Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nhật ký thực tập tốt nhiệp chuyên ngành kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH quang triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.6 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN

KHOA KINH TẾ
===  ===

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH

QUANG TRIỀU

Đề tài: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUANG TRIỀU

Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thu Hiền
Người thực hiện

: Nguyễn Thị Thân Thương

Lớp

: ĐHLTKT4A

NGHỆ AN - 01/2014


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................……
.........................................................................................................................................................……
.........................................................................................................................................................……
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..


.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................……
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..
..........................................................................................................................................................….
..........................................................................................................................................................….
..........................................................................................................................................................….
.........................................................................................................................................................…..
..........................................................................................................................................................….
.........................................................................................................................................................…..
.........................................................................................................................................................…..

Nghệ An, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn


TRẦN THỊ THU HIỀNMỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ..............2
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu ................................................2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ..................................................................................2
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán .................................................................................2
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu ..........................2
1.1.3.1.Vai trò, ý nghĩa....................................................................................2
1.1.3.2.Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu ............................................3
1.2. Phân loại nguyên vật liệu ...................................................................................3

1.3. Đánh giá nguyên vật liệu ....................................................................................5
1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá gốc) ...................................5
1.3.1.1 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho .................................5
1.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho .................................5
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán ..............................................6
1.4. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu .....................................................7
1.4.1.Phương pháp thẻ song song ........................................................................7
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luận chuyển ......................................................8
1.4.3. Phương pháp sổ số dư ................................................................................9
1.5. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên ..........................10
1.5.1. Tài khoản sử dụng ....................................................................................10
1.5.2. Phương pháp hạch toán ............................................................................10
1.6.Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.............................. 12
16.1. Tài khoản sử dụng .................................................................................... 12
1.6.2. Phương pháp hạch toán ............................................................................ 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH QUANG TRIỀU................................................................13
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Quang Triều ......................................13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................13
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Quang Triều ................13
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty .........................................................14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Công ty
TNHH Quang Triều..................................................................................17
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................................................17
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty ............................................18
2.1.5. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây ..................20

2.2. Thực trạng công tác kế toán NVL tại C.ty TNHH Quang Triều .......................21
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty ......................................................21
2.2.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty ............................................21
2.2.3. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty ........................................21
2.2.3.1. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty .....................................................21
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ...........................33
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUANG TRIỀU ................37
3.1. Đánh giá về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Quang Triều
................................................................................................................37
3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................37
3.1.2. Nhược điểm .............................................................................................38
3.2.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
TNHH Quang Triều ...........................................................................................38
KẾT LUẬN ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................42


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

STT

Các từ viết tắt

Nội dung

1


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

NVL

Nguyên vật liệu

3

KT

Kế toán

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

TK

Tài khoản

6


BĐS

Bất động sản

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

ĐKCT

Đăng ký chứng từ

9

THCT

Tổng hợp chi tiết

10

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

11


NK

Nhật ký

12

C.ty

Công ty

13

PXK

Phiếu xuất kho

14

PNK

Phiếu nhập kho

15



Lao động

16


N-X-T

Nhập - xuất - tồn

17

CTGS

Chứng từ ghi sổ

18

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

19

TGNH

Tiền gửi Ngân hàng

20

XDCB

Xây dựng cơ bản



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU

Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1:

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ......................7

Sơ đồ 1.2:

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ............8

Sơ đồ 1.3:

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư ..............................9

Sơ đồ 1.4:

Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên...........
11

Sơ đồ 1.5:

Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ ...............12

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Quang Triều .....................................15

Sơ đồ 2.2:


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Quang Triều ............17

Sơ đồ 2.3:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức KT chứng từ ghi sổ ..............19

Biểu:
Biểu 2.1:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm .......................20

Biểu 2.2:

Hóa đơn GTGT ................................................................................23

Biểu 2.3:

Bản kê nhận hàng .............................................................................24

Biểu 2.4:

Biên bản đối chiếu khối lượng vật tư ...............................................24

Biểu 2.5:

Phiếu nhập kho .................................................................................25

Biểu 2.6:


Phiếu xuất kho .................................................................................26

Biểu 2.7:

Thẻ kho ............................................................................................27

Biểu 2.8:

Thẻ kho ............................................................................................28

Biểu 2.9:

Thẻ kho ............................................................................................28

Biểu 2.10:

Sổ chi tiết nguyên vật liệu ................................................................29

Biểu 2.11:

Sổ chi tiết nguyên vật liệu ................................................................30

Biểu 2.12:

Sổ chi tiết nguyên vật liệu ................................................................31

Biểu 2.13:

Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu .............................................32


Biểu 2.14:

Bảng phân bổ nguyên vật liệu ..........................................................33

Biểu 2.15:

Chứng từ ghi sổ ................................................................................34

Biểu 2.16:

Chứng từ ghi sổ ................................................................................34

Biểu số 2.17: Bảng kê hóa đơn mua vào ................................................................35
Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ................................................................................ 35
Biểu 2.19:

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ..............................................................36

Biểu số 2.20: Sổ cái ...............................................................................................36
Biểu 3.1:

Sổ danh điểm vật liệu .......................................................................40


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát

triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra được những
sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
đáp ứng và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với
chất lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Ðó chính là mục đích chung của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Tuy nhiên trong thời gian vừa
qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung, công trình dở dang
làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho đến ngày nay.
Ðể thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hoạch toán đầy đủ,
rõ ràng, chính xác nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì đây là yếu
tố cơ bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên
vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp buộc phải
quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Ðó cũng
là biện pháp đúng đắn nhất để tãng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi
phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế thời gian thực tập
tại C.ty TNHH Quang Triều, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Quang Triều” để làm báo cáo thực tập. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1:

Cơ sở lí luận chung về kế toán NVL

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Quang Triều
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH Quang Triều.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Cô Trần Thị Thu Hiền: Giảng viên trực tiếp hướng dẫn
- Chị Nguyễn Thị Hòa, kế toán trưởng tại công ty TNHH Quang Triều.
- Cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế, các cán bộ nhân viên tại công ty

TNHH Quang Triều.
Đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
Do hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót,
kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các giảng viên để báo cáo của tôi được
hoàn thiện hơn.

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa; là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất; là cơ sở cấu thành
hình thái vật chất của sản phẩm
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn
bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, giá trị nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Phải hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng chủng
loại quy cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong

3 phương pháp kế toán chi tiết NVL (ghi thẻ song song, sổ đối chiếu
luân chuyển, sổ số dư)
Trị giá vật liệu xuất, nhập, tồn phải đúng giá theo nguyên tắc giá thực
tế. Kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vì ở những thời điểm khác
nhau trong kỳ hạch toán giá có khác nhau.
Lựa chọn phương pháp kê khai hàng tồn kho phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì DN được phép lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho để trình bày trên Báo cáo tài chính cuối năm.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
1.1.3.1.Vai trò, ý nghĩa
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu
được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên
vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thường
được nhập xuất hàng ngày.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản
xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích,
đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực
hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng.
Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm
sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về
nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật
liệu là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật
liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và
kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu về nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu.
Kiểm tra tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa, đề xuất biện pháp
xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để huy động đúng mức nguồn
vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị
nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập
các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với
nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.


SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công
dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản,
dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý
nguyên vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích,
đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải phân loại NVL.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, hiện nay cách chủ yếu là phân loại
nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất
Theo cách này thì nguyên vật liệu được phân ra thành các loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối
với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong
doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất sản phẩm ví như: Sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng được
coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm
bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các

phương tiện vật tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD như: xăng,
dầu, than... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do
vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Tuy nhiên do quá trình
sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại
nguyên vật liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối.

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau:
- Căn cứ vào nguồn thu nhập, nguyên vật liệu được chia thành
+ NVL mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu từ qua công chế biến
+ Nguyên vật liệu thu ngoài qua công sản xuất.
+ Nguyên vật liệu nhập góp vốn.
- Căn cứ vào chức năng NVL đối với quá trình sản xuất thì NVL bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.

1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá gốc)
1.3.1.1 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :
Giá thực tế
Giá
=
+
nhập kho
mua

Chi phí
Thuế nhập
Thuế
+
+
mua
khẩu (nếu có)
VAT

Các khoản
giảm trừ

* Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = giá thành sản xuất nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế
nhập kho

=


Chi phí nguyên
vật liệu

+

Chi phí gia
công

+

Chi phí vận
chuyển

* Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia liên doanh:
Giá trị thực tế

=

Giá thỏa thuận do
các bên xác nhận

+

Chi phí tiếp
nhận (nếu có)

* Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá ước tính thực tế
có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.

1.3.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
* Phương pháp bình quân gia quyền:

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo
kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế NVL
xuất kho

Đơn giá NVL
=
thực tế bình quân

Số lượng
NVL xuất kho

x

Đơn giá thực tế bình
quân của NVL

Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ


+

Giá trị thực tế NVL nhập
trong kỳ

Số lượng NVL tồn
đầu kỳ

+

Số lượng NVL nhập trong
kỳ

=

* Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
* Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
* Tính theo giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô nguyên vật liệu xuất kho để tính. Phương pháp này được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày
kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng
theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua
hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
1.4. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1. Phương pháp thẻ song song
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ
nhập

Thẻ kho


Sổ (thẻ) KT chi tiết

Chứng từ xuất
Ghi chú:

Bảng tổng hợp N-X-T

Kế toán tổng hợp

Ghi hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu
song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi chép gần
như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu
theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ tiết vật liệu là
các chứng từ nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra
lại, đối chiếu với thủ kho. Ngoài ra để các số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán
tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho vật liệu cho từng nhóm vật liệu.
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập - xuất, thủ kho căn cứ vào số
lượng thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng
từ ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư,
cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập - xuất, tính ra số tồn
kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi
ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập XK về phòng kế toán.

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương


7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt
hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập - xuất kho do thủ kho chuyển
đến, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất
kho với các chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng...).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho
của từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi
tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi
đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của
bảng này được đối chiếu với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luận chuyển
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập vật
tư hàng hóa

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân

chuyển

Phiếu xuất
kho

Bảng kê xuất vật
tư hàng hóa

Bảng
tổng
hợp
nhập
,
xuất,
tồn
kho
vật

hàng
hóa

Sổ kế
toán
tổng
hợp
vật

hàng
hóa


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

+ Ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp ghi thẻ song song.

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Ở phòng kề toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, để có số liệu ghi vào các sổ đối
chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối
tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và số liệu kế toán tổng hợp.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4.3. Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho


Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho
vật tư hàng hóa

Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật tư
hàng
hóa

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

+ Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình N - X - T kho vật liệu
nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số dư vào cột số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng

luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ số
dư do thủ kho gửi lên, KT căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở
sổ số dư và đơn giá để tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng kê tổng hợp N - X - T (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các DNSX có khối lượng các nghiệp vụ
nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và điều kiện doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu nhập, xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm
vật liệu và trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
1.5. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi
chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại vật liệu trên các TK và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
1.5.1. Tài khoản sử dụng
* TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” TK này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2,
cấp 3...theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của DN.
* TK 151: Hàng mua đi đường: TK này dùng để theo dõi trị giá vật tư, hàng
hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
* TK: 159: “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” TK được dùng để phản ánh
bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận các
khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. TK này là TK điều

chỉnh cho các TK hàng tồn kho.
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như:
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: TGNH.
- TK 141: Tạm ứng.
- TK 128: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- TK 133: “ Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ”.
- TK 331: Phải trả người bán: TK này phản ánh quan hệ thanh toán giữa
DN với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã ký kết, TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận thầu.
1.5.2. Phương pháp hạch toán
Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được biểu hiện qua sơ đồ sau:

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311

TK 152

(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoàiTK 133
TK 133
TK 151


Thuế GTGT
được khấu
trừ
TK 133
(1b) Thuế NK tính vào
giá trị VLNK
(2) Nhập kho VL đang đi đường kỳ
trước (hàng đi đường KT nhập về)

TK 621
(9) Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo SP

TK 627, 641, 642, 241
(10) Xuất vật liệu phục vụ
QLSX, QLDN hoặc XDCB

TK 154

TK 154
(3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến
TK 411hoặc thuê ngoài gia công

(11) Xuất vật liệu thuê ngoài
Gia công tự chế biến

TK 411

TK 632
(4) Nhận vốn góp liên doanh, cổ

Phần bằng vật liệu

(12) Xuất vật liệu bán

(8a) Kiểm kê đánh giá tăng

TK 128, 222

TK 412
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng vật liệu

(8b) Kiểm kê đánh
giá chênh lệch giảm

TK 128, 222

TK 336

(6) vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị nhận

(13) Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh

TK 136
(14) Vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị giao

TK 338 (3381)

(7) Vật liệu thừa trong kiểm kê

TK 138(1381)
(15) Vật liệu thiếu
Trong kiểm kê

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
16.1. Tài khoản sử dụng
* TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK này không dùng để
theo dõi tình hình nhập xuất NVL trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực
tế của NVL và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ TK611- Mua hàng.
* TK 611 - Mua hàng: Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng
hoá mua vào và xuất ra trong kỳ.
Ngoài ra kế toán vẫn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152

TK 611

Đầu kỳ
Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn

(đang đi đường) đầu kỳ

TK 151, 152

Cuối kỳ

Kết chuyển giá thực té VL tồn
(đang đi đường) cuối kỳ

TK 111, 112, 141

TK 151, 152
Mua vật liệu trả tiền ngay
TK 133

Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá
TK 621, 627, 642

TK 331, 311
Số tiền đã
thanh toán

Mua VL chưa trả tiền
hoặc mua bằng tiền vay

TK 333

Xuất VL dùng cho SXKD,
VLXD

TK 632
Xuất vật liệu bán

Thuế NK tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
cấp phát bằng vật liệu
TK 154

TK 154
VL xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến
TK 138, 111
VL thiếu hụt mất mát

Vật liệu tự sản xuất, thuê ngoài gia
công chế biến nhập kho
TK 412

Chênh lệch tăng về đánh giá lại
nguyên vật liệu

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

TK 412
Chênh lệch giảm giá về
đánh giá lại NVL

12



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH QUANG TRIỀU
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Quang Triều
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quang Triều là xí nghiệp 1 thành lập năm 1996 thuộc Công
ty TNHH 22/12 Nghệ An. Được tách ra thành lập Công ty TNHH Quang Triều
tháng 07/ 2002.
Địa chỉ: Số 17 - Đường Mai Hắc Đế - TP Vinh - Nghệ An.
Điện thoại: 0383.840.718

Fax: 0383.569.175

Tài khoản : 3601211.000015P4 - Ngân Hàng Nông Nghiệp Cấp 3 Lê LợiTp.Vinh - Nghệ An.
Giám đốc - Kỹ sư xây dựng: Lương Văn Triều
Công ty được thành lập từ ngày 12/07/2002, theo quyết định số 2108/QĐUB của UBND tỉnh Nghệ An. Nhiệm vụ của Công ty là thi công xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng trong tỉnh. Từ ngày thành lập đến nay, Công
ty đã trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành.
Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất
nước, Công ty cũng đã tự vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã
mạnh dạn đổi mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá nghành
nghề kinh doanh, mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh. Công ty đã xoá vỡ được thế sản xuất độc canh bó hẹp trước đây
trong lĩnh vực xây dựng, từng bước vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa nghành, thị trường kinh doanh được mở rộng ra phạm vi
toàn quốc, quy mô tổ chức sản xuất của Công ty đã có sự phát triển vượt bậc.
Từ đó đã làm cho sức sản xuất của Công ty có tốc độ tăng trưởng cao trong

những năm gần đây, cả về doanh thu thực hiện, nộp ngân sách nhà nước và lợi
nhuận doanh nghiệp; thu nhập của người lao động được cải thiện; nguồn vốn
kinh doanh của C.ty tăng nhiều lần so với những năm trước. Với sự năng động
của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của các lãnh
đạo Công ty, trong những năm gần đây C.ty không ngừng tăng trưởng và phát
triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu
hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Quang Triều
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Quang Triều đã
không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cường và huy động
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng cường đầu tư
chiều sâu, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và phù hợp.
Hiện nay, Công ty đang SXKD trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Thi công xây lắp.
+ Sản xuất VLXD.
+ Tư vấn xây dựng.
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể sau đây:
(1) Lĩnh vực xây lắp:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án giao thông.
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án thuỷ lợi.
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và KCN.
(2) Lĩnh vực SXVLXD:

+ Sản xuất gạch xây dựng các loại theo công nghệ lò Tuynel.
+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ.
+ Sản xuất bê tông thương phẩm.
+ Sản xuất cấu kiện kê tông đúc sẵn.
(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát,
kiểm nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
Công ty có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều
địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp, các
đội là rất hợp lý. Mỗi xí ngiệp, mỗi đội phụ trách thi công một công trình và tổ chức
thành các tổ có phân công nhiệm vụ cụ thể. Giám đốc xí nghiệp hay đội trưởng phụ
trách các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc quản lý và tiến độ chất
lượng công trình. Mọi công việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và các báo cáo kế
toán gửi về Công ty lập báo cáo chung toàn Công ty. Hiện nay chủ yếu Công ty thực
hiện phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí nghiệp, các đội.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Là một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty TNHH Quang
Triều có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp với đặc điểm của
ngành xây dựng. Tổ chức bộ máy của Công ty, đứng đầu là giám đốc, dưới là các
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng. Có thể hình dung bộ
máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Quang Triều

Giám đốc


2 Phó giám đốc

2 Phó giám đốc

Phòng Tổ
chức hành
chính

Phòng
Kinh tế Kỹ thuật

Ban dự án
đầu tư

Xí nghiệp trực thuộc
1. Xí nghiệp XD số 1
1. Xí nghiệp XD số 2
1. Xí nghiệp XD số 3
1. Xí nghiệp XD số 4
1. Xí nghiệp XD số 5

Phòng Tài
vụ

Đội và chủ nhiệm công
trình trực thuộc
1. Đội 1
2. Đội 2
3. Đội 3

4. Đội 4
5. Đội 5
6. TT TV thiết kế

* Về cơ cấu lãnh đạo gồm:
+ Ban giám đốc Công ty
+ Ban chấp hành Công đoàn Công ty (Công đoàn cơ sở).
+ Ban chấp hành hội liên hiệp thanh niên Công ty
Trong đó ban giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo mọi hoạt động SXKD
của Công ty và các tổ chức quần chúng.
* Cơ cấu tổ chức quản lý gồm
Tại văn phòng Công ty có:
- Ban giám đốc Công ty (1 giám đốc và 4 phó giám đốc).
- Các phòng ban chức năng (4 phòng chức năng, 1 ban và 1 bộ phận kiểm soát).
- Các đơn vị trực thuộc Công ty
Hiện nay Công ty có 15 xí nghiệp và 25 đội trực thuộc. Các đơn vị này hiện
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đang hoạt động trên các lĩnh vực sau đây:
+ 11 xí nghiệp xây lắp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng được thành lập
theo quyết định số 321/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh Nghệ An.
+ 25 đội xây dựng trực thuộc Công ty được thành lập theo quyền hạn của
giám đốc Công ty.
+ 01 Trung tâm tư vấn thiết kế; với chức năng chuyên khảo sát thiết kế, tư
vấn kỹ thuật các công trình xây dựng, kiểm nghiệm VLXD.
+ 01 XN khai thác sản xuất đá quý chuẩn công suất 100.000m3/năm & bê

tông thương phẩm công suất 80.000m3/năm đặt tại mỏ đá Đông Vinh - Quỳ Hợp
* Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và
cũng chịu trách nhiệm cao nhất trước cấp trên, trước pháp luật và mọi lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo ngành nghề được đăng kỳ kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc:
* Các phòng ban chức năng:
Có chức năng thẩm định dự án đầu tư, lập dự toán công trình để chuẩn bị
tham gia đấu thầu.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Có chức năng giúp giám đốc trong việc thiết lập
kiểm tra, giám sát kỹ thuật, an toàn thực hiện các công trình công nghệ kỹ thuật
trong sản xuất, kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán, tập hợp các số liệu,
thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán, quản lý thu hồi vốn,
huy động vốn tập hợp các khoản chi phí sản xuất, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực
hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước về các khoản phải nộp.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên
chế, điều động CBCNV trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức
công việc hành chính, chuyển giao công văn giấy tờ.
Ban giám đốc cùng với các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất
thi công ở Công ty một cách thống nhất với các xí nghiệp, các đội xây dựng. Trên
cơ sở các hợp đồng của Công ty với bên A, bộ phận kinh doanh tiếp thị và kinh tế
kỹ thuật. Hai phòng này chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và thông qua hợp
đồng trước khi trình giám đốc ký. Các đội và các xí nghiệp xây dựng chỉ được
lệnh khởi công khi lập tiến độ và biện pháp thi công được giám đốc phê duyệt.
- Về việc lập dự toán và quyết toán: Các đội, các xí nghiệp xây dựng tự làm
dưới sự hỗ trợ của phòng kinh tế kỹ thuật.
SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

16



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Về vật tư: Một phần vật tư do bộ phận sản xuất phụ và bên A cung cấp
nhưng số này rất ít, chủ yếu vật từ do các đội, các xí nghiệp mua của Công ty và
mua ngoài theo định mức.
- Về máy thi công: Chủng loại máy của Công ty khá phong phú và hiện
đại, đáp ứng được yêu cầu thi công.
- Về chất lượng công trình: Giám đốc các xí nghiệp hay đội trưởng các đội là
người thay mặt cho các xí nghiệp, các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về
chất lượng công trình. Nếu có sai phạm kỷ luật dẫn đến phải phá đi làm lại hoặc phải sửa
chữa thì chi phí do các đội, các xí nghiệp chịu hoàn toàn. Phòng kỹ thuật phía giám sát
giải quyết các vướng mắc về chuyên môn cho các đội, các xí nghiệp trong quá trình thi
công.
- Về an toàn và bảo hiểm lao động: Các xí nghiệp và các đội có trách nhiệm
thực hiện các quy định về an toàn và bảo hiểm LĐ theo chế độ nhà nước ban hành.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Công ty TNHH Quang Triều
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Hiện tại việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty tiến hành theo bộ máy kế
toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 8 người và bộ phận kế toán các đơn
vị trực thuộc được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Quang Triều
Kế toán trưởng

Bộ phận kế
toán các đơn
vị trực thuộc


Thủ
quỹ

KT vật
tư,
TSCĐ

KT
thanh
toán

SVTT: Nguyễn Thị Thân Thương

KT
ngân
hàng

KT
tiền
lương

KT
thuế
GTGT

KT theo
dõi XN

17



×