Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua chủ trương,chính sách của đảng và nhà nước là
đa dạng hóa, đa phương hóa theo hướng mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học
kỹ thuật công nghệ, từng bước hòa nhâp nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
thế giới. Sự nghiệp đổi mới của đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội đối với các sản phẩm
tiêu dung, thời trang, may mặc đòi hỏi ngày càng cao trong đó các loại sản
phẩm về quần áo có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu là rất cần thiết. Hơn nữa, trong nền cơ chế thị trường thì
sản phẩm là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả và sự thuật tiện cho người sử
dụng. Xuất phát từ vấn đề neu trên, việc đầu tư sản xuất sản phẩm mới đáp
ứng nhu càu thị trường là yêu cầu cấp thiết phù hợp với sự phát triển khoa
học kỹ thuật của đất nước trong từng thời kì, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên để đầu tư sản xuất sản phẩm mới có hiệu quả cần phải lập
dự án đầu tư có giá trị. Muốn có những dự án có giá trị thì việc tính toán
phân tích tinh khả thi của dự án là một điều quan trọng.Trước một quyết
định đầu tư bạn phải lựa chọn các phương án sử dụng vốn, cân nhắc lợi ích
và chi phí của từng dự án một. Quản trị dự án sẽ cung cấp cho ta những kiến
thức cơ bản và cần thiết để xem xét tinh khả thi cùng với nhừng lợi ích mang
lại của dự án.Quản trị dự án như một bước khởi đầu trang bị cho chúng ta
hành trang khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nao đó trong thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập dự án, em lập dự án: “Lập dự
án đầu tư cơ sở may công nghiệp Sao Mai”.
Dự án bao gồm các chương sau:
-Chương I: Tổng quan về dự án đầu tư.
- ChươngII: Lập phương án sản xuất kinh doanh.
-Chương III: Tính toán các chi phí và lợi nhuận
-Chương IV: Tính toán các chỉ tiêu của dự án
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
1
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN:
Theo luật đầu tư: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng tiền, bằng
các loại tài sản hữu hình, vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật
1.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐẦU TƯ
Đối với chủ đầu tư: Mục đích của đầu tư là mang lại lợi nhuận hoặc
một lợi ích nào đó
Đối với nền kinh tế: Đại diện là Nhà nước, lợi ích mang lại là lợi ích
kinh tế xã hội
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung,
của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Theo khoản 1- Điều 3 Luật đầu tư: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành nên tài sản , tiến
hành các hoạt động của đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đầu tư là sự bỏ ra một lượng vốn để tạo ra một tài sản, để tài
sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau, để đạt
được mục đích của người bỏ vốn. Nói cách khác, đầu tư là hoạt động bỏ
vốn dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời trong tương lai.
Một hoạt động đầu tư phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
- Lượng vốn bỏ ra phải đủ lớn.
- Thời gian khai thác kết quả đầu tư tương đối dài (>1 năm).
- Hoạt động đầu tư phải đem lại lợi ích cho chủ đầu tư.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
2
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư
Một dự án kinh doanh không chỉ đơn thuần là một ý tưởng mà nó
hoàn toàn thể hiện tính cụ thể với mục tiêu xác định nhằm đáp ứng như
cầu nhất định.
Dự án kinh doanh không phải là những nghiên cứu trừu tượng theo
lĩnh vực mà nó phải cấu trúc lên một thực tể mới mà thực tể mới này
trước đó chưa có hoặc không sao chép nguyên bản những cái đã có.
Dự án khác với dự báo ở chỗ người làm công tác dự báo không có ý
định can thiệp vào các biến cố xảy ra trong khi đó đối với dự án đòi hỏi
phải có sự tác động tích cực của các bên tham gia.
Dự án được xây dựng trên cơ sở dự báo khoa học.
Hoạt động dự án là các hoạt động trong thời gian tương lai mà theo thời
gian có nhiều những yếu tố xảy ra không xét đến hoăch xét đến không đầy
đủ và vì vậy tất cả các dự án đều ở trạng thái không ổn định và đều có thể
gặp rủi ro.
1.1.5.Vai trò của dự án đầu tư
- Góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước, đóng góp
vào sản phẩm xã hội vào mức tăng trưởng của nền kinh tế qua phần giá trị
gia tăng.
- Do mở ra các hoạt động kinh doanh mới nên tạo ra nhiều việc làm
mới, thu hút được nhiều lao động và như vậy giảm được tỷ lệ thất nghiệp
góp phần bảo đảm an ninh xã hội.
- Công cụ để thực hiện mục tiêu phân phối qua những tác động của dự
án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và thu nhập.
- Có tác dụng tích cực đến môi trường đó là đã tạo ra một môi trường
kinh tế năng động, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các vùng, các địa
phương.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
3
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
- Góp phần thực hiện các mục tiêu khác của nền kinh tế như việc hình
thành nâng cấp kết cấu cơ sở hạ tầng, làm thay đổi cơ cấu theo hướng tích
cực.
1.2.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư.
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thị trường ngành may cũng như các
yếu tố đảm bảo cho ngành sản xuất này phát triển, đồng thời căn cứ vào các
vấn đề sau :
- Nứơc ta ra nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các sản
phẩm ngày càng gay gắt.
- Thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và
Nhà nước ta đề ra.
- Hiện nay trên thị trường tiêu thụ hµng may mặc rất đa dạng và phong phú
về chủng loại và chất lượng. tốc độ gia tăng nhu cầu của mặt hàng này gắn
liền với sự gia tăng của mức sống. Theo thống kê, trên thế giới giá trị tiêu
dïng ngành hang này hµng năm tăng khoảng 5%. Kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt và may mặc hàng năm toàn thế giới khoảng 120 tỷ USD, hàng năm tăng
thêm 5-7 tỷ USD. Các nước Đông Nam Á kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
này đạt khoảng 7 tỷ USD mỗi năm. Nước ta, ngành dệt may là ngành đứng
thứ tư trên cả nước về kim ngạch xuất khẩu với giá trị hàng năm dạt từ 120
đến 150 tỷ đồng. Như vậy so với các nước trong vùng thì con số này là rất
khiêm tốn.
- Nhằm mục đích đa dạng hóa mặt hµng sản xuất, phát triển cơ sở để đóng
góp một phần vào sự phát triển chung của đát nước.
- Nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
4
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Vì vậy, đứng trước cơ hội đồng thời là những thách thức, thì cần thiết phải
đầu tư thêm dây chuyền sản xuất máy may công nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần tăng thu cho ngân
sách nhà nước.
1.3 Môi trường đầu tư của dự án
Kiến Thụy là 1 huyện nằm giáp nội thành có rất nhiều lợi thế để thực hiện
dự án. Cụ thể là:
-Diện tích khá là rộng có nhiều nơi có thể xây dựng nhà máy để sản xuất
-Cơ sở hạ tầng cũng khá thuận lợi
-Hệ thống đường giao thông đã được nâng cấp và ngày được hoàn thiện
-Nguồn lao động dồi dào có tay nghề may do vậy sẽ giảm chi phí đào tạo
-Cơ chế chính sách khá thông thoáng cho việc đầu tư do huyện đang có
chính sách thu hút vốn đầu tư
-Việc vận chuyển hàng đi tiêu thụ hay việc thu mua nguyên vật liệu khá
thuận lợi
Từ những cơ sở trên tạo điều kiện để dự án có thể được triển khai
1.4.CÁC THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
- Họ và tên : Nguyễn Bình Minh
- Sinh ngày 01 tháng 08 năm 1959
- Chức vụ trong Công ty : giám đốc
- Số chứng minh nhân dân : 031448771.
- Nơi cấp: Hải Phòng, ngày cấp: ngày 20 tháng 10 năm 1979
- Đăng ký hộ khẩu thường trú : Số 6- Lê Lai, quận Ngô Quyền, Hải phòng
- Điện thoại liên lạc: 031.3944570
- Điện thoại di động: 0987585819
- Tên công ty: Công ty TNHH Sao Mai
- Trụ sở chính: Làng Vọng Hải xã Hưng Đạo Huyện Kiến Thuỵ, Hải
Phòng.
Ngân hàng giao dịch: Vietcombank-Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
5
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
CHƯƠNG 2: LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
I. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Hiện nay công nghệ may đã có nhiều tiến bộ, đang được sử dụng rỗng
rãi và ổn định trong các ngành dệt may trong nước cùng như trên thế giới.
Công nghệ may đáp ứng thỏa đáng các yêu cầu về độ bền, mẫu mã đẹp, tiết
kiệm nguyên vật liệu, hạn chế tối đa phế phẩm và năng suất lao động cao.
Dây chuyền may có khả năng chuyên môn hóa cao, sản xuất khÐp kín từ
khâu tạo mẫu đến khâu hoàn thiện sản phẩm. Dây chuyền bố trí bộ phận
kiểm tra sản phẩm nên chất lượng hµng đảm bảo khi tiêu thụ.
Tóm tắt qui trình công nghệ may như sau:
Trong đó:
- Tạo mẫu : Mẫu vải được tạo theo các catalog sẵn có của các loại quần
áo được ưa chuộng trên thị trường hoặc theo yêu cầu của bên dặt
hàng.
- Cắt : Vải được xếp thành nhiều lớp đặt trên bàn máy cắt sau đó cắt
theo các mẫu đã định sẵn.
- Máy theo dây chuyền : Từ những miến vải đã được cắt, ép, mex,vắt sổ
đưa vào dây chuyền máy để tạo thành sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
Tạo mẫu
Cắt Thùa khuyếtÉp mex
Đính cúcLàKiểm traĐóng gói
Máy theo dây
chuyền
6
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
- Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm : Từ những mảnh v¶i đã được tạo
hình, dựng măng séc đưa sang máy chuyên dụng để dựng thành áo,
thùa khuyết, đính cúc sau đó kiểm tra và đóng gói sản phẩm.
II. Các chi phí kinh doanh
2.1 TRANG THIẾT BỊ
Các thiết bị được lựa chọn chủ yếu là của Nhật Bản, Đài Loan, và một
số thiết bị Việt Nam đã sản xuất được đồng bộ và mới 100%. Các loại máy
này phù hợp với điều kiến sản xuất của Việt Nam,có thiết bị dễ thay thế dễ
kiếm trên thị trường. Giá cả hợp lí phù hợp với vốn đầu tư hiện có và điều
kiện thanh toán. Mọi chi phí chuyển giao công nghệ, lắp đặt, chạy thử do
bên cung cấp thiết bị chịu mọi trách nhiệm đảm nhận. Khi tién hành đầu tư
sẽ mở đấu thầu công khai.
Danh mục các thiết bị cần đầu tư: Bảng 1: Chi phí mua thiết bị:
TT Tên máy ĐVT Số lượng Đơn giá(USD) Tổng
I Nhóm máy may 115.157
1 Máy bằng kim Cái 200 380 76.000
2 Máy 2 kim cố định Cái 4 1.200 4.800
3 Máy 2 kim di động Cái 6 200 1.200
4 Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ Cái 5 335 1.675
5 Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Cái 6 780 4.680
6 Máy thùa khuyết thường Cái 2 3.000 6.000
7 Máy thùa khuyết đầu tròn Cái 1 3.532 3.532
8 Máy đính cúc ( Đài Loan) Cái 2 1.180 2.360
9 Máy đính bộ (Đài Loan) Cái 2 2.100 4.200
10 Máy dập cúc, ôdê Cái 5 220 1.100
11 Máy ziczắc 1 bớc Cái 4 1.095 4.380
12 Máy lộn cổ áo sơ mi Cái 1 4.500 4.500
13 Bàn gấp áo sơ mi Cái 1 730 730
II Nhóm máy cắt 22.600
1 Bàn trải vải (VN) Bộ 3 780 2.340
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
7
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
2 Máy cắt đẩy tay (Nhật ) Cái 2 1.160 2.320
3 Máy cắt vòng (VN) Cái 1 3.300 3.300
4 Máy cắt đầu bàn (Đài Loan) Cái 2 450 900
5 Bàn định hình phíp (Nga) Bộ 6 90 540
6 Máy ép mex (Đài Loan) Cái 1 13.200 13.200
III Hệ thống là hơi và bàn là 20.970
1 Nồi hơi Cái 2 1.730 3.460
2 Bàn hút Cái 6 1.053 6.318
3 Bàn là hơi Cái 8 615 4.920
4 Bàn là treo Cái 16 392 6.272
IV Thiết bị phụ trợ 2.440
1 Xe đẩy nội bộ (VN) Cái 8 30 240
2 Xe đẩy thành phần Cái 4 50 200
3 Thùng đựng hàng (VN) Cái 200 10 2.000
V Nhóm TB ánh sáng,
thông gió
2.440
1 Máng đèn đôi (VN) Bộ 250 2 500
2 Bóng đèn tuyp (VN) Cái 500 1 500
3 Quạt trần (VN) Cái 120 12 1.440
4 Vật liệu điện khác Cái 0
VI Bàn ghế cho công nhân 2.950
1 Ghế ngồi may Cái 300 4 1.200
2 Bàn công tác Cái 70 25 1.750
VII Thiết bị cứu hỏa 600
1 Bình chữa cháy Cái 20 20 400
2 Máy bơm cứu hỏa Bộ 1 200
Cộng: 167.157
Qui đổi ra tiền Việt Nam với tỉ giá 1 USD = 18.000đồng
Giá trị của thiết bị là : 176.157 * 18.000 = 3.008.826.000 đồng
Dự phòng chi phí (khoảng 7,5%) : 225.661.950đồng
Như vậy , tổng giá trị của thiét bị là: 3.234.487.950đồng
2.3. NGUYÊN VẬT LIỆU ĐIỆN NƯỚC.
- Nguyên vật liệu chính là các loại vải sợi tổng hợp, sợi cotton, bônglót…
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
8
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
- Điện: Căn cứ vào công suất máy móc thiết bị theo tài liệu kỹ thuật kèm
theo máy và tham khảo tại một số đơn vị có qui mô tương đương, nhu cầu
điện năng tiêu thụ trong 1 năm của dự án được tính toán là:
+ Điện cho sản xuất chính : 300.000 KWh
+ Điện cho ánh sang sản xuất : 20.000 KWh
+ Điện cho bảo vệ và các hoạt động khác : 3.000 KWh.
Tổng cộng : 323.000 KWh.
Giải pháp cung cấp điện cho sản xuất là xây dựng một trạm biến áp riêng
150KVA, tổng kinh phí xây dựng ước tính 130 triệu đồng.
- Nước: Nước cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt được sử dụng từ nhiều
nguồn : Giếng khơi, giếng khoan, nước mưa,…Từ các nguồn này có hệ
thống xử lý, lắng, lọc để làm sạch đủ tiêu chuẩn cho sản xuất và sinh hoạt.
2.4. CƠ SỞ HẠ TẦNG
Dự kiến thuê mặt bằng trên diện tích 1,5 ha tại huyện Kiến Thụy.Đây
là dịa điểm phù hợp cho sản xúât và thuận tiện cho việc vận chuyển.
Đồng thời phải xây dựng mới nhà xưởng sản xúât rộng 1200 m
2
để bảo đảm
tiêu chuẩn về sản xuất công nghiệp may.
Dự kiến chi phí san lấp mặt bằng gồm
- Chi phí đền bù giả phóng mặt bằng là 180.000.000 đồng
- Chi phí đào đắp san nền (Trung bình chiều sâu 1m hệ số đâm chặt là 1,4
với diện tích 12.000m
2
) là 168.000.000 đồng
- Tiền thuê đất tính toán để trả trước cho 20 năm 500 triệu đồng.
- Tổng cộng chi phí mặt bằng : 1.028.000.000 đồng
Căn cứ vào định mức đơn giá các công trình xây dựng, dự toán các hạng
mục xây dựng cải tạo và chi phí như sau :
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
9
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Bảng2: Chi phí xây dựng cải tạo:
STT Hạng mục ĐTV Khối lượng
Đơn giá
(1000Đ)
Thành tiền
(1000Đ)
1 Nhà xưởng SX chính m
2
1,200 950 1,140,000
2 Phòng cắt + Kỹ thuật m
2
200 700 140,000
3 Phòng làm việc m
2
100 850 85,000
4 Phòng giới thiệu SP m
2
50 1,100 55,000
5 Kho m
2
300 700 210,000
6
Trạm biến áp(cả thiết
bị) Trạm 1 130,000 130,000
7 Các hạng mục khác 300
8 Dự phòng 50,000
9 0 0 1,851 134,300 1,810,300
Tổng chi phí cho xây dựng là : 1.810.300.000 đồng
2.5. VẤN ĐỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG.
- Vệ sinh môi trường: ngành may mặc là ngành công nghiệp tương đối
sạch sẽ vì không sử dụng các nguyên liệu độc hại, nước thải và chất thải đều
trong giới hạn an toàn cho phép, do đó ít gây ô nhiễm.Các chất thải, bụi sẽ
được gom lại để xử lý.
Các ảnh hưởng khác nhu bụi, tiếng ồn, ánh sang đối với các khu vực
lân cận cũng được xem xét kỹ.Các loại máy móc thiết bị mới hoàn toàn, hơn
nữa hệ thống máy may cũng ít gây tiếng ồn.Tuy nhiên nhà xưởng có lắp hệ
thống cửa kính, chớp để ngăn chặn ối đa lượng bụi và ánh sang thoát ra
ngoài làm ảnh hưởng đến dân cư khu vực lân cận.
- Phòng cháy chữa cháy : để đảm bảo an toàn sản xuất, hạn chế rủi ro cháy
nổ gây ra,ở từng phòng ban sẽ được bố trí các dụng cụ phòng cháy chữa
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
10
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
cháy như bình CO
2
, hệ thống báo cháy, chữa cháy ngay tại kho và nơi sản
xuất. Có qui chế an toàn trong phòng chóng cháy nổ, thành lập đội phòng
cháy chữa cháy, chủ động khi có sự cố xảy ra.
2.2. Thông số kinh tế
a. Vốn đầu tư
+ Vốn cố định
Vốn cố định bao gồm:
- Chi phí chuẩn bị dự án.
- Chi phí xây dựng kiến trúc.
- Mua sắm máy móc, thiết bị đồng bộ.
- Chi phí đào tạo,dạy nghề.
- Chi phí mua sắm thiết bị điện và băng chuyền sản xuất.
- Chi phí dự phòng.
Tổng số vốn cố định :
Bảng3: Vốn cố định:
STT Các khoản mục Giá trị (Đồng)
1 Chi phí mặt bằng sản xuất 1,028,000,000
2 Xây dựng, kiến trúc 1,810,300,000
3 Máy móc thiết bị 2,933,605,350
4
Dự phòng đào tạo công
nhân 250,000,000
Cộng 6,021,905,350
Tổng vốn cố định của dự án là : 6.260.604.414 đồng.
+ Vốn lưu động bao gồm:
- nguyên vật liệu .
- Tiền công người lao động.
- Tiền điện nước.
- Nhiên liệu phụ tùng thay thế.
- Chi phí quản lý.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
11
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
- Chi phí thanh toán.
- Vốn bằng tiền.
- Chi phí dự phòng.
Tổng số vốn lưu động:
Bảng 4: vốn lưu động: đơn vị: đồng
STT Khoản mục Chi phí
1 Nguyên Vật liệu 1,280,000,000
2 Tiền công 2,000,000,000
3 Điện nước 375,250,000
4 Phụ tùng thay thế 152,500,000
5 Chi phí quản lí 200,000,000
6 Chi phí thanh toán 285,000,000
7 Vốn bằng tiền 700,000,000
8 Dự phòng(5%) 203,200,000
Cộng 5,195,950,000
Tính 1 năm vòng vốn lưu
động quay được 4 vòng 1,298,987,500
Như vậy nhu cầu vốn lưu động là 1.298.987.500 đồng
+ Tổng hợp vốn đầu tư :
- Vốn cố định : 6.021.905.350 đồng.
- Vốn lưu động : 1.298.987.500 đồng
Tổng vốn đầu tư : 7.320.892.850 Đồng
b. Vốn vay : 2.748.949.008 Đồng ( chiếm 37%)
c. Lãi vay : 16,8%/năm
d. Kỳ trả nợ vay : 3 kỳ/ năm
e. Thời hạn trả vốn vay : 6 năm
f. Thời hạn kinh doanh : 13 năm
3.Cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
a. Cơ cấu tổ chức:
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
12
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
b.Định biên nhân sự:
Nguồn nhân lực cần thiết cho dự án gồm:
+ Nhân viên trực tiếp
- Công nhân may : 227người
- Kỹ thuật và KCS :8 người
- Công nhân cắt : 5 người
-
+ Nhân viên gián tiếp
- Kế hoạch và ngoại thương : 3 người
- Thủ kho : 2 người
- Kế toán : 2 người
- Cung ứng vật tư : 2 người
- Lái xe, bảo vệ : 3 người
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh Phòng kế toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng KCS Phòng kế
hoạch
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng
Marketing
Các tổ sản xuất
13
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
+Nhân viên điều hành
Giám đốc : 1 người
- Phó giám đốc : 2 người
Tổng số lao động là : 255 người
4. Phương án kinh doanh
Sau khi xem xét nghiên cứu thị trường dự án lựa chọn phương án kinh
doanh sản xuất hai loại sản phẩm chính là áo sơ mi và áo jacket ( Công suất
sản xuất hµng năm dự kiến 250.000 sản phẩm áo sơ mi, 350.000 sản phẩm
áo jacket).Trong năm 1/3 thời gian sản xuất áo sơ mi và 2/3 thời gian còn lại
sản xuất áo jacket. Tuy nhiên trong tính toán để đơn giản và thuận tiện qui
về sản phẩm áo sơ mi với công suất năm là 900.000 sản phẩm.
Các sản phẩm này hiện nay đang được ưa chuộng và tiêu thụ rộng rãi trên thị
trường, phục vụ nhu cầu may mặc của nhân dân.
Chương III : TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
I.Tính toán chi phí
Tính toán chi phí cho năm đầu tiên sản xuất: để đơn giản và thuận tiện
cho việc tính toán,sẽ qui về một loại sản phẩm đó là áo sơ mi công suất ổn
định là 900.000 sản phẩm
1.Tính lương và bảo hiểm xã hội
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo từng sản
phẩm, tham khảo một số cách tính của các đơn vị sản xuất hàng may tính
trung bình một đợn vị sản phẩm có chi phí tiền công và bảo hiểm là: 2.450
- Tổng lương và BHXH mỗi năm là 2.450 * 900.000 = 2.205.000.000
Đồng/năm
2.Nguyên vật liệu:
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
14
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Nguyên vật liệu của dự án chủ yếu là nguyên vật liệu phụ được tính theo
định mức tiêu hao đối với một đơn vị sản phẩm.Ta có chi phí nguyên vật
liệu 1.820 đồng/sp. Tổng chi phí nguyên vật liệu là 1.560 * 9000.000=
1.404.000.000 đồng/năm
3.Điện nước
Tính theo mức tiêu hao điện trong năm:
323.000KWh * 1.500 = 484.500.000 đồng/năm
4.Khấu hao
Gọi:
- A là số tiền khấu hao hàng năm
- r là lã vay hàng năm
- V
n
là vốn cố định
Ta có
r
A= V
n
(1 + r)
n
– 1
⇒ A = 6.130.604.414 *
1)37,01(
37,0
13
−+
= 38.516.799đồng/năm
Vậy số tiền khấu hao hàng năm là 38.516.799 đồng.
5.Chi phí quản lí
- Lương bình quân cho bộ phận quản lý
(10 người) là 18.000.000 đông/tháng
- Chi phí khác bình quân : 2.500.000 đồng/tháng
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
15
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
- Tổng chi phí quản lý mỗi tháng là: 20.500.000 đông/tháng
- Tông chi phí cho năm là : 20.500.000 * 12 = 249.000.000 đồng/ năm
6.Lãi vay ngân hàng
Tổng lãi vay phải trả trong năm đầu tiên là : 153.941.144 +
145.388.859 + 136.836.573 = 436.166.576(đồng)
( số liệu ở bảng phương án trả nợ vốn vay).
7.Các chi phí khác
Các chi phí ngoài sản xuất : phí ủy thác, quota …được tính theo tỉ lệ %
giá thành.Do doanh nghiệp gia công xuất khẩu nên đây là mặt hang có thuế
VAT = 0% ,chỉ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí phụ tùng thay thế cho 1 đơn vị sản phẩm là 150 đồng/sp
- Tiền thuế đất là : 213 đồng/sp
- Chi phí ngoài sản xuất: phí ủy thác,quota … là : 850 đông/sp
Tổng chi phí khác là : 1.213 * 900.000 =873.360.000 đông/năm
Bảng tổng hợp chi phí cho năm đầu tiên của dự án:
Bảng 5: Tổng hợp chi phí đầu năm:
STT Khoản mục Số tiền (đồng/năm)
1 Nguyên vật liệu 1,404,000,000
2 Điện,nước 484,500,000
3 Tiền lương +bảo hiểm 2,205,000,000
4 Khấu hao 38,516,799
5 Lãy vay vốn đầu tư 436,166,576
6 Phụ tùng thay thế 135,000,000
7 Chi phí quản lý 249,000,000
8 Tiền thuế đất 191,700,000
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
16
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
9
Chi phí ngoài sản xuất: Phí ủy
thác.quota… 765,000,000
Tổng 5,908,883,375
II.Tính doanh thu, lợi nhuận
Doanh thu, lợi nhuận của dự án trong năm đầu tiên
- Sản lượng : 900.000 sản phẩm
- Doanh thu: 7.189.000.000 đồng
- Tổng chi phí : 5.908.883.375 đồng
- Lợi nhuận trước thuế : Doanh thu - tổng chi phí = 1.280.116.625 đồng
- Thuế TNDN : lợi nhuận trước thuế * 25% = 358.432.655 đồng
- Lợi nhuận sau thuế : Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN =
921.683.970 đồng
Bảng 6: Tổng lợi nhuận:
Đơn vị tính: 1000đồng
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
17
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13
Doanh
thu 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000 7,189,000
Chi
phí
5,908,88
3
5,831,91
3 5,754,942 5,677,972 5,601,001 5,524,031 5,472,717 5,472,717 5,472,717 5,472,717 5,472,717 5,472,717 5,472,717
Lợi
nhuận
trước
thuế 1,280,116
1,357,08
7 1,434,058 1,511,028 1,587,999 1,664,969 1,716,283 1,716,283 1,716,283 1,716,283 1,716,283 1,716,283 1,716,283
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp 320,029 339,272 358,514 377,757 397,000 416,242 429,071 429,071 429,071 429,071 429,071 429,071 429,071
lợi
nhuận
sau
thuế 960,088 1,017,815 1,075,543 1,133,271 1,190,999 1,248,727 1,287,212 1,287,212 1,287,212 1,287,212 1,287,212 1,287,212 1,287,212
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
18
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
III. Phương án trả nợ vốn vay
- Số vốn vay: 2.748.949.008 Đồng ( chiếm 37%)
- Lãi vay : 16,8%/năm
- Kỳ trả nợ vay : 3 kỳ/ năm
-Thời hạn trả vốn vay : 6 năm = 6*3 = 18 kỳ
-Số tiền phải trả nợ vốn trong kỳ là :2.748.949.008 /18 =152.719.389 đồng
Bảng 6: Bảng trả nợ: đơn vị tính: đồng
Năm Lần trả Gốc Trả gốc Trả lãi Trả gốc+lãi
1 2 3 5 = cột3*5,6% 6 = cột 4+ 5
1 1 2,748,949,008 152,719,389 153,941,144 306,660,534
2 2,596,229,619 152,719,389 145,388,859 298,108,248
3 2,443,510,229 152,719,389 136,836,573 289,555,962
Tổng 7,788,688,856 458,158,168 436,166,576 894,324,744
2 1 2,290,790,840 152,719,389 128,284,287 281,003,676
2 2,138,071,451 152,719,389 119,732,001 272,451,391
3 1,985,352,061 152,719,389 111,179,715 263,899,105
Tổng 6,414,214,352 458,158,168 359,196,004 817,354,172
3 1 1,832,632,672 152,719,389 102,627,430 255,346,819
2 1,679,913,283 152,719,389 94,075,144 246,794,533
3 1,527,193,893 152,719,389 85,522,858 238,242,247
Tổng 5,039,739,848 458,158,168 282,225,431 740,383,599
4 1 1,374,474,504 152,719,389 76,970,572 229,689,962
2 1,221,755,115 152,719,389 68,418,286 221,137,676
3 1,069,035,725 152,719,389 59,866,001 212,585,390
Tổng 3,665,265,344 458,158,168 205,254,859 663,413,027
5 1 916,316,336 152,719,389 51,313,715 204,033,104
2 763,596,947 152,719,389 42,761,429 195,480,818
3 610,877,557 152,719,389 34,209,143 186,928,533
Tổng 2,290,790,840 458,158,168 128,284,287 586,442,455
6 1 458,158,168 152,719,389 25,656,857 178,376,247
2 305,438,779 152,719,389 17,104,572 169,823,961
3 152,719,389 152,719,389 8,552,286 161,271,675
Tổng 916,316,336 458,158,168 51,313,715 509,471,883
Chương IV : TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
19
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
I. Các chỉ tiêu tài chính
1. Giá trị hiện tại thuần – NPV và tỉ suất nội hoàn - IRR
a. NPV
Là giá trị hiện tại của dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng có thể được định nghĩa
là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng lợi ích với giá trị hiện tại của dòng
chi phí khi nó được chiết khấu với mức lãi suất thích hợp.
NPV =
∑
=
+
n
t
t
t
r
B
1
)1(
-
∑
=
+
n
t
t
t
r
C
0
)1(
=
∑
=
+
n
t
t
t
r
NB
0
)1(
Trong đó :
- NPV : giá trị hiện tại thuần.
- B
t
: Lợi ích trong năm t
- C
t
: Chi phí trong năm t
- NB
t
: Lợi ích thuần trong năm t
- r : Lãi suất
- n : Tuổi thọ của dự án
Giá trị hiÖn tại thuần có thể tính theo công thức sau:
NPV =
∑
=
+
−
n
t
t
tt
r
IN
0
)1(
+
n
n
r
D
)1( +
Trong đó :
- N
t
: Thu hồi gộp tại năm t hay giá trị hoàn vốn tại năm t
N
t
= LN
t
+ KH
t
+ Lv
t
Với LN
t
: lợi nhuận năm t
KH
t
: Khấu hao năm t
Lv
t
: lãi vay năm t
- I
t
: Vốn đầu tư tại năm t
- D
n
: Giá trị thanh lí tài sản vào cuối năm thứ n
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
20
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Hai công thức trên là dạng tổng quát nhất trong một số trường hợp chỉ bổ
vốn một lần vào thời điểm t = 0 và sang các năm t =
n,1
thu được 1 khoản
vốn là N
t
thì công thức sẽ có dạng :
NPV = -I
0
+
∑
=
+
n
t
t
t
r
N
0
)1(
+
n
n
r
D
)1( +
Nếu ngừng hoàn vốn N
t
bằng 1 hằng số = N và chỉ bỏ vốn một lần vào thời
điểm t = 0 ta có công thức :
NPV = -I
0
+
∑
=
+
n
t
t
t
r
N
0
)1(
+
n
n
r
D
)1( +
Trong các công thức trên các lợi ích và chi phí của dự án đựoc chiết
khấu về năm 0 tức là năm mà trước khi các khoản đầu tư ban đầu được thực
hiện. Tuy vậy trong khi tính giá trị hiện tại thuần của dự án các lợi ích và chi
phí có thể được khấu trừ về năm bất kì. Giả sử là một năm nào đó lúc này
các lợi ích và chi phí từ năm đầu tiên đến năm k sẽ đựơc nhân với hệ số lãi
kép để tính giá trị tương lai ở năm k. Còn các lợi ích và chi phí từ năm k trở
đi sẽ được chiết khấu trở về năm k.
NPV
k
=
∑
=
−
+−
n
t
tK
tt
rxCB
0
)1()(
Với: NPV
k
là giá trị hiện tại thuần đựoc tính ở năm k
Trong một số trường hợp chúng ta phải lựa chọn các dự án có tuổi thọ
khác nhau. Việc so sánh các dự án có tuổi thọ khác nhau đòi hỏi phải thực
hiện các điều chỉnh để các dự án có thời hạn sấp xỉ nhau, một trong các cách
điều chỉnh là cho dự án lặp lại theo một thời gian để dự án có tuổi thọ ngang
nhau hoặc sấp xỉ nhau
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
21
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Một nhîc điểm chính của các tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần là nó rất
nhạy cảm với lãi suất lựa chọn. Thay đổi trong lãi suất có ảnh hưởng rất lớn
đến giá trị hiện tại của dòng thuần và dòng chi phí. Dự án thướng phải chịu
nhiều các khoản chi phí lớn trong những năm đầu khi vốn đầu tư được thực
hiện. Còn lợi ích chỉ xuât hiện vào những năm sau khi dự án đi vào hoạt
động Vì vậy khi lãi suất tăng giá trị hiện tại của dòng lợi ích sẽ giảm nhanh
hơn giá trị hiện tại của dòng chi phí và như vậy giá trị hiện tại thuần của dự
án sẽ giảm. Như vậy giá trị hiện tại thuần không phải là một tiêu chuẩn tốt
nhất, nếu không lựa chọn được một lãi suất thích hợp trong phân tích tài
chính của dụ án thì việc xác định thường đuợc chọn căn cứ vào chi phí cơ
hội của vốn tức là chi phí thực sự của dự án. Hầu hết các dự án đều lấy kinh
phí từ các nguồn khác như vốn cổ phần vốn vay, vốn ngân sách cấp cho nên
lãi suất được chọn sẽ là mức chỉnh bình của các chi phí từ các nguồn khác
nhau.
r =
∑
∑
i
ii
k
rk
Trong đó : k
i
: vốn lấy từ nguồn thứ i
R
i
: lãi suất phải trả cho nguồn vốn thư i
Thông thường các lợi ích và chi phí được triết khấu ở mức không đổi
tuy nhiên lãi suất có thể thay đổi để phản ánh điều kiện thực tế. Trong
trường hợp lãi suất thay đổi NPV của dự án sẽ được tính theo công thức :
NPV =
∑
=
+
−
n
t
t
tt
r
CB
0
)1(
Với r
t
là lãi suất dự tính của năm t
Nguyên tắc sử dụng:
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
22
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Khi sử dụng tiêu chuẩn gia trị hiện tại thuần chấp nhận mọi dự án có
NPV dương khi đã được triết khấu với mức thích hợp lúc đó tổng lợi ích
được triết khấu lớn hơn tổng chi phí được triết khấu và dự án có khả năng
sinh lời. Ngược lại khi giá trị hiện tại thuần âm dự án không bù đắp đựơc chi
phí và bị bác bỏ. Giá trị hiện tại thuần là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn
những dự án loại trừ lẫn nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn có NPV
lớn nhất.Tuy nhiên là tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối giá trị hiện tại thuần
không đựơc dung để xếp hạng các dự án độc lập vì nó khôpng thể hiện được
mức độ hiệu quả của dự án.
b.Tỉ suất nội hoàn – IRR
IRR hay còn gọi là tỉ suất nội hòan là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại
của dòng ấy bằng giá trị hiện tại của dòng chi phí hay nói cách khác là NPV
của dự án = 0. Theo định nghĩa trên thì IRR là lãi suất thỏa mãn phương
trình
NPV =
∑
=
+
−
n
t
t
tt
IRR
CB
0
)1(
= 0
Cách tính :
chỉ tiêu IRR và NPV có lien quan với nhau trong cách tính. Khi tính
NPV ta chọn trước một lãi suất từ đó tính ra gia trị hiện tại của dòng lơị ích
và dòng chi phí. Ngược lại khi tính tỉ suất IRR thay vì chọn trước một lãi
suất gí trị NVP của dự án được giả sử bằng 0 từ đó tính IRR. Khác với tiêu
chuẩn NPV không có một công thức toán học nào cho phép tính trực tiếp
IRR mà IRR được xác định bằng phương pháp nội suy tức là phương pháp
xác định một giá trị cần tìm giữa hai giá trị đã chọn. Theo phương pháp này
người ta chọ trước hai lãi suất r
1
, r
2
sao cho ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử
là r
1
thì NPV là dưong còn lã suất kia r
2
sẽ làm cho NPV âm.
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
23
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Việc nội suy giá trị thứ ba giữa hai giá trị trên sẽ được thực hiện theo
công thức
IRR = r
1
+ (r
2
- r
1
)
21
1
NPVNPV
NPV
−
Nguyên tắc sử dụng :
Khi sử dụng tỉ suất nội hoàn để đánh giá dự án ta chấp nhận mọi dự
án có tỉ suất nội hoàn lớn hơn chi phí cơ hội của vốn. Lúc đó dự án có mức
lãi cao hơn lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn sử dụng trong dự án.
Ngược lại khi tỉ suất nội hoàn nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn, dự án
bị bác bỏ. Là một tiêu chuẩn để đánh giá tương đối tỉ suất nội hoàn được sử
dụng để xếp hạng các dự án độc lập.
Nguyên tắc xếp hạng là những dự án có tỉ suất nội hoàn cao hơn phản
ánh một khả năng sinh lời lớn hơn và vì thế có một vị trí ưu tiên hơn.
Tuy nhiên tỉ suất nội hoàn có thể dẫn tới những sai lầm khi lựa chọn
những dự án loại trừ lẫn nhau, những dự án có tỉ suất nội hoàn lớn hơn
nhưng qui mô nhỏ có thể có giá trị hiện tại thuần nhỏ hơn một dự án khác có
tỉ suát nội hoàn thấp nhưng có qui mô lớn.
Bởi vậy khi lựa chọn một dự án có tỉ suất nội hoàn cao rất có thể ta
bỏ qua một cơ hội thu đựoc một giá trị hiện tại thuần lớn hơn.
Tỉ suất nội hoàn hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì
nó là một tiêu chuẩn để tổng kết tính doanh lợi của dự án.
c. Tính các chỉ tiêu của dự án:
Bảng 2 Tính NPV, IRR.
Đơn vị tính: 1000đồng
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
24
Dự án dầu tư cơ sở may công nghiệp tại huyện Kiến Thụy
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13
Vốn đầu
tư
7320893
590888
3
583191
3
575494
2 5677972 5601001
552403
1 5472717 5472717 5472717 5472717 5472717 5472717 5472717
khoản
thu
7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000 7189000
Dòng
tiền ròng
-7320893 1280117
135708
7
143405
8 1511028 1587999
166496
9 1716283 1716283 1716283 1716283 1716283 1716283 1,716283
NPV
32,597,83
7
IRR
18%
Sinh viên: Phạm Văn Tiệp
Lớp : QTKD K9A
25