Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

LẬP dự án đầu tư cơ sở sản XUẤT KINH DOANH GẠCH KHÔNG NUNG NGỌC LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.96 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn trong nền kinh tế góp
phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm,
xoá đói, giảm nghèo, đóng góp một phần thuế không nhỏ cho Nhà Nước để xây dựng
và phát triển đất nước. Ngoài ra doanh nghiệp phát triển là một trong những nhân tố
chủ yếu đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Để cho doanh nghiệp có thể
phát triển ổn định và bền vững thì trước khi được thành lập doanh nghiệp cần tiến
hành các hoạt động xây dựng dự án, quá trình xây dựng dự án sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định được các hoạt động cần thực hiện để tạo ra kết quả nhất định, xác định
nguồn tài chính, nhân lực, thông tin cần thiết, xác định các sản phẩm của dự án. Xây
dựng dự án tốt giúp giảm tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.
Vai trò của việc lập dự án là vô cùng quan trọng để vận dụng các kiến thức lý luận của
quản trị dự án đầu tư vào thực tiễn em thực hiện đề tài: Lập dự án đầu tư cơ sở sản
xuất kinh doanh gạch không nung Ngọc Linh. Trong bản dự án có các nội dung cơ bản
như: sự cần thiết của việc lập dự án, tính toán các chi phí và lợi nhuận, tính các chỉ tiêu
cơ bản của dự án. Tuy đã có nhiều có gắng trong việc thực hiện xây dựng dự án nhưng
không tránh khỏi những sai sót em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo để
bài thiết kế được hoàn chỉnh.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Ngày nay khi kinh tế, xã hội có những bước chuyển biến nhanh chóng nhu cầu
về xây dựng các công trình như nhà ở, công xưởng, các công trình như đường xá,cầu
cống tăng lên nhanh chóng. Để xây dựng các công trình này một vật liệu không thể
thiếu đó chính là gạch. Gạch là vật liệu chính tạo lên khung xương của một công trình,


tất cả các công trình dù to lớn đến đâu cũng được tạo ra từ những viên gạch nhỏ bé. Ở
nước ta trong những năm trước đã hình thành nhiều cơ sở sản xuất gạch phục vụ cho
nhu cầu vật tư xây dựng các cơ sở này chủ yếu sản xuất các loại gạch từ đất sét sau đó
tiến hành nung trong các lò gạch. Nhiều năm liền gạch nung là nguồn vật liệu phổ biến
phục vụ cho xây dựng nhưng loại vật liệu này cũng bộc lộ khá nhiều những nhược
điểm như: việc khai thác đất làm gạch sẽ thu hẹp diện tích đất sản xuất, quá trình nung
gạch tạo ra những loại khí độc CO 2, SO2 gây ô nhiễm môi trường và làm cho các loại
cây cối xung quanh khu lò gạch bị khô héo, trong quá trình nung gạch có thể sẽ bị một
lượng phế phẩm tương đối lớn không có khả năng tái chế, thời gian thi công chậm và
cần nhiều nhân công… Khắc phục những nhược điểm của gạch nung gạch không nung
ra đời với nhiều ưu điểm vượt trội: được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn có như cát
đá, sản xuất trên dây truyền hiện đại, có lượng phế phẩm ít và phế phẩm có thể tái chế,
đặc biệt việc sản xuất gạch không nung không gây ô nhiễm môi trường, gạch không
nung có độ bền cao không bị mọt, khi thi công thì dễ dàng không tốn nhiều nhân công.
Gạch không nung đã dần trở nên quen thuộc hơn với người tiêu dùng trong nước được
nhiều người lựa chọn để xây dựng công trình của mình, hơn nữa nhà nước cũng đang
có nhiều chính sách hỗ trợ cho các dự án sản xuất gạch không nung. Nhu cầu về vật
liệu xây dựng vẫn không ngừng tăng do nhu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, ưu điểm của gạch không nung đã được khẳng định. Việc xây dựng
dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh gạch không nung trong thời điểm này có rất
nhiều thuận lợi và có nhiều cơ sở để dẫn tới thành công.
1.2. THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Các thông số về kỹ thuật
Gạch không nung là một loại gạch mà sau nguyên công định hình, không phải
sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của

2


viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép vào viên gạch và thành phần kết dính

của chúng.
Quá trình sử dụng gạch không nung, do các phản ứng hoá đá của nó trong hỗn
hợp tạo gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Các tổng kết và thử nghiệm trên đã
được cấp giấy chứng nhận: Độ bền, độ rắn viên gạch không nung tốt hơn gạch đất sét
nung đỏ và đã được kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc,
Nhật Bản.
1. Diện tích mặt bằng: 2500 m2 trong đó mặt bằng xây dựng nhà xưởng: 1000m2.
Xưởng sản xuất sẽ được đặt ở bãi bồi ven sôn Văn Úc là diện tích đấu thầu bãi bồi. Ở
bãi bồi này gần sông sẽ thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất theo
đường sông và vận chuyển thành phẩm đi phân phối ở các địa điểm bán.
2.Vật liệu sẵn có:
Đó là các loại vật liệu bị thải loại qua các quá trình gia công, sản xuất khác nhau, sẵn
có, rẻ tiền, giá thành cho các nguyên vật liệu này thấp khi mà có rất nhiều nguồn cung
cấp do có nhiều ngành công nghiệp thải các loại vật liệu đó:
 Xỉ than từ các loại lò hơi, lò điện, lò nhiệt luyện do các nhà máy công nghiệp thải ra.
 Xỉ quặng thải từ các ngành công nghiệp khai khoáng thải ra.
 Đất thải sau sàng lọc từ các khu công nghiệp, khu dân cư
 Đá vụn, bột đá
Như vậy, nguyên vật liệu đầu vào của dự án rất dồi dào, rẻ tiền, do có rất nhiều
nguồn cung cấp, nhiều ngành công nghiệp thải các loại vật liệu đó. Đây là một điều
kiện tiền đề để hạ giá thành sản phẩm. Chúng tôi sẽ thiết lập mối quan hệ lâu dài với
các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Cụ thể, nguyên vật liệu sẽ được thu mua ở
các cơ sở sau:
Nhà máy nhiệt điện ở Hải Phòng, Quảng Ninh.
Đất sét pha tại Hưng Hà – Thái Bình.
Đất sét đồi tại Mộc Châu – Sơn La.
Đất sét đồi tại Lục Ngạn – Bắc Giang.
Cao lanh: Chí Linh – Hải Dương.
Đất sét pha ven Sông Cấm – Hải Phòng.
Hòn Gai - Quảng Ninh.


3


Các nguồn đất sẵn có địa phương ít có giá trị về nông nghiệp phù hợp với việc
phát triển vùng vật liệu xây dựng, hạn chế vận chuyển.
Xỉ than đá, đất, chất thải rắn công nghiệp, cát, bột đá, xi măng. Toàn bộ nguồn vật
liệu này sẽ được vận chuyển bằng đường sông, số ít vận chuyển bằng đường bộ.
3. Máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ:
Gạch không nung với vật liệu là đất, sỉ than tại các nhà máy nhiệt điện và cát là
chủ yếu
Dự án sẽ áp dụng công nghệ sản xuất gạch không nung từ đất tiên tiến hiện nay.
Qua xem xét và tính toán công ty quyết định mua dây chuyền thiết bị của Công ty cổ
phần Công nghê thương mại Huệ Quang. Dự kiến, dây chuyền sản xuất đầu tư khoảng
5.719 triệu đồng.
Dây chuyền cho loại gạch này bao gồm các thiết bị theo sơ đồ các bước công nghệ sau:
Bước 1: Hong khô đất làm gạch (bất kỳ loại đất nào): 12%÷15% độ ẩm. (Hong khô từ
nguồn năng lượng tự nhiên trong nhà xưởng)
Bước 2: Nghiền và trộn phụ gia loại đất đã được hong khô ở trên tới độ min 0.5mm.
Bước 3: ủ hỗn hợp đất + vôi với hàm ẩm từ 15%÷18% . Việc ủ có thể ở trong nhà
xưởng với mặt bằng nền ximăng hoặc bê tông.
Bước 4: Trộn định lượng hỗn hợp đã ủ với cát, chất thải xây dựng hoặc đá dăm loại
nhỏ (kích thước hạt < 3mm) đã làm phế liệu và các phụ gia ướt khác. Thiết bị trộn,
định lượng 3 thành khô (đất ủ, phụ gia, cát sông) và 2 thành phần ướt tăng độ kết dính
của mạch polime vô cơ.
Bước 5: ép định hình tạo lỗ mù trên máy ép với lực ép đơn vị cho viên gạch là
550÷650(kg/cm2). Đây là thiết bị tạo hình viên gạch có tính chất quyết định đến chất
lượng, giá thành và năng suất tạo hình viên gạch của nhà máy gạch dạng này.
Nhiên liệu:
Để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường cần có nhiên liệu dầu Diezen

cho 1 số máy móc và thiết bị hoạt động, giá thị trường là 14.500 đồng/lít. Mức tiêu hao
nhiên liệu 1,5lít/1000 viên. Số nhiên kiệu này chỉ dùng cho một số thiết bị, còn đa số
máy móc dùng để sản xuất gạch chủ yếu chạy bằng điện. Ngoài ra, công ty còn sử
dụng một số loại dầu khác để bôi trơn cho máy móc. Như vậy, chi phí nhiên liệu sản
xuất 1000 viên gạch khá nhỏ và hoàn toàn dễ đáp ứng.
Điện năng, nước:
4


Qua thực tế sản xuất của các đơn vị đang sản xuất, kinh doanh gạch không nung
cũng như dựa trên cơ sở công suất của các máy móc, thiết bị và mức tiêu hao của các
bộ phận có liên quan. Công ty đã tính toán mức tiêu hao điện năng 20,5Kw/1000 sản
phẩm. Đơn giá dự kiến 1.500 đồng/Kw (chưa bao gồm thuế GTGT). Hiện nay, mạnh
lưới điện trên địa bàn huyện An LÃo là tương đối ổn định trong trường hợp mất điện
trong mùa cao điểm như mùa hè sẽ được thay thế bằng hệ thống phát điện của công ty.
Nhu cầu về nước cho sản xuất gạch không lớn lắm và do địa điểm dự án gần sông nên
Công ty có thể chủ động.
4. Các thông số về sản phẩm:
- Tên sản phẩm: Gạch không nung
- Các thông số cơ bản của Gạch không nung
Mô tả
Tính chất lý học
Trọng lượng khô
Cường độ chịu lực nén
Cường độ chịu lực uốn
Độ hút nước
Tính chất cách âm
10 cm
20 cm
Tính chất cách nhiệt

Hệ số dẫn nhiệt
Tính chống cháy
10 cm
20 cm
(*) Ghi chú: TCVN 7959-2008

Đơn vị

Gạch không nung

kg/m3
kg/cm2
kg/cm2
%

560
40-60
6-8
30

Decibel
Decibel

43
50

Watt/m.K

0.13


H
H

4
4-8

- Các thông số cơ bản về kích thước gạch không nung
Loại dây chuyền này cho ra loại gạch có kích thước theo tiêu chuẩn của Việt
Nam (210x110x55) với hàng lỗ mù nhằm giảm tối thiểu trọng lượng của viên gạch
(thông thường từ 2÷2.2 kg/viên gạch) công nghệ sản xuất. Loại gạch này mới ra đời
không lâu, nó có độ bền cao và được tăng theo thời gian sử dụng của bức tường. Công
nghệ chủ yếu dựa trên nguyên tắc tạo mạch polime vô cơ với xương polime là (Si) và
(Al). Tạm thời hiện nay loại gạch này chưa được phổ biến rộng rãi nên có thể chấp

5


nhận sử dụng cho các công trình nhà tầng hoặc nhà cấp 4. Trong tương lai có thể sử
dụng cho các nhà cao tầng khác.
Độ dày (mm)
55

Dài x Rộng (mm)
210X110

Viên/m2
41,3

Kg/m2
60.5-62.5


Viên/Pallete
200

Chi tiết giá của các máy móc thiết bị được trang bị cho công ty trong bảng sau:
Đơn vị: đồng
Thiết bị
1
2

3

Dây chuyền thiết bị sản
xuất đồng bộ
Thiết bị văn phòng
Máy tính
Máy in
Bàn ghế
Dụng cụ khác
Vật dụng khác
Mua xe tải

Số lượng

Đơn giá

1

5.719.000.000


5.719.000.000

8.000.000
4.000.000
500.000
350.000
250.000
150.000.000

781.000.000
16.000.000
4.000.000
5.000.000
3.500.000
2.500.000
750.000.000

2
2
10
10
10
5

Thành tiền

Tổng cộng
6.500.000.000
Cơ sở hạ tầng về nhà cửa của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1 như sau:
Đơn vị: Đồng


Đấu thầu quyển sử dụng 500m2 đất
Xây dựng tường bao quanh công ty

900.000.000
200.000.000

Xây dựng khu văn phòng điều hành gồm 4 phòng trên diện tích 50m2
Xây dựng nhà xưởng trên diện tích 1000m2

300.000.000

Xây dựng đường nội bộ dài 50m, rộng 5m, đổ bê tông mặt đường
Làm sân xếp gạch
Xây dựng trạm biến áp 320KV
Xây dựng 2 cột đèn cao áp quanh khu cơ sở sản xuất đơn giá

125.000.000

5.000.000đ/cột
Xây dựng khu phụ trợ: nhà để xe, nhà vệ sinh, nhà bảo vệ
Tổng cộng
1.2.2. Các thông số về kinh tế

800.000.000
50.000.000
250.000.000
10.000.000
50.000.000
2.500.000.000


Thực hiện dự án với sự huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm có nguồn
vốn tự có sau quá trình tích lũy và nguồn vốn đi vay ngân hàng và các tổ chức khác.
Có các thông số về kinh tế như sau:
6


Tổng vốn đầu tư: 13.800.000.000
 Tổng vốn cố định: 9.000.000.000
+ Máy móc thiết bị: 6.500.000.000
+ Nhà xưởng: 2.500.000.000
 Tổng vốn lưu động: 4.800.000.000
+ Vốn tự có: 13.800.000.000*55% = 7.590.000.000
+ Vốn vay: 13.800.000.000*45% = 6.210.000.000
Lãi vay

: 16%

Kỳ hạn trả nợ vay

: 4 kỳ/năm (3 tháng/lần)

Thời hạn vay vốn

: 6 năm

Thời gian kinh doanh của dự án trong vòng 10 năm
Nguồn vốn tự có trong công ty là nguồn vốn của giám đốc doanh nghiệp
1.3. ĐỊNH BIÊN VỀ NHÂN SỰ
Cơ sở sản xuất gạch không nung được đăng ký giấy phép và đăng ký thành lập công

ty TNHH gạch đẹp Ngọc Linh.công ty có trụ sở tại xã Tân Viên- An Lão- Hải Phòng
Cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng sản xuất

Phân xưởng

Ban giám đốc: sẽ có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh hàng
ngày của dự án. Ban giám đốc dự án sẽ bao gồm: một giám đốc dự án, một kế toán và
một thủ quỹ.
Giám đốc dự án: trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh.
Kế toán, thủ quỹ: Lên sổ sách chứng từ, ngân sách của công ty.

7


Ban giám đốc dự án sẽ có trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây dưới sự chỉ đạo ủy
quyền và giám sát toàn bộ của chủ đầu tư:
Đảm bảo rằng dự án và các nhân vên của dự án tuân thủ tất cả các luật và quy định có
liên quan của chính quyền địa phương cũng như của nhà nước.
Đảm bảo rằng hoạt động hằng ngày của dự án dược thực hiện phù hợp với chỉ thị, kế
hoạch ngân sách, trình tự chính sách và nghị quyết do chủ đầu tư đề ra.
Báo cáo kết quả kinh doanh của dự án cho chủ đầu tư
Bộ phận tài chính kế toán

Chịu trách nhiệm các hoạt động liên quan tới kế toán, thông kê và quản lý hoạt
động tài chính của dự án.
Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính, quan hệ với các cơ quan
có thẩm quyền địa phương.
Bộ phận kinh doanh
Thực hiện những giao dịch với khách hàng, marketing, bảo trì bảo dưỡng các
cơ sở vật chất, các hoạt động văn phòng, bảo vệ an toàn tài sản.
Chịu trách nhiệm có liên quan tới cung ứng vật tư, hàng hóa, vật phẩm để sử
dụng và tiêu thụ trong khu dự án.
Bộ phận sản xuất
Chịu trách nhiệm trong quá trình sản xuất
Nhân sự của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng sau:
STT

Tiêu chí

A
1
2
3
4
5
6
7
B
1
2
Tổng
cộng


Bộ phận gián tiếp
Giám đốc
Kỹ thuật
Kế toán
Nhân viên văn phòng
Nhân viên bán hàng, thu mua NVL
Thủ kho
Bảo vệ
Bộ phận trực tiếp
Xưởng tạo hình
Xưởng phơi sấy và thành phẩm

Số
lượng
10
1
1
1
1
4
1
1
30
10
20
40

8

Trình độ

Đại học
Cao đẳng
Đại học
Cao đẳng
Cao đẳng
Cao đẳng
LĐ phổ thông
LĐ phổ thông
LĐ phổ thông


1.4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
Lập phương án kinh doanh.
1. Nguyên liệu đầu vào: Nguyên liệu đầu vào là cát, đất xấu trong địa bàn và một số xã
lân cân. Bên cạnh đó công ty còn ký hợp đồng mua nguyên liệu tại các nhà máy nhiệt
điện trong khu vực
2. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp nghiệp là khu vực xung quanh công
ty, công ty còn tiến hành vận chuyển, phân phối sản phẩm ra têu thụ ở các tỉnh lân cận
như Hải Dương, Thái Bình, Nam Định…
Các chiến lược:
Chiến lược sản phẩm: Trước tiên, dự án sẽ tập trung sản xuất những sản phẩm truyền
thống như gạch đặc và gạch lỗ các loại (3 lỗ, 4 lỗ) để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng
chúng tôi sẽ đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng, Chẳng hạn
như: gạch ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch đặc có loại lớn, nhỏ…
Đó là những mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay,
giúp cho mọi người có thể xây đắp theo đúng ý của mình.
Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với nhiều mẫu mới mà còn cải
tạo về màu sắc và chất lượng của gạch như đã cam kết với khách hàng. Với tên của sản
phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không kém phần ấn tượng.
Chiến lược giá: Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến

lược chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu
thụ sản phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với
từng loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm…
Do có công nghệ sản xuất mới và được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà
nước đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của sản
phẩm rất cao.
Chiến lược phân phối: Chúng tôi dự định phân phối dưới 2 hình thức, trong đó phân
phối gián tiếp là chính.
Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ… Cụ thể, công ty sẽ hợp
tác cùng các đối tác là các công ty tư vấn thiết kế, các chủ đầu tư, người giới thiệu và
có vai trò tư vấn các đơn đặt hàng.

9


Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây dựng với 2
cách khách hàng đến doanh nghiệp lấy hàng hoặc doanh nghiệp sẽ vận chuyển đến nơi
theo yêu cầu của khách hàng nhưng mức chênh lệch về giá là rất ít.
Chiến lược chiêu thị, xúc tiến bán:
Gửi các bản catalog và tạp chí báo giá tới các công ty xây dựng công trình để
chào hàng.
Sử dụng ngay website của mình để quảng cáo về sản phẩm và các chương trình
khuyến mại của công ty.
Chiết khấu cho khách hàng nếu mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng
trước thời hạn, Cụ thể khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số lượng
lớn (50,000 viên trở lên).
Vào dịp Tết Nguyên Đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như: áo,
nón, lịch…
Làm tờ rơi, với khẩu hiệu: "Hãy tiết kiệm tài nguyên đất canh tác, hãy vì tương lai các
con, các cháu chúng ta mà sử dụng gạch không nung"; "Hãy vì an ninh lương thực

của địa phương mà sử dụng gạch không nung".

10


CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
2.1: Tính toán các khoản chi phí.
1. Chi phí lương
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Đơn vị áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất
Bảng : Bảng tổng hợp lương
STT

Tiêu chí

A
1
2
3
4

Bộ phận gián tiếp
Giám đốc
Kỹ thuật
Kế toán
Nhân viên văn phòng
Nhân viên bán hàng, thu
mua NVL
Thủ kho
Bảo vệ

Bộ phận trực tiếp
Xưởng tạo hình
Xưởng phơi sấy thành
phẩm và xếp gạch

5
6
7
B
1
2
Tổng

Đơn vị:đồng.
Số
lượng
10
1
1
1
1
4
1
1
30
10
20
40

Lương bình

quân tháng

Lương 1 năm

5.200.000
3.500.000
3.500.000
3.500.000

62.400.000
42.000.000
42.000.000
42.000.000

3.000.000

36.000.000

3.000.000
2.500.000

36.000.000
30.000.000

2.800.000

336.000.000

2.800.000


672.000.000

3.246.000

1.298.400.000

2. Chi phí các khoản trích theo lương
Theo quy định, doanh nghiệp phải đóng cho công nhân các khoản BHYT,
BHXH, KPCĐ, BHTN với tỷ lệ 22%, còn công nhân viên sẽ phải đóng là 8,5%.
Chi phí các khoản trích theo lương trong 1 năm là:
1.298.400.000* 23% = 293.632.000 (đ)
3. Chi phí nhiên liệu động lực
Chi phí nhiên liệu là tiền điện, nước mà doanh nghiệp bỏ ra hàng tháng phục vụ
cho sản xuất.
Cnl = Số điện tiêu hao toàn doanh nghiệp*Đơn giá tiền điện + tiền mua nước
phục vụ cho nhân viên.
Số điện tiêu hao toàn doanh nghiệp = Số điện tiêu hao ở bộ phận sản xuất + Số
điện tiêu hao ở bộ phận gián tiếp
- Bộ phận sản xuất:
Số điện tiêu hao 1 năm: 80.400 kw

11


- Bộ phận gián tiếp:
Số điện tiêu hao 1 năm: 3000 kw
Đơn giá: 2000 đ/kwh
Tổng tiền điện = (80.400+3000)*2000= 166.800.000 đ
Tiền nước toàn doanh nghiệp:
Dự kiến nước tiêu thụ năm đầu khoảng 100m 3/tháng. Giá 4.000 đồng/m3 (giá

chưa bao gồm thuế GTGT). Do đó, chi phí tiêu hao nước là:
4.400*100*12 = 5.280.000 đ
Dự kiến chi phí nhiên vật liệu dùng bôi trơn và vận hành một số máy khoảng
233 lít, giá thị trường 14.500 đồng/lít. Do đó, chi phí nhiên liệu là:
233*14.500 = 3.378.500 đ
Vậy Cnl= 166.000.000 + 5.280.000 + 3.378.500 = 175.458.500 đ
4. Chi phí nguyên liệu
Bảng 10: Tính toán chi phí nguyên liệu

Khoản

Chất độn cát

Đất

mục
đá
Thành tiền 173.700
354.600
=>Chi phí nguyên liệu 1 năm:

Đơn vị: 1000 đồng

Phụ gia
bột
798.900

Phụ gia lỏng Vôi củ nghiền
870.700


618.800

173.700.000 + 354.600.000 + 798.900.000+ 870.700.000 + 618.800.000 =
2.816.700.000 đ
5. Chi phí khấu hao
Tổng giá trị tài sản cố định ban đầu của dự án (NG) là: 9.000.000.000 đ
Dự kiến giá trị còn lại TSCĐ là 10%:
GTCL = 8%*9.000.000.000 = 720.000.000 đ
Đến cuối năm 10 giá trị thanh lý của tài sản là 720.000.000(đ)
Gía trị cần tính khấu hao là: (9.000.000.000- 720.000.000) =8.280.000.000 đ
Ta tính khấu hao hàng năm theo phương pháp hệ số vốn chìm như sau:

CKH =Vn x
Trong đó :
Vn là giá trị cần tính khấu hao. Vn = 8.280.000.000đ
12


r: Lãi suất, r=16%
n: Thời hạn kinh doanh 10 năm
CKH: Chi phí khấu hao 1 năm
0,16
Ta có: CKH = 8.280.000.000 x –––––––––––––– = 388.340.967 đ/năm
(0,16 + 1)10 – 1
6. Chi phí sửa chữa
Cscl = 1%*Vcđ = 1%*9.000.000.000 = 90.000.000đ/năm
7.Chi phí quản lý
Cql = 3%*∑CPtrên = 3%* 5.062.531.467 = 151.875.944 đ
8.Chi phí khác
Bao gồm chi phí tiếp thị, quảng cáo, ký kết hợp đồng

Ck = 5%*Cl=5%* 1.298.400.000 = 64.920.000 đ
Ta có bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong năm như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Danh mục chi phí
Tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp
BHXH,BHYT,KPCD
Chi phí nhiên liệu, động lực
Chi phí nguyên liệu
Chi phí khấu hao
Chi phí sửa chữa
Chi phí quản lý
Chi phí khác

Tổng
9. Chi phí lãi vay

Thành tiền
1.298.400.000
298.632.000
175.458.500
2.816.700.000

388.340.967
90.000.000
151.875.944
298.632.000
5.518.039.411

Tổng vốn đầu tư là (V)

: 13.800.000.000 đ

Tổng số vốn vay là (A)

: 6.210.000.000

Thời hạn trả vốn vay

: 6 năm

Kỳ trả nợ vay

: 4 kỳ/năm

Lãi vay (r)

: 16% /năm

Số năm trả vốn vay : 6 năm (24 kỳ trả)
Số vốn trả từng kỳ là (C) :
C = A/24 = 6.210.000.000/24 = 258.750.000 đ


13


Lãi suất trả trong từng kỳ là: p=

r 16
= = 4%
4
4

Lãi trả trong từng kỳ: Số vốn còn nợ x p
Tổng số tiền trả trong một năm = Số vốn trả trong kỳ + Lãi trả trong kỳ
Phương án trả vốn vay trong các năm như sau:
Năm

1

2

3

4

5

6

Kỳ trả

Nợ gốc


Trả gốc

Trả lãi

Gốc+Lãi

1

A

C

A*p

C+A*p

2

A-C

C

(A-C)*p

C+(A-C)*p

3

A-2C


C

(A-2C)*p

C+(A-2C)*p

4

A-3C

C

(A-3C)*p

C+(A-3C)*p

5

A-4C

C

(A-4C)*p

C+(A-4C)*p

6

A-5C


C

(A-5C)*p

C+(A-5C)*p

7

A-6C

C

(A-6C)*p

C+(A-6C)*p

8

A-7C

C

(A-7C)*p

C+(A-7C)*p

9

A-8C


C

(A-8C)*p

C+(A-8C)*p

10

A-9C

C

(A-9C)*p

C+(A-9C)*p

11

A-10C

C

(A-10C)*p

C+(A-10C)*p

12

A-11C


C

(A-11C)*p

C+(A-11C)*p

13

A-12C

C

(A-12C)*p

C+(A-12C)*p

14

A-13C

C

(A-13C)*p

C+(A-13C)*p

15

A-14C


C

(A-14C)*p

C+(A-14C)*p

16

A-15C

C

(A-15C)*p

C+(A-15C)*p

17

A-16C

C

(A-16C)*p

C+(A-16C)*p

18

A-17C


C

(A-17C)*p

C+(A-17C)*p

19

A-18C

C

(A-18C)*p

C+(A-18C)*p

20

A-19C

C

(A-19C)*p

C+(A-19C)*p

21

A-20C


C

(A-20C)*p

C+(A-20C)*p

22

A-21C

C

(A-21C)*p

C+(A-21C)*p

23

A-22C

C

(A-22C)*p

C+(A-22C)*p

24

A-23C


C

(A-23C)*p

C+(A-23C)*p

14


Năm
1

2

3

4

5

6

Kỳ trả
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Nợ gốc
6.210.000.000
5.951.250.000
5.692.500.000
5.433.750.000
5.175.000.000
4.916.250.000
4.657.500.000
4.398.750.000
4.140.000.000
3.881.250.000

3.622.500.000
3.363.750.000
3.105.000.000
2.846.250.000
2.587.500.000
2.328.750.000
2.070.000.000
1.811.250.000
1.552.500.000
1.293.750.000
1.035.000.000
776.250.000
517.500.000
258.750.000

Trả gốc
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000

258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000
258.750.000

15

Trả lãi
248.400.000
238.050.000
227.700.000
217.350.000
207.000.000
196.650.000
186.300.000
175.950.000
165.600.000
155.250.000
144.900.000
134.550.000
124.200.000
113.850.000
103.500.000
93.150.000

82.800.000
72.450.000
62.100.000
51.750.000
41.400.000
31.050.000
20.700.000
10.350.000

Gốc+Lãi
507.150.000
496.800.000
486.450.000
476.100.000
465.750.000
455.400.000
445.050.000
434.700.000
424.350.000
414.000.000
403.650.000
393.300.000
382.950.000
372.600.000
362.250.000
351.900.000
341.550.000
331.200.000
320.850.000
310.500.000

300.150.000
289.800.000
279.450.000
269.100.000

Gốc+Lãi Cả năm

1.966.500.000

1.800.900.000

1.635.300.000

1.469.700.000

1.304.100.000

1.138.810.000


Bảng tổng hợp chi phí lãi vay:
Bảng tổng hợp chi phí cho đời dự án:
Năm
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Chi phí sản xuất
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411

Đơn vị: đồng

Chi phí trả lãi vay
1.966.500.000
1.800.900.000
1.635.300.000
1.469.700.000
1.304.100.000
1.138.810.000

16

Tổng chi phí
7.484.539.000

7.318.939.411
7.153.339.411
6.987.739.411
6.822.139.411
6.656.849.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411
5.518.039.411


17


18


19


20


21


Năm

Tổng doanh thu


Tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế

Thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế

1

9.450.000.000

7.484.539.000

1.965.461.000

491.365.250

1.474.095.750

2

10.125.000.000

7.318.939.411

2.806.060.589

701.515.147


2.104.545.442

3

11.475.000.000

7.153.339.411

4.321.660.589

1.080.415.147

3.241.245.442

4

11.475.000.000

6.987.739.411

4.487.260.589

1.121.815.147

3.365.445.442

5

11.475.000.000


6.822.139.411

4.652.860.589

1.163.215.147

3.489.645.442

6

11.475.000.000

6.656.849.411

4.818.150.589

1.204.537.647

3.613.612.942

7

11.475.000.000

5.518.039.411

5.956.960.589

1.489.240.147


4.467.720.442

8

11.475.000.000

5.518.039.411

5.956.960.589

1.489.240.147

4.467.720.442

9

11.475.000.000

5.518.039.411

5.956.960.589

1.489.240.147

4.467.720.442

10

12.195.000.000


5.518.039.411

6.676.960.589

1.669.240.147

5.007.720.442

22


23


N

NPV = -I0 +

Dn
(1  r ) n  1
+
n
(1  r ) n
r (1  r )

Trong các công thức nêu trên, các lợi ích và chi phí của dự án được chiết khấu về năm
t = 0 tức là năm trước khi các khoản đầu tư ban đầu được thực hiện. Như vậy trong khi
tính toán giá trị hiện tại thuần của dự án thời điểm dùng để chiết khấu các lợi ích và
chi phí hàng năm không phải là một vấn đề quan trọng, các lợi ích và chi phí của dự án
có thể chiết khấu từ một năm bất kỳ nào đó. Lúc này các lợi ích và chi phí từ năm đầu

tiên tới năm chiết khấu sẽ được nhân với hệ số tích kép để tính giá trị tương lai ở năm
chiết khấu, còn các lợi ích và chi phí từ năm chiết khấu trở đi sẽ được chiết khấu trở về
năm đó.
Công thức tính giá trị hiện tại thuần của dự án có dạng:
n

NPVk =

 (B

t

 C t ) x (1  r ) K  t

t 0

Trong đó: NPVk : giá trị hiện tại thuần được chiết khấu về năm k
Một nhược điểm chính của giá trị hiện tại thuần là nó rất nhạy cảm với lãi suất được
chọn, sự thay đổi của lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của dòng lợi ích và giá
trị của dòng chi phí. Dự án thường phái chi những khoản lớn trong n năm đầu khi vốn
đầu tư được thực hiện và lãi suất chỉ xuất hiện ở năm sau khi dự án đã đi vào hoạt
động. Bởi vậy khi lãi suất tăng giá trị hiện taị của dòng lợi ích sẽ giảm nhanh hơn, do
đó giá trị hiện tại thuần của dự án sẽ giảm xuống. Như vậy giá trị hiện tại thuần không
phải là một tiêu chuẩn tốt nếu không xác định được một lãi suất thích hợp. Trong khi
đó việc xác định lãi suất là một vấn đề khó khăn, trong phân tích tài chính của dự án
lãi suất thường được chọn căn cứ vào chi phí cơ hội tức là chi phí thực sự cho dự án.
Hầu hết các dự án đều lấy chi phí từ các nguồn khác nhau như: vốn cổ phần, vốn vay
ngân hàng, vốn ngân sách cấp... nên lãi suất sẽ là mức chỉnh bình của chi phí từ các
nguồn khác nhau.
n=


k r
k

i i
i

Trong đó :
ki : vốn vay lấy từ nguồn vốn i
ri : lãi suất phải trả đối với nguồn vốn i
r : lãi suất chỉnh bình

24


Thông thường các dòng lợi ích và chi phí cần được kết cấu ở một mức không đổi. Tuy
vậy lãi suất có thể phải xét thay đổi để phản ánh các điều kiện kinh tế. Trong trường
hợp lãi suất thay đổi theo thời gian, giá trị hiện tại thuần của dự án sẽ được tính theo
chi phí.
n

NPV =

Bt  C t

 (1  r )
t 1

t


Nguyên tắc sử dụng:
Khi sử dụng giá trị hiện tại thuần để đánh giá dự án người ta chấp nhận tất cả
các NPV dương. Khi đó tổng lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết
khấu và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại khi NPV âm lợi ích không bù đắp được
chi phí đã bỏ ra và bị bác bỏ.
Giá trị hiện tại thuần là một tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ
lẫn nhau theo nguyên tắc: dự án được chọn là dự án mang lại giá trị hiện tại thuần lớn
nhất. Tuy vậy, là một tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối NPV không thể hiện được mức độ
hiệu quả của dự án cho nên không được dùng để xếp hạng dự án.
2. Tính giá trị hiện tại thuần của dự án
Lãi suất r = 16%/ năm
Giá trị còn lại của tài sản sau 10 năm kinh doanh là 720.000.000 (đ) Vốn đầu tư
của dự án là 13.800.000.000 đồng, được đầu tư 1 lần ngay từ đầu.
n

Áp dụng công thức: NPV = -I0 +

Nt

 (1  r )
t 0

t

+

Dn
(1  r ) n

Trong đó Nt = Lợi nhuận trước thuế (Lt )+ Khấu hao (KHt)

Ta có bảng tính NPV của dự án:
Bảng 6: Bảng tính toán NPV

25


×