Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.09 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong xu thế hội nhập phát triển toàn cầu, đặc biệt khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mở cửa giao lưu thương
mại cùng toàn thế giới thì các ngành thương mại – dịch vụ càng phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất tinh thần của con
người được cải thiện. Trong đó các nhu cầu về thương mại dịch vụ cũng
đang phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc là một công
ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ với rất nhiều ngành nghề:
bán ô tô, phụ tùng ô tô, cho thuê xe ô tô, kinh doanh vận tải, tư vấn …
Trong thời gian thực tập em đã có cơ hội được thực tập tại công ty. Trong
thời gian 8 tuần đầu em dã có những tìm hiểu ban đầu, tổng quan về công
tác quản lý điều hành cũng như công tác kế tốn tại cơng ty. Là một sinh
viên thực tập với những kiến thức về quản lý kinh tế và cơng tác kế tốn đã
được trang bị trong ghế nhà trường, cùng với những thực tế đã được tiếp xúc
tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc đã giúp em có
thêm những kiến thức về vận dụng những gì đã được học vào trong thực tế.
Dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Nam Thanh cùng những thơng tin
em đã tìm hiểu được về công ty trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin
viết báo cáo thực tập tổng hợp để trình bày về những kết quả em đã tìm
hiểu được trong trong thời gian thực tập ở công ty.
Bài viết của em được chia làm 3 phần với 3 vấn đề em quan tâm,
nghiên cứu, trình bày đó là:
Phần I: Khái qt chung về công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển
Phúc Kim Ngọc.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty cổ phần tư vấn
đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.



SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

2

Phần III: Đánh giá khái quát về công tác tổ chức quản lý tại công
ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
Với khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết của em
cịn có nhiều thiếu sót. Em kính mong có được sự quan tâm, giúp đỡ, châm
trước của thầy giáo, cơ giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn những
kiến thức trong thời gian thực tập này.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần tư vấn đầu tư
phát triển Phúc Kim Ngọc.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc với tuổi đời

còn rất trẻ đã trải qua nhiều cơ hội và thách thức cùng với xu hướng phát
triển của xã hội. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc
thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103004520 ngày 30 tháng
6 năm 2004, đăng kí thay đổi lần 3 ngày 16 tháng 11 năm 2007 của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội .
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
Tên giao dịch: Phuc Kim Ngoc Investment Development Consultant
Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Phuc Kim Ngoc.,JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 35, đường 70B, thơn 2, xã Đơng Mỹ,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (043) 2180816
Fax:

6813769

Công ty được thành lập với số vốn điều lệ 16 tỷ đồng, với số cổ phần
đã đăng kí mua là: 160 000, mệnh giá cổ phần là: 100 000 đồng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc là một cơng
ty có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, có con dấu riêng của
cơng ty, có tài khoản mở tại ngân hàng và hoạt động theo luật doanh nghiệp
Việt Nam. Nghành nghề kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát
triển Phúc Kim Ngọc đó là cung cấp các dịch vụ tư vấn và cho thuê …
Trên giấy đăng kí kinh doanh cơng ty đã đăng kí các nghành, nghề
kinh doanh sau:


Tư vấn quản trị doanh nghiệp.


SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp


4

Tư vấn lập dự án tiền khả thi và khả thi ( Không bao gồm dịch vụ

thiết kế cơng trình ).


Tư vấn đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.



Dịch vụ tư vấn quản lý hành chính, quản lý dự án và quản lý tổng



Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du

hợp
lịch, kinh doanh khách sạn, nhà hàng ( Không bao gồm kinh doanh qn
bar, phịng hát karaoke, vũ trường ).



Bn bán, cho th máy móc thiết bị trong lĩnh vực cơng nghiệp,

nơng nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải.


Đào tạo: ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin, hướng nghiệp

dạy nghề.


Buôn bán,chế biến hàng nông, lâm thủy hải sản ( Trừ loại lâm sản

Nhà nước cấm ).


Trồng rừng và trồng các vùng cây nguyên liệu.



Chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc.



Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ

thuật, san lấp mặt bằng.


Kinh doanh vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách bằng ơ tơ


theo hợp đồng theo tuyến.


Cho thuê xe du lịch, xe tự lái, xe có lái.



Mua bán xe ơ tơ và các linh kiện, phụ tùng ô tô.



Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.



Kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, các dịch vụ ăn uống

(Không bao gồm kinh doanh quán bar,phòng hát karaoke,vũ trường ).
1.3. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm kinh doanh.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc là một doanh
nghiệp trẻ nhưng đã đạt được những bước tiến quan trọng.Sản phẩm kinh
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

5


doanh chính của cơng ty là cung cấp các dịch vụ cho thuê xe du lịch, xe tự
lái và có lái, kinh doanh vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách, mua bán
ơ tơ và máy móc thiết bị …
Trong những năm qua, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty khá khả
quan. Để đạt được điều đó là do cơng ty đã áp dụng một số chính sách
khuyến khích thúc đẩy bán hàng cũng như nâng cao hiệu quả của công tác
cung cấp dịch vụ:
+ Không ngừng thay đổi chủng loại, đổi mới các loại xe đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Hiện nay cơng ty có các loại xe 4 chỗ, 16 chỗ, 24 chỗ và xe
54 chỗ …
+ Tuyên truyền quảng cáo, tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị
trường để tìm ra những thị trường tiềm năng đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh
doanh của công ty.
+ Tổ chức thu thập các ý kiến đóng góp và yêu cầu của khách hàng để
nhằm hoàn thiện hơn phục vụ khách hàng.
+ Có chính sách ưu đãi với khách hàng thường xun, thân thiết của
cơng ty.
Chính vì vậy, từ khi thành lập cho tới nay thị trường của công ty đã
không ngừng được mở rộng.Năm 2004 khi mới thành lập thị trường của
công ty chủ yếu là trong Hà Nội và một số tỉnh lân cận như: Hà Tây, Bắc
Ninh, Hưng Yên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc …. Nhung cho đến nay hoạt động
kinh doanh của công ty đã mở rộng ra khắp miền Bắc như: Quảng Ninh, Hải
Phịng, Thanh Hóa, Nghệ An, Lạng Sơn, Tuyên Quang ….Trong tương lai
tới đây công ty cịn có xu hướng phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh
sang các tỉnh miền Trung và phía Nam. Với loại hình kinh doanh đa dạng
cùng đội ngũ nhân viên trẻ năng động và ban lãnh đạo dày dặn trong quản lý
đã dần khẳng định những bước phát triển của công ty.
Với vốn điều lệ của công ty là 16 tỷ đồng cùng đặc điểm kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực, sau 5 năm hoạt động công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

triển Phúc Kim Ngọc đang ngày càng tiến xa, mở rộng ra thị trường. Điều
này có thể được chứng minh qua một số chỉ tiêu phân tích trong 2 năm 2007
và 2008 dưới đây:
Bảng 1.1: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công
ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc

Doanh thu thuần

953.245.000 1.103.200.00

Chênh lệch
+/_
%
149.955.00 115,73

Lợi nhuận trước thuế

0
387.267.000 515.890.000

0

128.623.00

133,21

75.100.000
2.115.000

0
8.105.000
760.000

110,80
135,93

Chỉ tiêu

Các khoản nộp ngân sách
Thu nhập bình quân trên

Năm 2007

Năm 2008

83.205.000
2.875.000

một nhân viên
Nguồn số liệu: phịng kế tốn.
Với các hoạt động kinh doanh đa dạng, cung cấp nhiều dịch vụ cũng
như sản phẩm do đó trong 2 năm 2007 và 2008 doanh thu và lợi nhuận của

công ty có sự tăng lên đáng kể. Cụ thể, doanh thu năm 2008 tăng so với
2007 là: 149.955.000 (VND) tương ứng tăng 15,73 %. Cùng với đó thì lợi
nhuận trước thuế của công ty năm 2008 cũng tăng lên 128.623.000 (VND)
so với năm 2007 hay đạt 133,21 %. Như vậy qua 2 chi tiêu trên cho thấy
tình hình kinh doanh của công ty đang rất khả quan, công ty nên tăng cường
các biện pháp marketing giúp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty.
Cùng với sự tăng lên của lợi nhuận thì tất yếu các khoản nộp ngân sách
cũng phải tăng theo. Cụ thể là năm 2008 so với nam 2007 các khoản nộp
ngân sách tăng lên 8.105.000 ( VND) tương ứng tăng 10,8%. Qua đây ta
cũng thấy được công ty đã thực hiện đầy đủ các khoản đóng góp với ngân
sách.
Lao động của công ty được tuyển chọn theo đúng tiêu chuẩn đối tượng
tuyển dụng. Với hơn 50 lao động tuổi đời từ 23 đến 47 với nhiều trình độ
chun mơn khác nhau thì đây được coi là một lực lượng lao động đa dạng.
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

Tại công ty phần lớn lao động là gắn bó với cơng ty từ thời điểm bắt đầu
thành lập. Điều đó chứng tỏ cơng ty đã có sự gắn bó với người lao động và
một trong những yếu tố đó là sự chia sẻ những kết quả đạt được của công ty,
cụ thể là thu nhập của người lao động không ngừng được nâng cao.Thu nhập
năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 760.000 (VND) tương ứng 35,93 %.
Điều này cho thấy công ty đã chú ý tới công tác chăm lo đời sống nhân viên,
công ty đã chú ý tới mức chi trả lương cho nhân viên thỏa đáng nhằm thu

hút nguồn nhân lực và giải quyết công việc được hiệu quả hơn. Đây cũng là
một trong những chính sách phát triển của cơng ty: chăm lo đời sống cho
nhân viên.
Tóm lại, qua các chi tiêu phân tích ở trên cho thấy tình hình tài chính
và lao động của cơng ty cổ phần tư vấn đàu tư phát triển Phúc Kim Ngọc
nhìn chung là khả quan, điều này cho thấy hiệu quả làm việc của công ty.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập riêng rẽ không phụ thuộc vào đơn vị khác. Căn cứ
vào đặc điểm cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tổ
chức bộ máy theo mơ hình một cấp.Đứng đầu là tổng giám đốc, dưới là các
phòng ban chức năng.Các bộ phận chức năng được ủy quyền chỉ đạo ra
quyết định giải quyết những vấn đề chun mơn do mình phụ trách. Nhờ đó
mà góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong quản lý. Bộ máy tổ chức
quản lý của công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc được
thể hiện qua sơ đồ sau đây:

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty CP tư vấn
đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc
Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc

Phịng
kinhdoanh

Phịng kế
tốn

Phịng tổ
chức hành
chính

Để bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty hoạt động có hiệu quả thì các
bộ phận trong cơng ty phải thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và đồng thời
phối hợp tốt với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Trong đó mỗi bộ
phận cần xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình:
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là bộ máy lãnh đạo cao nhất trong công ty, đây là cơ
quan quản lý của cơng ty có quyền nhân danh cơng ty ra quyết định các vấn
đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của cơng ty. Hội đồng quản trị
bầu người trong số các thành viên làm chủ tịch hội đồng quản trị.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện cho các thành viên của
hội đồng, chủ tịch có quyền triệu tập hội đồng quản trị, là chủ tọa trong cuộc
họp hội đồng quản trị, lập kế hoạch chương trình hoạt động hội đồng quản
trị, chuẩn bị chương trình nội dung tài liệu họp hội đồng quản trị, là người

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



Báo cáo thực tập tổng hợp

9

giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng quản trị, thay mặt
hội đồng quản trị kí các quyết định.
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc của công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm.Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ tổ chức thực hiện các quyết định
của hội đồng quản trị, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới
hoạt động của công ty, thực hiện tổ chức kế hoạch kinh doanh của công
ty.Tổng giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực vì lợi ích hợp pháp của cơng ty.
Phịng kinh doanh:
Phịng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban lãnh
đạo công ty về kế hoạch và chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn
của công ty, thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển các dịch vụ của
công ty tới người tiêu dùng. Đồng thời phòng kinh doanh cũng là đơn vị
chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận kinh doanh của phòng, thực hiện các
hợp đồng kinh tế do tổng giám đốc giao, ủy quyền.
Phịng kế tốn:
Phịng kế tốn trong cơng ty có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc
trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, quản lý sử dụng hiệu quả
tài sản, hàng hóa của cơng ty theo như quy định của Nhà Nước, điều này
được thực hiện thông qua việc kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết
và tổng hợp, lập các báo cáo kế tốn. Phịng kế tốn còn phụ trách việc trực

tiếp thực thi nhiệm vụ hạch tốn kế tốn trong nội bộ cơng ty để đảm bảo
cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo quy
định của Nhà Nước và doanh nghiệp. Phịng kế tốn phải chịu trách nhiệm
trước ban lãnh đạo công ty và trước pháp luật về việc quản lý hoạt động tài
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

chính của cơng ty. Phịng kế tốn của cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát
triển Phúc Kim Ngọc gồm các bộ phận sau:
• Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán cơng nợ.
• Kế tốn tài sản cố định, doanh thu .
• Kế tốn tiền lương, chi phí và thuế.
• Thủ quỹ.
Phịng tổ chức hành chính:
Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức quản lý hồ sơ lý lịch
của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty; theo dõi và quản lý nhân
sự trong công ty; lập kế hoạch và triển khai các chính sách do cơng ty lập ra.
Ngồi ra, phịng tổ chức hành chính cịn tham mưu cho cơng đồn về việc
tổ chức lao động tiền lương, giải quyết chính sách chế độ cho người lao
động trong công ty, phụ trách các vấn đề về bảo vệ an ninh, chính trị và kinh
tế để đảm bảo cho quyền lợi của nhân viên như: chế độ nghỉ hưu, thai sản,
ốm đau, tổ chức thăm quan hàng năm ….Phịng tổ chức hành chính thực
hiện chức năng hành chính quản trị: quản lý và sử dụng các máy văn phòng,
bảo vệ cơ quan, đề phòng cháy nổ …


SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

Phần II: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn:
Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim
Ngọc được tổ chức theo phương thức tập trung. Mọi quyết định về chỉ đạo
kế tốn tài chính đều được thơng qua do người đại diện và có thẩm quyền
cao nhất trong phịng ( Kế tốn trưởng ), nhưng có sự thông qua và hướng
dẫn chỉ đạo của ban giám đốc cho phù hợp với hình thức trong từng giai
đoạn phát triển của cơng ty.
Do hình thức tổ chức bộ máy kế tốn theo kiểu tập trung khơng có sự
phân cấp cho nên phạm vi quản lý kế toán tài chính của phịng là rất
rộng.Các thơng tin chỉ đạo của phịng kế tốn gửi lên các phịng ban bộ phận
trong công ty và các thông tin phản hồi từ các bộ phận đó về phịng kế tốn
hồn tồn được thực hiện một cách trực tiếp không qua bước quản lý trung
gian nào.
Dưới đây là sơ đồ: cơ cấu tổ chức của phịng kế tốn tại cơng ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty CP tư vấn đầu tư
phát triển Phúc Kim Ngọc
Kế tốn trưởng


KT tiền
mặt,
TGNH,
Thanh
tốn
cơng nợ

SV: Phan Thị Thư

KT tiền
lương,c
hi phí
và thuế

Kế tốn
TSCĐ

doanh
thu

Thủ quỹ

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty đảm

bảo gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế tốn trưởng là người giữ vai trò
hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra cơng việc do nhân viên kế tốn thực hiện và
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về những thông tin cung cấp. Kế toán
trưởng là người tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu theo như chế độ và vận dụng
chế độ kế toán linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế tại cơng ty.
Kế tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh tốn cơng nợ: Kế tốn
phần hành này có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng giảm của tiền mặt
và tiền gửi tại ngân hàng trên sổ sách.Đồng thời theo dõi các khoản phải thu
khách hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp nhằm đảm bảo cho việc lưu
thông tiền tệ trong công ty.
Kế tốn TSCĐ, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có sự
biến động của TSCĐ nhằm đảm bảo cho việc trích lập và phân bổ khấu hao
TSCĐ.Đồng thời tiến hành theo dõi và tổng hợp các hoạt động tiêu thụ
hàng, cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Kế tốn tiền lương,chi phí và thuế: Kế tốn phần hành này phụ trách
việc theo dõi tình hình các khoản phải trả ( lương, phụ cấp, bảo hiểm …)
cho cán bộ cơng nhân viên, hạch tốn các khoản chi phí phát sinh trong
kì.Theo dõi các khoản thuế mà công ty phải thực hiện với ngân sách nhà
nước
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, chịu trách nhiệm quản lý thu
chi tiền mặt khi có giấy tờ hợp lệ và hàng ngày kiểm tra số tiền tồn quỹ.
2.2. Vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty:
2.2.1. Chính sách kế tốn chung áp dụng:
Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc hiện đang áp
dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính.
Chính sách kế tốn áp dụng tại công ty là:

SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

+ Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào
ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn tại cơng ty: Đồng Việt Nam.
+ Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Hình thức sổ kế tốn cơng ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp kế tốn TSCĐ: cơng ty sử dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán mà
công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xun.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: cơng ty sử dụng phương pháp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ.Thuế GTGT đầu vào và đầu ra được xác
định thông qua tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua, bán
hàng hóa.
+ Phương pháp kế tốn tiền và các khoản tương đương tiền: Trong kì
kế tốn của doanh nghiệp, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Tại
ngày kết thúc kỳ kế toán của doanh nghiệp, các tài sản nằm dưới dạng tiền
và công nợ bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại ngày lập Bảng cân đối kế toán. Lãi ( lỗ ) chênh lệch tỷ giá phát sinh
hoặc đánh giá lại trong trường hợp này được phản ánh vào doanh thu hoặc
chi phí tài chính.
+ Kế toán ghi nhận doanh thu: Doanh thu về bán hàng được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa hoặc
quyền kiểm sốt hàng hóa.
• Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ những giao dịch
bán hàng.
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

• Doanh thu được xác định phải là tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp cần xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch
bán hàng.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ:
Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy, kết quả của giao dịch xác định trên cơ
sở đảm bảo là cơng ty nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Cụ thể là: Doanh thu phải tương đối chắc chắn, hóa đơn đã phát hành,
người mua đã chấp nhận thanh toán đồng thời xác định được chi phí phát
sinh cho giao dịch và các chi phí để để hồn thành giao dịch đó.
2.2.2. Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán
ở công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.Tất cả các chứng từ ké toán do

doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các
chứng từ kế tốn và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng
từ thì mới dùng để ghi sổ kế tốn.
Cơng ty sử dụng cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
+ Đối với hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: phương pháp lập và áp
dụng theo như quy định của bộ tài chính.Bao gồm các chứng từ sau:
• Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền
lương hợp đồng giao khốn, hợp đồng lao động, biên bản thanh lý hợp đồng
lao động, phiếu xin tạm ứng đi cơng tác.
• Chỉ tiêu tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, giấy đề
nghị tạm ứng.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

• Chỉ tiêu TSCĐ: Bảng trích khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hồn
thành.
• Chỉ tiêu vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị lĩnh vật
tư, biên bản kiểm kê vật tư, bản lũy kế nhập –xuất-tồn thành phẩm …
+ Đối với hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những
chứng từ và sổ sách sử dụng trong nội bộ.
Hóa đơn GTGT của cơng ty do kế tốn viên viết.Hóa đơn GTGT cũng

được lập theo mẫu của Bộ tài chính bao gồm 3 liên:
Liên 1: Được lưu tại cuống của hóa đơn.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán ( kẹp vào phiếu thu ).
2.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế tốn.
Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Xuất phát từ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất đa dạng về
chủng loại hàng hóa và dịch vụ, xuất phát từ nhu cầu sử dụng các thơng tin
kế tốn phục vụ cho các quyết định về quản lý công ty đã tiến hành chi tiết
các tài khoản kế toán phù hợp với quy định của chế độ kế toán và luật kế
toán để thuận lợi cho việc thu thập, ghi chép, phân loại, xử lý, phân tích và
ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống tài khoản bao gồm: TK tổng hợp (cấp 1) và TK phân tích
(cấp 2).TK tổng hợp bao gồm 3 chữ số thập phân: chữ số đầu tiên phản ánh
số thự tự của loại, chữ số thứ hai phản ánh số thứ tự của nhóm, chữ số thứ
ba phản ánh số thứ tự của TK. Từ các TK tổng hợp cơng ty cịn mở thêm các
tài khoản chi tiết theo nội dung của tài khoản tổng hợp và mang tồn bộ kí
hiệu của TK tổng hợp mà nó chi tiết. Các TK chi tiết mà cơng ty thường sử
dụng là: TK công nợ chi tiết theo đối tượng khách hàng, nhà cung cấp,

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

16


phương thức thanh toán; TK vật tư, hàng hóa chi tiết theo loại vật tư hàng
hóa ; TK tài sản cố định chi tiết theo loại hình tài sản …
Các TK mà cơng ty sử dụng chủ yếu:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111: Doanh thu từ bán hàng.
TK 5112: Doanh thu từ cho thuê máy móc thiết bị và ô tô.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 131: Phải thu khách hàng ( chi tiết theo đối tượng khách hàng).
TK 642: Chi phí bán hàng và quản lý.
TK 331: Phải trả người bán.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
TK 141: Tạm ứng cho nhân viên đi công tác.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 211: Tài sản cố định ( chi tiết theo loại TSCĐ).
TK 153: Công cụ dụng cụ.
TK 152: Nguyên vật liệu.
TK 214: Khấu hao TSCĐ.
TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

2.2.2.3.Hệ thống sổ kế toán.
Bao gồm: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán tổng hợp: là sổ phản ánh số liệu kế toán đầy đủ bao gồm: số
dư, số phát sinh tổng quát cho một đối tượng tài sản, nguồn vốn hoặc một
hoạt động thu chi, kết quả hoạt động kinh doanh, phân phối vốn … Sổ kế
toán tổng hợp chỉ ghi chỉ tiêu tiền, được ghi định kì, khơng ghi cập nhật, căn
cứ để ghi sổ Cái đối với công ty là các chứng từ trung gian như: chứng từ
SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

17

ghi sổ, bảng kê chứng từ. Sổ tổng hợp của công ty thường là sổ Cái các tài
khoản như: TK hàng hóa, TK phải thu khách hàng …
Sổ kế toán chi tiết: là loại sổ phản ánh chi tiết về một đối tượng. Sổ chi
tiết mở theo TK chi tiết cấp 2, cấp 3. Số liệu ghi trong sổ chi tiết có thể vì
hai mục đích: Thứ nhất, quản lý chi tiết đối tượng cần theo dõi để đối chiếu ;
Thứ hai, dùng làm căn cứ để ghi sổ tổng hợp. Các loại sổ chi tiết của công ty
bao gồm sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh tốn với người mua, người bán, sổ chi
tiết bán hàng…
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ để vào các bảng
tổng hợp, sổ chi tiết từ đó làm căn cứ để vào sổ tổng hợp.
2.2.2.4.Hệ thống báo cáo kế tốn.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của cơng tác kế tốn, là tài liệu cung cấp
cho ban lãnh đạo cũng như các đối tượng bên ngoài cơng ty về tình hình
hoạt động kinh doanh của cơng ty. Do đó việc lập báo cáo tài chính là một
cơng việc rất quan trọng trong cơng tác kế tốn. Báo cáo tài chính được lập
với mục đích:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng qt tồn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, cơng nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
trong một kì kế tốn.
+ Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính

trong kì hoạt động đã qua và có những dự đốn trong tương lai.Thơng tin
của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào công ty của các
chủ sở hữu, các chủ nợ và ngân hàng …
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính là kế tốn trưởng, các kế
tốn viên trong phịng có nhiệm vụ cung cấp sổ chi tiết để kế tốn trưởng lập
báo cáo tài chính.
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

18

Nơi nhận báo cáo tài chính: Kế tốn trưởng sau khi lập xong báo cáo
tài chính sẽ kiểm tra xem xét lại sau đó báo cáo tài chính sẽ được trình lên
tổng giám đốc duyệt. Báo cáo tài chính sau khi được thơng qua sẽ được nộp
cho các cơ quan sau:
 Cơ quan thuế.
 Cơ quan thống kê.
 Cơ quan đăng kí kinh doanh, sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
Kì lập báo cáo tài chính là năm dương lịch.
Căn cứ vào quyết định 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/09/2006
của bộ trưởng Bộ tài chính, việc lập báo cáo tài chính bao gồm:


Bảng cân đối kế toán




Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DNN



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu B03-DNN.



Bản thuyết minh báo cáo tài chính : mẫu B09-DN.

: mẫu số B01-DNN.

Ngồi ra trong báo cáo tài chính của công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát
triển Phúc Kim Ngọc cịn có các báo cáo sau:
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản: mẫu số F01-DNN.
Bảng tổng hợp thanh toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
Nước.
Cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty được tiến hành theo
trình tự đảm bảo theo đúng quy định của bộ tài chính cũng như phù hợp với
tình hình thực tế tại cơng ty.
Hàng ngày, từ các chứng từ kế toán hợp lệ kế toán tiến hành vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết ; sổ quỹ ; bảng tổng hợp kế toán đối với các chứng từ
cùng loại và vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK 511, 632, 156, …
Cuối tháng, từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán viên lập bảng tổng hợp chi
tiết và đồng thời đối chiếu với sổ cái các TK có liên quan. Từ sổ Cái kế toán

SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

19

viên lập bảng cân đối số phát sinh của các TK đồng thời đối chiếu với sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ.
Cuối kì, sau khi đối chiếu đã khớp đúng số liệu, từ bảng cân đối số phát
sinh, bảng tổng hợp chi tiết của các TK, sổ Cái do các kế toán viên cung cấp
kế toán trưởng sẽ tổng hợp để lập báo cáo tài chính.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty.
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức cơng tác ghi sổ kế tốn tại cơng ty CP
tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
tiền
mặt…

Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại


Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Sổ tổng hợp chi tiết giá
vốn, tổng hợp chi tiết bán
hàng…

Sổ cái TK 211,
214, 511, 632…

Bảng cân
đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

20

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Chứng từ

Thu Chi NT

Diễn giải

Tài khoản
Nợ


Thu

Chi

quỹ

Dư đầu kỳ

Kế tốn trưởng

Tồn

Hà Nội, ngày tháng năm
Công ty CP tư vấn đầu tư phát triển
Phúc Kim Ngọc
Tổng giám đốc

Công ty CP tư vấn

Chứng từ ghi sổ

ĐTPT Phúc Kim Ngọc

Chứng từ
Số
Ngày

Trích yếu

Số:

Ngày tháng
Số hiệu TK
Nợ


Người lập

Số tiền

Ghi chú

Kế toán trưởng

2.2.3.Đặc điểm kế toán một số phần hành tại công ty cổ phần tư vấn
đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
2.2.3.1.Kế tốn tiền lương tại cơng ty.
•Đối tượng hạch toán:

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



Báo cáo thực tập tổng hợp

21

Tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc đối tượng
hạch tốn tiền lương chính là tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo
lương của cán bộ cơng nhân viên trong công ty.
Tại công ty, tiền lương luôn là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần tích cực lao động là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối
với doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động được tính vào chi
phí kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, được tính trừ vào lợi nhuận kinh
doanh của cơng ty. Do vậy cơng ty ln có các giải pháp để sử dụng sức lao
dộng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác
quản lý kinh doanh của cơng ty, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh của cơng ty. Việc tổ
chức hạch tốn lao dộng tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của
công ty đi vào nề nếp,thúc đẩy nhân viên chấp hành tôt kỉ luật lao động, tăng
năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc
tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt cơng
tác hạch tốn lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền
lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời
cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng giá thành sản phẩm
được chính xác.
Trong quy chế của cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim
Ngọc đã quy định nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương.Cụ thể:
+ Phân công nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng

lao động thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản trích các
khoản theo lương phẩn bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng
lao động.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

+ Các trưởng phòng ban có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các nhân
viên hạch tốn ở các bộ phận, các phịng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
+ Phịng kế tốn theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
+ Phịng kế tốn lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho
công tác quản lý của nhà Nước và của doanh nghiệp.
Công ty sử dụng hình thức tiền lương theo thời gian. Hình thức tiền
lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo
thời gian làm việc, theo nghành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chun mơn của nhân viên.
Cơng ty tính lương theo thời gian là lương tháng. Do đặc điểm của các
phòng ban chủ yếu là hành chính nên hình thức tính lương theo thời gian sẽ
phù hợp và thuận tiện cho công tác hạch tốn trong đơn vị.
•Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương tại cơng ty:

+ Bảng chấm cơng.
+ Bảng thanh tốn tiền lương.
+ Giấy đi đường.
Bảng chấm cơng: Hàng tháng mỗi phịng ban đều phải lập bảng chấm
cơng để theo dõi tình hình thực hiện lao động trong đơn vị. Trong mỗi
phòng ban đều phân công người phụ trách theo dõi chấm công, hàng ngày
người phụ trách theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng
BHXH … Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng phịng ban mà người
phụ trách theo dõi chấm công sẽ ghi công của nhân viên trong phịng mình
phụ trách.Cơng ty sẽ thồng nhất các kí hiệu dùng trong bảng chấm cơng để
thống nhất trong toàn đơn vị. Đến cuối tháng người phụ trách sẽ chuyển
bảng chấm cơng tới phịng kế tốn. Bảng chấm cơng sẽ là căn cứ để kế toán
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

tiền lương tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và
quản lý lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: bảng thanh toán tiền lương là căn cứ để
thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền
lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm cơng do các phịng ban
gửi tới, kế tốn tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho
kế tốn trưởng sốt xét, sau đó trình cho giám đốc kí duyệt rồi chuyển cho

kế tốn lập phiếu chi và phát lương. Mỗi nhân viên khi đến lĩnh lương đều
phải kí trực tiếp vào cột ”kí nhận”.
Giấy đi đường: giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người lao động
làm thủ tục cần thiết khi đến nơi cơng tác và thanh tốn cơng tác phí tàu xe
sau khi về doanh nghiệp. Tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc
Kim Ngọc, sau khi có lệnh cử nhân viên đi công tác của giám đốc, bộ phận
hành chính sẽ làm thủ tục để cấp giấy đi đường. Nhân viên đi cơng tác có
nhu cầu ứng tiền tàu xe, vé máy bay, phí khách sạn… sẽ mang giấy đi
đường đến phịng kế tốn để làm thủ tục ứng tiền. Giấy đi đường xác nhận
thời gian đi cơng tác của nhân viên, từ đó làm căn cứ để người phụ trách
quản lý thời gian lao động.
Tài khoản sử dụng: để hạch tốn tiền lương cơng ty sử dụng các tài
khoản: TK 334, TK 338 …
TK 334: “ Phải trả người lao động ”
Bên Nợ:
+

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của nhân viên.

+

Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho nhân viên.

+

Kết chuyển tiền lương, tiền công của nhân viên đi vắng chưa lĩnh.

Bên Có:

SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế tốn 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp
+

24

tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả nhân

viên.
Số dư Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho nhân viên.
TK 338:”phải trả phải nộp khác”.
Tài khoản này phản anh tình hình thanh tốn các khoản phải trả phải
nộp cho cơ quan quản lý cấp trên về các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn và các khoản phải trả phải nộp khác.
Bên Nợ:
+

Nộp các khoản bảo hiểm và kinh phí cơng đồn lên cơ quan quản lý

cấp trên.
+

Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn tại cơ sở.

+


Thanh tốn các khoản phải trả phải nộp khác.

Bên Có:
+

Trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng

đồn theo tỉ lệ quy định.
+

Các khoản phải nộp phải trả khác.

Số dư Có: Số tiền cịn phải trả phải nộp vào cuối kì.
• Quy trình ghi sổ:
Tại cơng ty, để hạch toán tiền lương trước hết cần phải theo dõi tình
hình về số lượng lao động cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động.
Theo dõi số lượng lao động được thực hiện thông qua “ sổ danh sách
lao động ”. Sổ danh sách lao động sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được về số
lượng người lao động trong công ty cũng như cung cấp một số thông tin chủ
yếu về người lao động cho nhà quản lý nắm bắt. Sổ danh sách lao động sẽ
được lập do phịng hành chính dựa trên số lao động hiện có của doanh
nghiệp bao gồm cả lao động dài hạn, hợp đồng, trực tiếp gián tiếp ….Sổ
danh sách lao động không chi được lập chung cho tồn doanh nghiệp ở
phịng hành chính mà mỗi phịng ban cũng lập sổ này để thuận tiện cho việc
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp


25

theo dõi nhân sự tại mỗi phòng.Cở sở ghi sổ danh sách lao động là các
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc thơi
việc,các hồ sơ tuyển dụng …do phịng nhân sự cung cấp.Mọi sự biến động
về số lượng lao động đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao
động. Đây là cơ sở, căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác
như thai sản, ốm đau, nghỉ tai nạn… cho người lao động.
Do cơng ty sử dụng hình thức tiền lương theo thời gian do đó việc
hạch tốn sử dụng thời gian lao động là rất quan trọng trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp
thời chính xác số ngày cơng, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc,
nghỉ việc của từng người lao động trong từng phòng ban trong doanh
nghiệp. Việc hạch tốn sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỉ luật lao động, làm căn cú
tính lương, tính thưởng chính xác cho người lao động. Chứng từ ban đầu để
hạch toán thời gian lao động quan trọng nhất trong doanh nghiệp là bảng
chấm công. Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm
việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Bảng chấm
công được lập riêng cho từng phòng banvaf được dùng trong một tháng.
Trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số
lao động vắng mặt, có mặt đầu ngày làm việc. Bảng chấm cơng là căn cứ
tính lương, tính thưởng cho người lao động và để tổng hợp thời gian lao
động trong doanh nghiệp.Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn lao động, thai sản… đều phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm
quyền cấp ( cơ quan y tế, bệnh viện…) thì mới được ghi vào bảng chấm
cơng theo những kí hiệu đặc biệt do người phụ trách sổ ghi.
Quy trình ghi sổ được thực hiện theo sơ đồ sau:


SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


×