Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MẠC ĐỨC TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Hoàng

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Huy Hoàng. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Mạc Đức Tùng





ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Phòng
Quản lý đào tạo Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Nhà trường và Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Nguyễn Huy Hoàng - người đã trực tếp
hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Ban giám đốc và các CBNV của Ngân hàng TMCP
Công thương - Chi nhánh Hải Dương đã cung cấp thông tn, số liệu và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.

Tác giả luận văn

Mạc Đức Tùng




iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM ƠN

.................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

...................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT

.....................................................................

vi

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG............................................................................ vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
.................................................................

viii

MỞ

........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DNNVV TẠI
NHTM....................................................... 5
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại....................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................... 5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .................................................. 5
1.1.3. Các hoạt động tại ngân hàng thương mại.............................................. 6
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV tại ngân hàng thương mại ........................ 12
1.2.1. Tổng quan về DNNVV ....................................................................... 12
1.2.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV ............................... 15
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHTM ..................... 25
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay................................................................ 25
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại
NHTM ................................................................................................. 25
1.4. Kinh nghiệm cho vay đối với DNNVV của một số NHTM .................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay đối với DNNVV của các NHTM nước ngoài.........27
1.4.2. Kinh nghiệm cho vay đối với DNNVV của các NHTM trong nước .........33



ĐẦU


iv
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho vay đối với DNNVV của NHTMCP
Công thương chi nhánh Hải Dương .................................................... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 37
2.2.2. Phương pháp phân tích........................................................................ 38
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.................................................. 39
2.3.1. Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay ............... 39
2.3.2. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay của DNNVV ............... 39
2.3.3. Chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay ................................................. 40
2.3.4. Các chỉ têu khác ................................................................................. 41
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG ... 42
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hải Dương ...... 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và hoạt động ......................................................... 42
3.1.2. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính của NHCT Hải Dương......... 43
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị ....................................................................... 43
3.1.4. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Hải Dương............................................................................................ 47
3.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn và cho vay các DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hải Dương .................... 53
3.2.1. Tình hình khách hàng DNNVV của chi nhánh ................................... 53
3.2.2. Tình hình huy động vốn DNNVV....................................................... 55
3.2.3. Quy trình cho vay tại NHTM Công Thương chi nhánh Hải Dương ....... 57
3.2.4. Cơ cấu và quy mô cho vay đối với DNNVV ...................................... 58
3.2.5. Chất lượng cho vay đối với DNNVV ................................................. 62
3.3. Đánh giá việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại
NHCT Hải Dương ............................................................................... 64
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 64





v
3.3.2. Những tồn tại....................................................................................... 66
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại này.................................................... 67
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG .............................................................. 69
4.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV .................. 69
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNNVN tại Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Hải Dương ........................................ 70
4.2.1. Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng là
DNNVV ....................................................................... 70
4.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ............................................ 71
4.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ............................................... 72
4.2.4. Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn hợp lý ...................................... 73
4.2.5. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ DNNVV .................................. 75
4.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng................................................ 75
4.2.7. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường .............................. 76
4.2.8 Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn
vay của các DNNVV........................................................................... 77
4.2.9. Ngân hàng có thể góp vốn đầu tư, liên kết với DNNVV .................... 78
4.2.10. Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với các DNNVV ..... 78
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 78
4.3.1. Với chính phủ, các bộ, ngành liên quan.............................................. 78
4.3.2. Với ngân hàng nhà nước Việt Nam .................................................... 79
4.3.3. Với Ngân hàngTMCP công thương Việt Nam ................................... 80
4.3.4. Với DNNVV ....................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88





vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CP

Chính phủ

3

DN

Doanh nghiệp

4


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

6



Nghị định

7

NH

Ngân hàng

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9


NHTM

Ngân hàng thương mại

10



Quyết định

11

QH

Quốc hội

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14


TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TMCP

Thương mại cổ phần

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TSBĐ

Tài sản bảo đảm




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.


Cơ cấu nguồn vốn tại ngân hàng .............................................. 49

Bảng 3.2.

Số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ cho vay với NHCT
chi nhánh Hải Dương ................................................................. 54

Bảng 3.3.

Tình hình huy động vốn phòng khách hàng DNNVV .............. 55

Bảng 3.4.

Tình hình dư nợ cho vay đối với DNNVV ............................... 58

Bảng 3.5.

Doanh số cho vay DNNVV ...................................................... 59

Bảng 3.6.

Dư nợ cho vay phân theo loại tiền ............................................ 60

Bảng 3.7.

Dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm đối với DNNVV ............. 61

Bảng 3.8.

Vòng quay vốn cho vay ............................................................ 62


Bảng 3.9.

Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................... 63

Bảng 3.10. Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................ 63
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát ý kiến về chất lượng hoạt động cho vay của 16
CBTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Hải Dương . 64
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ý kiến về Chất lượng hoạt động cho vay
của 53 DNNVV trên địa bàn Thành phố Hải Dương năm 2015.... 66




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHCT chi nhánh Hải Dương............. 49
Biểu đồ 3.2. Tình hình huy động vốn của Phòng khách hàng DNNVV ..... 55
Biểu đồ 3.3. Dư nợ cho vay đối với DNNVV theo thời hạn vay ................ 58

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại ....................................... 5
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam ............................. 44
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHCT Hải Dương ....... 44
Sơ đồ 3.3. Quy trình xét duyệt cho vay...................................................... 57





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) đang ngày càng khẳng định vai trò đối với nền kinh tế.Tại Việt Nam, theo Viện
Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2013),
Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, DNNVV chiếm tới 97% trong tổng số doanh nghiệp tại
Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 51% tổng số lao động, chiếm 18% tổng
nộp ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đặc điểm thuộc thế mạnh như: vốn đầu tư
ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả; bộ máy tổ chức, quản lý sản xuất gọn nhẹ; có
khả năng thâm nhập vào những thị trường ngách và lĩnh vực sản xuất kinh doanh có
lợi nhuận không cao; khả năng ứng biến linh hoạt… DNNVV nước ta cũng có những hạn
chế như: tồn tại và phát triển tự phát, nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết về kinh tế và kỹ thuật;
trình độ quản lý và năng lực tài chính hạn chế, thị trường nhỏ hẹp và khả năng cạnh tranh
không cao… Những điểm yếu này khiến cho DNNVV rất nhạy cảm trước những thay đổi
của môi trường kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong khủng hoảng kinh tế, số lượng DNNVV thường
giảm nhiều do gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, trong đó có vấn đề về
nguồn vốn để khắc phục thiệt hại, duy trì hoạt động và tiếp tục đầu tư.
Theo Hiệp hội DNNVV, những khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng đã đẩy
khoảng 20% DNNVV vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động (đứng trên bở vực phá
sản). Ngoài nhóm này, 60% DNNVV đang chịu tác động của khó khăn kinh tế nên sản xuất
sút kém hoặc bị đình trệ (chi phí sản xuất tăng cao do tác động của lạm phát, giá thành
sản phẩm tăng không cạnh tranh được nên bị mất thị phần, gia tăng lượng hàng tồn kho,
doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm nên không đủ vốn để duy trì sản xuất). Chỉ có 20%
DNNVV còn lại là ít bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc




2

vào nguồn vốn vay và được các lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt). Như vậy là có tới 80%
DNNVV đang gặp khó khăn. Một số tuy đã tếp cận được nguồn vốn của ngân hàng nhưng
chưa biết cách sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn
lực cũng như không đạt hiệu quả sản xuất như mong đợi, và làm thất thoát một nguồn chi
phí lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng, đến nền kinh tế. Vậy vấn đề đặt ra hiện
nay là các NHTM phải nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay đối với DNNVV, góp phần hỗ
trợ các doanh nghiệp này về vốn.
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía DNNVV là rất lớn, Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Hải Dương đã có những chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt
động cho vay với đối tượng này. Tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao, dư nợ cho vay đối với
DNNVV mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh,
lợi nhuận cho vay của DNNVV vẫn còn thấp, chưa tương xứng với khả năng của Ngân
hàng.
Xuất phát từ quan điểm trên và thực tế khảo sát tnh hình cho vay tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Dương cùng với những kiến thức được tích
lũy trong trời gian học tập tại trường và thời gian làm việc tại NHTMCP Công Thương Chi
nhánh Hải Dương tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh
Hải Dương’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTMCP Công Thương chi nhánh
Hải Dương trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cho vay các DNNVV thời gian
tới.
2.2. Mục Tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của NHTM.





3
- Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại NHTMCP Công Thương
Chi nhánh Hải Dương trong thời gian qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
tại NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh
Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: số liệu thu thập từ năm 2013-2015.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng, hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Hải Dương.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay đối với DNNVV của ngân
hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tại DNNVV.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTMCP Công Thương - Chi
nhánh Hải Dương, cho thấy các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế hiệu quả cho vay.
- Đưa ra cách nhìn mới về nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại
NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Hải Dương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chương sau:





4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cho vay DNNVV tại NHTMCP Công Thương Chi nhánh Hải Dương.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại
NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Hải Dương.




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DNNVV TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật tín dụng do quốc hội khóa XII,kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tn dụng nhân dân”.
Như vậy NHTM là một loại hình Ngân hàng giao dịch trực tếp với công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tền tết kiệm, rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay,chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng trên.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối"

giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Sơ đồ 1.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh
toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ




6
hoặc nhập vào tài khoản tền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ.
- Chức năng’’ tạo tiền’’: Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành
nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không
còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung
gian tn dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong
các giao dịch.
1.1.3. Các hoạt động tại ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế.Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh

tế.
* Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
a/ Vốn điều lệ
Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập
một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập Ngân
hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn
gốc khác nhau:
Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước cấp.




7
Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông thông
qua việc mua các cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên liên
doanh.
Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ
Ngân hàng.
b/ Các quỹ
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ.
Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Lợi nhuận chưa chia.
c/ Vốn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại

được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương
mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn
của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Nhận tền gửi
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tền gửi, thanh toán hộ, các khoản cho
vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản tiền gửi là
tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán… nhưng không có quyền sở hữu, Ngân
hàng có trách nhiệm




8
phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng
thương mại.
Các hình thức nhận tền gửi của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào các têu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau.
d/ Vốn đi vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải chủ động
tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng chủ động
tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng. Vì hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tền gửi
với trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Do vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tền mà Ngân hàng nhận được
trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn

trong việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền trả cho khách
hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách hàng
có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra thì Ngân
hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lượng lớn, thời hạn dài
mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để đầu tư cho dự án này
(vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng Ngân hàng cũng không muốn mất khách hàng nên
họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay mặt khách hàng phát hành trái phiếu để
thu gom tền trong nền kinh tế để phục vụ vốn cho dự án. Người ta chỉ phát hành trái
phiếu vừa đủ số tền mà dự án cần dùng và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của
dự án.




9
Thứ ba: Vay để cho vay
Hầu như toàn bộ số tền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân hàng
nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tền trong lưu thông. Để tăng lượng tiền
gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu hút các khoản tiền gửi ở các Ngân
hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự
chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt tăng lãi suất lên làm chi phí Ngân hàng
tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho
các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu quả thì Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay.
Do tính chất hoạt động không đồng đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng
vốn và vậy những Ngân hàng thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn
chưa sử dụng hết hoặc đi vay vốn từ NHTƯ hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác
do Ngân hàng dự đoán được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà
nguồn vốn huy động chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong thời kỳ tới thì Ngân

hàng thực hiện đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ đó
lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ sẽ có
những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi trước nhằm
tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau.
Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác nhau
Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
- Vốn điều hòa
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công ty
con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực thuộc. Có
một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là




10
chu chuyển vốn điều hoà. Do tnh hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn
khác nhau là khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do
phong tục tập quán…). Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn
vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được
nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những
Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng
lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất
điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này
thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn này
sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau.
- Vốn khác (nguồn vốn úy thác đầu tư)
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong nguồn

vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn này được
hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài uỷ thác cho
Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án của mình,
cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu
thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của
ngân hàng bao gồm:
a. Ngân quỹ:
-Tiền mặt, vàng, ngoại tệ
- Tiền gửi ở Ngân hàng Trung ương




11
- Tiền gửi ở Ngân hàng khác
- Ngân quỹ đang thu
b1/ Cho vay
- Cho vay cá nhân và thương mại
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay tiêu dung
b2/ Vốn vay
- Vay các Ngân hàng khác
-Vay Ngân hàng nước ngoài
- Vay Ngân hàng Trung ương
c1/ Đầu tư
- Liên Doanh
- Chứng Khoán

- Đầu tư dưới hình thức khác c2/
Vốn tự có
- Vốn điều lệ
- Các quỹ
- Các loại vốn khác
d/ Tài sản Có khác
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập
cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn
phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…).
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng.




12
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Hoạt động cho vay DNNVV tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Tổng quan về DNNVV
1.2.1.1. Khái niệm DNNVV
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ, quy định số lượng lao động trung bình hàng năm từ
10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động
được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh

nghiệp vừa.
1.2.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Thứ nhất, Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thường gắn với công nghệ lạc hậu,
thủ công.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành
phần kinh tế còn nhiều bất cập.
Thứ ba, tiềm lực và năng lực cạnh tranh yếu.
Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành theo Luật
doanh nghiệp và những văn bản dưới luật.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát triển ở
ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông còn ít, địa
bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị.
- Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng lực
tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công.




13
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu.
1.2.1.3. Vai trò của DNNVV
a/ Đối với nền kinh tế
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong
tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này
là trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng
kể.

- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ
cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép
nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm
sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động
Vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi
tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất
nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng
góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa
phương.
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia DNNVV hằng
năm đóng góp hơn 40% GDP cả nước. b/ Đối với xã hội
- Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã
hội.




14
- Đặc điểm chung của DNNVV là hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng
nhiều lao động, do đó đã tạo việc làm cho người lao động, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
- Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội.
- Phát triển DNNVV tại thành thị cũng như các vùng nông thôn sẽ phát huy được lợi

thế của từng vùng và đều góp phần tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư, rút ngắn sự
khác biệt về thu nhập giữa các vùng.
- Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh.
- DNNVV làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, một bộ phận cán bộ
trong các DNNVV đã qua thử thách và được đào tạo, chọn lọc trở thành các doanh
nhân tiêu biểu biết cách làm giầu cho bản thân và xã hội.
c/ Đối với NHTM
DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tềm năng cho hoạt động
của các NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở rộng thị phần tín
dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới diễn ra
quyết liệt. DNNVV đã và đang là đối tượng khách hàng mục têu, mang lại nhiều tiềm năng
về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác cho các DNNVV như bảo lãnh, tư vấn, thanh toán, chuyển tền,…
Hiện nay các DNNVV đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, để
thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong khâu thanh toán, các DNNVV
đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống NHTM, do có sự chênh lệch về thời
gian gửi và thời gian thanh toán nên trên tài khoản tiền gửi của khách hàng thường có số
dư và được NHTM trả lãi xuất không kỳ hạn, ngân hàng được phép sử dụng nguồn vốn
này, vì vậy đã tạo nên một nguồn vốn rẻ cho NHTM hoạt động, làm gia tăng lợi nhuận.




15
1.2.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.2.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi
phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro

đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng
nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát triển
hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay
ngắn hạn sang cho vay dài hạn. khu vực cho vay ngắn hạn nhường chổ cho thị trương
tài chính- tiền tệ cung ứng. ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các
khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như tnh hình tăng trưởng, lạm
phát…).
Ở một số nước phát triển cho tới nay, khi một ngân hàng được thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là cho ai vay, và đầu tư vào
đâu. Ở những nước này, đối tương cho vay là điều làm bận tâm nhiều hơn, nếu không nói
là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước phát triển tnh hình lại ngược lại.
Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng không phải vấn đề cho ai vay, mà lợi tức có cao
không và an toàn không. Thậm chí những lo ngại đại loại như vậy thực tế đã không còn
vì hầu hết họ đã có những thị phần chắc chắn và vấn đề an toàn của vốn đã có pháp luật
bảo đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng nhiều tiền cho các
khoản đầu tư có sẵn.
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại,
là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển của môi
trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của nó.




16
a. Khái niệm về hoạt động cho vay
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tn dụng như là “Một sự trao đổi tài
hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn
vào cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần có sự tín

nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tn dụng.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của thống
đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày
31/05/2002 của NHCT Việt Nam, quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày
20/08/2002 về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công
thương Việt Nam, phân tích đánh giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính _ ngân
hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách
hàng một khoản tền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả ngốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
b. Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay
Cho vay của ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho
vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân
hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều
loại (cho vay, bảo lãnh, cầm cố…).
1.2.2.2. Phân loại cho vay
* Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay:
Cho vay để sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là NHTM cho các
cá nhân và tổ chức vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động để mua vật tư, nguyên




×