bông, sợi, nhuộm, tẩy, hấp… sẽ
có cơ hội phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, tạo lợi
thế nhờ qui mơ.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định cho
người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Xuất khẩu và các mồi quan hệ kinh tế đối ngoại khác có sự tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên tồn
thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc
3



tế… phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này tạo điều kiện cho
ngành xuất khẩu càng phát triển hơn.

2.2 Đối với một doanh nghiệp
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó địi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp phát triển tới một mức độ cao hơn.
- Xuất khẩu tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh
doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như hoạt động đầu tư, nghiên cứu phát triển,marketing…
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó xuất khẩu ra nước
ngồi với danh nghĩa là hàng của mình. Với hình thức này doanh nhiệp đứng ở thế
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp được hưởng hết.
Nhưng doanh nghiệp lại cần có nghiệp vụ ngoại thương cao và linh nghiệm xuất
khẩu.
2. Xuất khẩu ủy thác
Dưới hình thức này, các đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian
thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành
những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa cho nhà sản xuất và qua đó thu được
4


một số tiền nhất định. Hình thức xuất khẩu này giúp cho các doanh nghiệp có thể

xuất khẩu những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất nhưng khơng có điều kiện
xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu được lại bị phân chia.

3.Bn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
hoạt động nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá
trị trừơng. Mục đích của bn bán đối lưu là tránh những rủi ro do sự biến động của
tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.
4.Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố dược thực hiện theo nghị định thư được ký
kết giữa hai chính phủ ( thường với mục đích trả nợ ). Mặc dù hình thức này có nhiều
bảo đảm chắc chắn như khả năng thanh toán cao (do nhà nước chi trả ), giá cả tương
đối cao. Hình thức này ngày nay ít được áp dụng.
5.Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức đang phổ biến. Dưới hình thức này, hàng hóa khơng nhất thiết
phải vượt qua biên giới quốc qia do vậy giảm được những rủi ro cũng như những chi
phí trong q trình vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Các thủ tục cũng đơn giản hơn
rất nhiều do đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
6.Gia cơng quốc tế
Hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia cơng nhập khẩu nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm của một bên để biến ra thành phẩm và giao lại cho bên đó, nhận phía
gia cơng. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến ở những nước đang phát triển có
nguồn cơng nhân dồi dào để tạo thêm công ăn việc làm, tiếp nhận công nghệ mà
không phải bỏ nhiều vốn và không phải lo thị trương tiêu thụ.
7.Tạm nhập, tái xuất
5


Hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua
chế biến. Hàng hố có thể đi từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu sau dó sang

nước nhập khẩu hoặc có thể đi từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Tiền sẽ được
tái xuất khẩu thu từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu.

8.Chuyển khẩu
Là hình thức một nước bán hàng hóa cho một nước khác mà khơng cần làm thủ
tục xuất nhập khẩu. Hình thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí xuất
nhập khẩu.
III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động khơng ngừng, vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương thức
hoạt động của nó như thế nào cho phù hợp để từ đó doanh nghiệp có đối sách thích
hợp trong qúa trình xuất khẩu sang từng loại thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị
trường bao gồm:
- Nghiên cứu về mơi trường
- Nghiên cứu về giá cả hàng hố
- Nghiên cứu về cạnh tranh
- Nghiên cứu về nhu cầu
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hố, dịch vụ của một cơng ty hoặc một
địa phương hoặc một vùng hoặc tồn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Để
tạo nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hay gián tiếp cho
sản xuất, thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với những đơn vị sản xuất.
6


CHƯƠNGII:

THỰC


TRẠNG

XUẤT

KHẨU

GIẦY

DÉP

CỦA

VIỆT

NAM

TRONG THỜI GIAN QUA

I. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
Giầy dép là mặt hàng có sự khác biệt so với những hàng hóa tiêu dùng khác ví
dụ như thực phẩm. Mặt hàng này chỉ phát triển được khi đời sống của nhân dân đã
đạt được một mức nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, những năm
gần đây nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo kinh tế thị
trường. Nhờ sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế này mà đời sống nhân dân được nâng cao
rõ rệt. Do đó, phát triển và mở rộng sản xuất hàng tiêu dùng có chất lượng cao là vấn
đề được quan tâm hàng đầu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Sau khi nước ta tiến hànhchính sách mở cửa vào năm 1992, ngành da giầy nước
ta đã có bước phát triển mạnh và trở thành một trong số những ngành có triển vọng
xuất khẩu cao. Thời kỳ 1991-1993 xuất khẩu giầy dép đứng hàng thứ 10 trong số cá

mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam thì đến năm 1994 giầy dép đã vươn lên hàng thứ 6
và hiện nay giầy dép đứng hàng thứ 3 trong số những mặt hàng xuất khẩu chỉ sau
dầu khí và dệt may.
1 Giá trị xuất khẩu giầy dép Việt Nam
Theo số liệu của tổng công ty da giầy Việt Nam, năm 1999 tổng kim ngạch xuất
khẩu xấp xỉ 1,4 USD, tăng 30% so với năm 1998. Góp phần vào sự tăng trưởng này
là một hệ thống các doanh nghiệp, cơng ty hoạt động có hiệu qủa trong lĩnh vực sản
xuất giầy dép nói chung và xuất khẩu giày dép nói riêng bao gồm:
- Doanh nghịêp quốc doanh trung ương chiếm 25% số lượng sản phẩm và
18,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Doanh nghiệp quốc doanh địa phương chiếm 19,5% số luosjng sản phẩm và
14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 37,5% số lượng sản phẩm
và 52,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
7


Trong hệ thống doanh nghiệp sản xuất giày dép thì tổng công ty giầy da Việt
Nam là đơn vị dẫn đầu trong vấn đề hướng phát triển sản phẩm và tìm kiếm thị
trường xuất khẩu. Trực thuộc tổng cơng ty hiện nay là một hệ thống các công ty con
sản xuất giày và thuộc da khá qui mô. Thị trường xuất khẩu của ta là khá rộng lớn
nhưng do nguồn đầu vào cịn thiếu nên đầu năm 1999, tổng cơng ty đã triển khai
thực hiện dự án sắp xếp lại những cơ sở sản xuất da.
2.Xuất khẩu giầy dép theo thành phần kinh tế
Trong năm 1996 và 1997, các doanh nghiệp quốc doanh là những đơn vị kinh tế
có giá trị xúat khẩu giầy dép lớn nhất trong các thành phần kinh tế. Năm 1996 doanh
nghiệp quốc doanh chiếm 67,54% và năm 1997 chiếm 57,06% tỷ trọng xuất khẩu.
Điều này chứng tỏ rằng thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất nói chung và xuất khẩu giầy dép nói riêng. Đây có lẽ là một điều dễ
hiểu vì ngành giầy dép có vai trị khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta nên đuuộc

đầu tư nhiều và được nhà nước coi trọng.
II THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM

Kể từ năm 1980, đồ da Việt Nam đã có sự phát triển khá mạnh do có sự hợp
tác giữa Việt Nam với Liên Xô và một số nước Đông Âu cũ trong hội đồng tương trợ
kinh tế. Các sản phẩm giầy dép theo sự hợp tác này khơng có sự đảm bảo về chất
lượng cũng như tính cạnh tranh cao do thói quen làm ăn xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi
hiệp định này bị bác bỏ thì ngành giầy da nước ta mới có bước tiến bộ nhất từ sau khi
nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường vào năm 1992.
Hiện nay, các sản phẩm giầy dép xuất khẩu của Việt Nam bao gồm giầy thể
thao, giầy nữ, giầy da, dép đi trong nhà, sandal… chất lượng khá tốt. Sản phẩm của
chúng ta thường được xuất khẩu sang thị trường những nước tư bản như Tây Âu và
Bắc Mỹ. Thị trường chủ yếu của giầy dép xuất khẩu là các nước thuộc liên minh
châu Âu do sản xuất giầy dép tại Châu Âu đang ngày càng giảm sút đồng thời hàng
xuất khẩu giầy dép của Việt Nam được hưởng ưu đãi theo hệ thống ưu đãi phổ cập
GSP .
8


Tóm lại thi trường xuất khẩu giầy dép của Việt Nam la một thị trường rộng lớn
với đủ các thị hiếu nhưng đều có chung một yêu cầu chất lượng cao, mẫu mã đẹp và
đa dạng.
III. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA TỔNG CÔNG TY DA GIẦY
VIỆT NAM

1 Cơ cấu thị trường của tổng công ty da giầy Việt Nam
Thị trường châu Âu chiếm tỷ lệ lớn trong số các thị trường xuất khẩu của tổng
công ty 75%. Bởi vì đây là thị trường mà tổng cơng ty có quan hệ từ lâu, các sản
phẩm đã trở lên quen thuộc, người tiêu dùng đã hình thành thói quen trong tiêu dùng
đối với sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm của cơng ty xuất sang các nước châu Âu được

hưởng chính sách ưu đãi phổ cập thuế quan GSP.
Trong những năm gần đây tỷ trọng xuất khẩu của tổng công ty sang thị trường
này có phần suy giảm do một vài lý do khách quan và chủ quan, ví dụ: như công ty
đang tiến hành mở rộng một số thị trường mới nen khơng tập trung được hồn tồn
vào thị trường này và Trung Quốc, Inđônêsia đã xâm nhập vào thị trường này một
cách mạnh mẽ.
2. Kim ngạch xuất khảu sang châu Âu của tổng công ty
Giá trị xuất khẩu của tổng công ty tăng mạnh từ năm 1996 đến 1997 song vì
những lý do kể trên đã giảm đáng kể vào hai năm tiếp theo1998 đến 1999. Năm 1998
giảm 3,6176 triệu sản phẩm tương tương 9,2277 triệu USD so với năm 1997. Năm
1999 số lượng sản phẩm co tăng lên chút itsong về giá trị lại giảm đi đáng kể. Đây là
những khó khăn thách thức đặt ra cho tổng cơng ty trong thời gian tới.
3.Các hình thức xuất khẩu của cơng ty
Hình thức gia cơng xuất khẩu là hình thức xuất khẩu chính của tổng cơng ty da
giầy Việt Nam. Hình thức này ln chiếm tỷ trọng lớn từ 45,43% năm 1997 đến
52,03% năm 1999 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Với hình thức này tổng cơng ty
có ưu thế là không phải quan tâm đến nguồn nguyên vật liệu, mẫu mã sản phẩm, thị
trường tiêu thụ đồng thời tổng cơng ty khó có thể lắm bắt nhu cầu thị trường và thụ
9


động trong việc cải tiến mẫu mã và đặc biệt là thu nhập thấp. Mặt hàng chính của
tổng cơng ty là giầy nữ, giầy vải và giầy thể thao, thời gian gần đây tổng cơng ty có
thêm sản phẩm dép các loại.
4.Các sản phẩm chủ yếu của công ty
Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng chình của cơng ty tuy có giảm bớt song vẫn
chiếm tỷ trọng lớn. Mặt hàng giầy nữ giảm liên tục vào năm 1997 và 1998 (năm
1997 giảm 391.000 đôi so với năm 1996, năm 1998 giảm 1.726.000 đôi so với năm
1997) nhưng năm 1999 lại bắt đầu tăng 210.000 đôi so với năm 1998. Các mặt hàng
khác cũng có những thay đổi nhất định vào các năm nhất là hai mặt hàng chủ lực là

giầy vải và giầy thể thao. Điều này thể hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tổng cơng
ty đang có sự thay đổi, mặc dù chưa rõ nét nhưng là một dấu hiệu báo trước để tổng
công ty chuẩn bị cho việc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu
cầu của thị trường.
5.Kim ngạch xuất khẩu của tổng cơng ty theo các đơn vị
Tình hình xuất khẩu của các đơn vị thuộc tổng công ty từ năm 1996 đến năm
1999 có nhiều biến động lớn. Sau khi kim ngạch xuất khẩu tăng vào năm 1997 thì
hầu hết các đơn vị đều có kim ngạch xuất khẩu giảm vào hai năm tiếp theo 1998 và
1999. Mức giảm cao nhất của năm 1998 so với năm 1997 là của cơng ty da Sài
Gịn(giảm tới 25,82%). Bước sang năm 1999, mức giảm kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất thuộc về các đơn vị phụ thuộc (giảm đến 27,28%) so với năm 1998.
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA

1. Những kết qủa đạt được
Xuất khẩu giầy dép mở ra một thị trường quốc tế rộng lớn cho nước ta, kim
ngạch xuất khẩu giầy dép ngày càng cao, năm 1993 mới chỉ là 118 triệu USD, năm
1994 là 244 triệu USD, năm 1995 là 388 triệu USD và đến năm 1400 triệu USD.
Xuất khẩu giầy dép phát triển đã góp phần tăng tích lũy ngoại tệ cho đất nước, giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Có dược thành qủa này là do chúng ta đã tận
10


dụng những lợi thế của các nước đang phát triển, có tiềm năng về lực lượng lao động
và nguồn tài nguyên thiên nhiên nên các đối tác nước ngoài rất ưu thích trong việc
hợp tác với nước ta trong lĩnh vực này. Mặt khác nước ta đã có uy tín khá lớn trong
lĩnh vực xuất khẩu giầy dép.
2. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu giầy dép Việt Nam và nguyên
nhân
Trong hoạt động xuất khẩu giầy dép, bên cạnh những ưu điểm chúng ta cũng có

những hạn chế. Về phía khách quan có thể nói rằng hoạt động xuất khẩu giầy dép
nước ta đang gặp những khó khăn .
Trong những năm trước đây, khi thị trường Liên Xô chưa tan vỡ và thị trường
Đơng Âu cịn ổn định thì hình thức gia cơng để xuất khẩu phát triển cao , không chỉ
riêng nước ta mà các nước khác trong khu vực có điều kiện tương tự như chúng ta
cũng phát triển ngành giầy dép để tận dụng nhứng điều kiện thuận lợi của họ. Do đó
chúng ta phải cạnh tranh gay gắt với những nước đó về mọi mặt: mẫu mã, giá cả,
chất lượng.
Khó khăn về nguồn nguyên liệu. Hiện nay là một khó khăn cho tồn bộ ngành
xuất khẩu giầy dép của nước ta. Các đối tác nước ngoài dù liên doanh với chúng ta
hay đặt hàng gia công xuất khẩu đều rất hiếm khi cung cấp nguyên vật liệu cho các
doanh nghiệp Việt Nam để sản xuất. Hầu như phía Việt Nam đều phải tự lo về phần
ngun vật liệu. Khó khăn của chúng ta chính là khó khăn trong thu mua nguyên vật
liệu hoặc nguyên vật liệu khơng đảm bảo chất lượng. Da trâu, da bị trong nước chỉ
mới đáp ứng được gần 50% nhu cầu của ngành da giầy, lượng còn lại phải nhập khẩu
là chủ yếu.
Về phía chủ quan mà nói thì có những hạn chế sau
- Sự thiếu vốn và công nghệ: Theo tính tốn của tổng cơng ty da giầy Việt Nam,
từ năm 1991 đến nay, bình quân mỗi doanh nghiệp nhà nước chỉ mới đầu tư khoảng
8 triệu USD. Đây là số vốn đầu tư hết sức nhỏ nhoi so với cơng ty nước ngồi và để
đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỉ USD vào năm 2000, ngành giầy da cần phải đầu tư 565
11


triệu USD thế nhưng hiện nay chưa thấy nguồn vốn nào khả quan.Tình trạng thiếu
vồn ngặt nghèo khiến cho khơng ít doanh nghiệp buộc lịng phải bua thiết bị với
cơng nghệ lỗi thời ngay cả khi khách hàng đặt hàng cao cấp có lợi nhuận cao, chúng
ta cũng đủ khả năng thực hiện.
- Khơng có hệ thống phân phối trực tiếp tại các thị trường nước ngoài và lãng
quên thị trường trong nước: Cái yếu cơ bản của doanh nghiệp da giầy Việt Nam là

khơng có hệ thống phân phối trực tiếp tại các thị trường tiêu thụ, nên thường xun
phải bán sản phẩm của mình cho các cơng ty trung gian với giá rẻ. Mặt hàng giầy
đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam là giầy Trung Quốc được nhập vào qua
nhiều đường khác nhau. Một điều khá quan trọng là để hoạt động xuất khẩu một mặt
hàng có hiệu qủa và tạo được uy tín thì mặt hàng đó cần phải chiếm lĩnh thị trường
trong nước.
- Tính chất nội hố trong từng đơi giầy vẫn cịn qúa ít: Nguyên liệu da, giả da…
và các phụ liệu khác như dao cắt, keo dán, khóa chủ yếu phải nhập ngoại. Da nội địa
chỉ để sản xuất giầy cấp thấp hoặc chỉ được dùng làm da lát hoặc da cao cấp thì phải
nhập cả da mũ, da đế.
Qua các phân tích ở trên, ta có thể thấy rằng xuất khẩu giầy dép ở nước ta là
một lĩnh vực tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã là một lĩnh vực có tiềm năng. Vì vậy
để phát huy hết những thuận lợi và hạn chế những khó khăn trong hoạt động xuất
khẩu giầy dép, nỗ lực tự hồn thiện mình song song với sự hỗ trợ của nhà nước là
cần thiết.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH GIẦY DÉP VIỆT NAM

Trong chiến lược phát triển đền năm 2010, ngành giầy da đã xác định mục tiêu
“hướng ra xuất khẩu” để thu hút ngoại tệ, tự cân đối các điều kiện để sản xuất và
phát triển. Với mục tiêu đó ngành giầy da sẽ tập trung vào những quan điểm sau

12


- Quan điểm hướng ra xuất khẩu và chuyển từ gia công sang mua nguyên vật
liệu, bán thành phẩm đảm bảo nâng cao hiệu qủa, tăng nhanh tích lũy, nâng cao chất
lượng và đa dạng hoá những mặt hàng xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển những cơ sở sản xuất nguyên liệu phụ, hóa chất phục vụ cho

ngành nhằm tiết kiệm ngoại tệ, hạn chế sự phụ thuộc và tạo thế chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
- Tăng cườnh phối hợp chặt chẽ với bộ phận thuộc da
- Coi trọng thị trường nội địa, khai thác tối đa năng lực nhằm khai thác nhu cầu
ngày càng tăng của tiêu dùng trong nước lẫn tiêu dùng quốc tế.
- Chú trọng khâu thiết kế và triển khai những mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của thị trường nội địa cũng như quốc tế.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề để đảm bảo sự tiếp thu nhanh chóng chuyển giao công nghệ, phấn đấu làm chủ
trong sản xuất và không phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài.
- Chú trọng đầu tư chiều sâu để đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất, bổ sung
các thiết bị lẻ, thay thế những thiết bị lạc hậu, đổi mới công nghệ làm tăng sản lượng,
tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và hạn chế ơ
nhiễm mơi trường.
Vói quan điểm định hướng trên, ngành giầy da Việt Nam cần có chiến lược phát
triển tập trung mọi nguồn lực về khoa học công nghệ và nhân lực để có thể thực hiện
dược những mục tiêu đề ra.
II. DỰ BÁO XUẤT KHẨU GIẦY DÉP TRONG NHỮNG NĂM TỚI Ở NƯỚC TA

1. Dự báo về thị trường
Mỹ, châu Âu và Nhật Bản là ba thị trường nhập khẩu giầy dép lớn nhất thế giới.
Chỉ tính riêng trong năm 1996, tổng giá trị nhập khẩu giầy dép của Mỹ là trên 12 tỷ
USD. Trong thời gian tới, nhất là sau khi hiệp định thương mại giữa Việt Nam và
Mỹ đươc hoàn chỉnh, Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc thì lúc đó hàng
13


hóa Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong việc xâm nhập thị trường Mỹ, kim ngạch buôn
bán giữa hai nước sẽ tăng lên nhiều và triển vọng của giầy dép xuất khẩu của Việt
Nam sang Mỹ là sáng lạn.

- Thị trường châu Âu: Đây là thị trường lớn với dân số hàng trăm triệu người và
có sức tiêu thụ giầy dép cao (khoảng 6-7 đơi/người/năm). Hàng năm tồn bộ châu Âu
nhập khẩu một khối lượng lớn giầy dép nhưng nhu cầu giầy dép mẫu mốt thời trang
chiếm tỷ lệ khá cao (trên 65%) và yêu cầu chất lượng cao. Châu Âu có xu hướng tiêu
dùng giầy da do đời sống kinh tế phát triển, vì vậy đây cũng là thị trường có tiềm
năng cho ngành thuộc da phát triển.
- Thị trường SNG và Đơng Âu: Đây là thị trường có dân số đơng, mức tiêu thụ
bình qn là 5-6 đơi/ người/ năm nhưng có xu hướng tiêu dùng các loại giầy dép phổ
thông với chất lượng không qúa cao.
- Thị trường Bắc Mỹ : Đây là thị trường có mức tiêu thụ 6-7 đơi/người / năm và
ưu thích tiêu dùng những loại giầy dép có mang nhãn mác của những hãng nổi tiếng,
kiểu dáng đẹp và có tính quốc tế cao. Nhu cầu tại Bắc Mỹ cho giầy da thời trang là
khá cao (khoảng 70%).
- Thị trường các nước trong khu vực: Khu vực Đông Nam A là khu vực sản
xuất giầy dép chủ yếu của thế giới nên mức tiêu dùng chỉ ở mức dư thừa của hàng
xuất khẩu.
2. Dự báo về nhu cầu giầy dép xuất khẩu giai đoạn 2000-2010
Trong những năm tới, nhiều quốc gia sẽ trở thành quốc gia phát triển, nhu cầu
tiêu dùng da giầy ở những nơi đó sẽ tăng. Những nước này sẽ mất đi lợi thế giá nhân
công rẻ và các lợi thế khác do phải đưa nền kinh tế hướng theo nền công nghiệp hiện
đại. Các nước này sẽ mất đi những ưu đãi về thuế quan dành cho những nước đang
phát triển và Việt Nam nên tận dụng ưu thế của mình.
Hiện nay khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu giầy dép của Việt Nam là to
lớn cùng với vị trí ngày càng cao của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường

14


quốc tế, sự ưu đãi của nhà nước, triển vọng cho ngành xuất khẩu giầy dép của nước
ta là rất to lớn.

III. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẦY
DÉP CỦA VIỆT NAM

1. Về phía doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ sự tồn tại của doanh
nghiệp là do thị trường quyết định vì vậy các doanh nghiệp cần xác định rõ.
- Nhu cầu thi trường hiện tại.
- Dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai.
- Khả năng chiếm lĩnh thị trường.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường, doanh nghiệp dần xác định được
quy mô sản xuất hàng năm. Đồng thời doanh nghiệp cần tính đến những yếu tố.
- ảnh hưởng thu nhập đến nhu cầu thị trường.
- Anh hưởng của giá cả đến nhu cầu thị trường.
- Các ảnh hưởng khác đột biền đối với nhu cầu thị trường.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tính đến khả năng sản xuất
của nước nhập khẩu và cả nước nhập khẩu khác xâm nhập vào thị trường đó. Tất cả
những việc này địi hỏi doanh nghiệp phải có bộ phận nghiên cứu có hiệu qủa.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến uy tín của mình
trên thị trường quốc tế. Giai đoạn hiện nay là giai đoạn cạnh tranh quyết liệt vì vậy
chữ tín cũng là lợi thế. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tránh tình trạng xuất khẩu
những sản phẩm khơng đạt tiêu chuẩn dẫn đến bên đối tác phải hủy hợp đồng như
trương hợp công ty Thăng Long trước năm 1993.
Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh đặc là nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nghiệp vụ kinh doanh là toàn bộ những biện pháp và phương pháp nhằm kích thích
15


nhu cầu thị trường, vì vậy nếu áp dụng những biện pháp hợp lý trong nghiệp vụ kinh
doanh thì sẽ đạt hiệu qủa cao trong tiêu thụ sản phẩm. Đối với mặt hàng giầy dép có

thể sử dụng những biện pháp sau:
- Sử dụng hệ thống cửa hàng để tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao khả năng tiêu thụ thông qua quảng cáo, trưng bày mẫu.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng thông qua hệ thống đại lý.
- Tăng cường mở rộng các mối quan hệ với các đối tác nước ngoài.
Mặt hàng giầy dép là loại tiêu thụ rộng rãi dưới nhiều hình thức: Trang bị hàng
loạt hay chỉ là nhu cầu cá nhân. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường mở rộng
hơn nữa các quan hệ với những đối tác nước ngồi để tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu
của những tổ chức cũng như nhu cầu của từng cá nhân.
2.Về phía nhà nước
Nhà nước cần có một số chính sách khuyến khích đầu tư, giành một số vốn ưu
đãi đầu tư vào ngành giầy dép và có biện pháp bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp hoặc giành khoản vay ưu đãi cho các doanh nghiệp giầy dép nhằm tạo điều
kiện cho họ có khả năng về vốn từ đó hoạt động có hiệu qủa hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp trong ngành da giầy đang
hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và cơng nghệ thì ngày càng có nhiều những
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài xuất hiện nhằm khai thác nguồn lao động dồi
dào của chúng ta đồng thời hưởng những ưu đãi cho xuất khẩu. Các doanh nghiệp
Việt Nam mới gượng dậy được sau sự sụp đổ của những thị trường truyền thống nên
gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh với họ. Vì vậy nhà nước nên có biện
pháp bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động linh hoạt, các cơ
quan nhà nước cần có sự thống nhất phối hợp khi đưa ra các quyết định liên quan để
tránh gây phiền hà chậm trễ, tốn kém không cần thiết anh hưởng đến hoạt xuất khẩu.

16


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, đi cùng với nó là sự

xuất hiên của nhiều ngành nghề kinh doanh. Để đứng vững trong môi trường cạnh
tranh khắc nghiệt này, mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình chỗ đứng và tìm ra
hướng phát triển cho mình. Xu thế chung khắp mọi nơi là mọi người đều đỏ dồn vào
những lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. Sản xuất và xuất khẩu giầy dép là
một trong số những lĩnh vực đó. Do tính cạnh tranh cao, các doanh nghiệp cần phải
tận dụng những ưu thế của mình thì mới có thể tồn tại và phát triển.
17


Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có điều kiện thích hợp cho sản xuất
và xuất khẩu những sản phẩm khai thác được lợi thế cạnh tranh là giá nhân cơng rẻ.
Ngành da giầy Việt Nam nói chung và xuất khẩu giầy dép của Việt Nam nói riêng là
một ngàng có cơ hội phát triển mạng. Tuy chúng ta có gặp một số khó khăn nhưng
thuận lợi đối với chúng ta cũng khơng ít: thị trường rộng lớn, mối quan hệ hợp tác
lâu dàivới những đối tác nước ngồi, sự khuyến khích của chính phủ.Vấn đề hiện nay
chỉ là sự phấn đấu của bản thân chúng ta, khắc phục những điểm hạn chế, phát huy
những ưu điểm để đưa ngành giầy dép xuất khẩu Việt Nam lên một mức phát triển
cao hơn, chung sức cùng cả nước hoàn thành cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại
hố.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương – trường đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của ngành da giầy Việy Nam.
3. Báo cáo giữa năm của ngân hàng thế giới Việt Nam.(tháng 6- 2000)
4. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới.
5. Tạp chí Ngoại thương.
18



6. Một số bài luận văn khác.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU …………………..….........2
1. XUẤT KHẨU HÀNG HỐ VÀ VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU
HÀNG HỐ ………..….....................................................................2

1. Khái niệm xuất khẩu ………………………………………………………….....2
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu…………………………………………….......2
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân ……………………………………………..........2
2.2. Đối với một doanh nghiệp………………………………………………...........4
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU ……………………………………………..................4

19


1. Xuất khẩu trực tiếp…………………………………………………………..........4
2. Xuất khẩu uỷ thác……………………………………………………..……........4
3. Buôn bán đối lưu…………………………………………………………….........5
4. Xuất khẩu theo nghị định thư………………………………………………........5
5. Xuất khẩu tại chỗ…………………………………………………………….......5
6. Gia công quốc tế……………………………………………………………..........5
7. Tạm nhập, tái xuất………………………………………………………….........5
8. Chuyển khẩu………………………………………………………………...........6
III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU…………………………………………..................6

1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………………………...........6
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu………………………………………………............6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA………………………………………………………………………….............6

I. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU…………………………………………………… ...................6

1. Giá trị xuất khẩu giầy dép của Việt Nam……………………………….. ............7
2. Xuất khẩu giầy dép theo thành phần kinh tế…………………………… ............8
II. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM………………………..

....................8

III. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY DA GIẦY
VIỆT NAM……… .............................................................................8

1. Cơ cấu thị trường ……………………………………………………….. .........8
2. Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Âu của Tổng cơng ty ………………..............9
3. Các hình thức xuất khẩu của Tổng công ty ……………………… …….............9
4. Cốngản phẩm chủ yếu của Tổng công ty…………………………………............9
5. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty theo các đơn vị…………………........10
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA……………………………………………………………………………………....................10

1. Những kết quả đạt được …………………………………………………….......10
2.

NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNGXUẤT KHẨU GIẦY DÉP VIỆT
NAM…………………………………………………………………………………………..…….......10

CHƯƠNGIII: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
GIẦY DÉP CỦA VIỆT NAM……………………………………………………………..……...12

20



I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH GIẦY DÉP VIỆT NAM…………………………….........12
II. DỰ BÁO VỀ XUẤT KHẨU GIẦY DÉP TRONG NHỮNG NĂM TỚI Ở NƯỚC
TA………………………………………………………………………………………………….. 13

1. Dự báo về thị trường …………………………………………………………… 13
2. Dự báo về nhu cầu giầy dép xuất khẩu giai đoạn 2000-2010…………………. 14
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIẦY DÉP CỦA VIỆT
NAM………………………………………………………………………………………………………...14

1. Về phía doanh nghiệp ………………………………………………………….. 14
2. Về phía nhà nước……………………………………………………………….. 15
KẾT LUẬN

21



×