Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.7 KB, 89 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Mã số ngành: 7340404
Họ và tên sinh viên: Phạm Thùy Trang
Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp: ThS. Nguyễn Thị Hồng

HÀ NỘI – NĂM 2018


1

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Mã số ngành: 7340404
Họ và tên sinh viên: Phạm Thùy Trang
Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp: ThS. Nguyễn Thị Hồng



HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong khóa luận tốt
nghiệp này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Sinh viên

Phạm Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” tôi đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng Nội vụ huyện Đầm Hà,
cùng các thầy cô và bạn bè trong và ngoài trường Đại học Lao động – Xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị và các thầy cô, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS. Nguyễn Thị Hồng người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên cá nhân tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của anh Bùi Việt Hà –
chuyên viên quản lý nhà nước phòng Nội vụ huyện Đầm Hà.
Xin kính chúc anh và cô thật nhiều sức khỏe và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối của mọi người về sự giúp

đỡ quý báu đó.
Tuy có nhiều sự cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong các thầy cô và các bạn
giúp đỡ, chỉ bảo để đề tài của tôi có thể hoàn thiện hơn.

Đầm Hà, Ngày 6 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................................................................................4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................................4
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và khái niệm cán bộ, công chức cấp
xã.......................................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã................................5
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã................5
1.2. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................................5
1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ................................................................................................8
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã..8
1.3.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã..................................9
1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức cấp xã........................................9

1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.......................10
1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp trong thi hành
công vụ............................................................................................................11
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................................................11
1.4.1. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã................................................11
1.4.1.1.Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã.........................................11
1.4.1.2. Sức khỏe, thâm niên công tác.............................................................12
1.4.1.3. Trình độ văn hóa.................................................................................12
1.4.1.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.........................................................13
1.4.1.5. Trình độ lý luận chính trị....................................................................13
1.4.1.6. Trình độ quản lý nhà nước.................................................................14
1.4.1.7. Phẩm chất đạo đức, chính trị..............................................................14


1.4.1.8. Kỹ năng làm việc................................................................................15
1.4.2. Tính công bằng của các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã............................................................................................15
1.4.3. Tính hoàn thiện của các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã............................................................................................16
1.4.4. Lòng trung thành, mức độ gắn bó với công việc của cán bộ, công
chức cấp xã.....................................................................................................17
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ..............................................................................................17
1.5.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................17
1.5.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................18
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH....19
2.1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH..19
2.1.1. Thông tin chung về đơn vị..................................................................19

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................19
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của UBND huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
.........................................................................................................................22
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
.........................................................................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.............................24
2.2.1. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh............................................................................................24
2.2.1.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
.........................................................................................................................24
2.2.1.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã phân theo giới tính và độ tuổi huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................25
2.2.1.3. Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.....................................................................................................27
2.2.1.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................................................................28
2.2.1.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................29


2.2.1.6. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................30
2.2.1.7. Trình độ tin học của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.....................................................................................................31
2.2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................................................31
2.2.2.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã...31
2.2.2.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã.................................34
2.2.2.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức cấp xã......................................35

2.2.2.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................37
2.2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
.........................................................................................................................41
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...............................................44
2.2.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương................................44
2.2.3.2. Thị trường lao động............................................................................45
2.2.3.3. Tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ, công chức
cấp xã...............................................................................................................45
2.2.3.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên trách quản trị nhân lực.............46
2.2.4. Đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh......................................................48
2.2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................48
2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................49
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.................52
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYÊN ĐẦM HÀ, TỈNH
QUẢNG NINH...............................................................................................52
3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................................................52
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại
huyện Đầm Hà...............................................................................................53
3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh............................................................................54


3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.................55
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng....55

3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Đầm Hà.........................................................................................59
3.2.3. Đổi mới phương thức sử dụng cán bộ, công chức cấp xã................61
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
.........................................................................................................................61
3.2.5. Đổi mới công tác bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức..........65
3.2.6. Tăng cường công tác luân chuyển cán bộ, công chức......................65
3.2.7. Tạo môi trường công tác hiệu quả.....................................................67
3.2.8. Đổi mới chế độ chính sách với cán bộ, công chức, thu hút người có
năng lực..........................................................................................................68
3.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan
làm công tác tổ chức cán bộ..........................................................................69
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................69
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................69
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh..........................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................73
PHỤ LỤC............................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CC

Công chức


HĐND

Hội đồng nhân dân

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc bộ máy của UBND huyện Đầm Hà.................................22

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà giai đoạn.......24
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà phân theo
giới tính giai đoạn 2015 - 2017.....................................................25
Bảng 2.3. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà phân theo độ
tuổi giai đoạn 2015 - 2017.............................................................26

Bảng 2.4. Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà
giai đoạn 2015 - 2017....................................................................27
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã
huyện Đầm Hà giai đoạn 2015 - 2017...........................................28
Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã huyện
Đầm Hà giai đoạn 2015 - 2017......................................................29
Bảng 2.7. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã
huyện Đầm Hà giai đoạn 2015-2017.............................................30
Bảng 2.8. Trình độ tin học của cán bộ, công chức cấp xã huyện Đầm Hà
giai đoạn 2015-2017......................................................................31
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện
Đầm Hà giai đoạn 2015 – 2017.....................................................32
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Đầm Hà.......................................33
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Đầm Hà.....................................................................34
Bảng 2.12. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức cấp xã tại xã Quảng An,
huyện Đầm Hà giai đoạn 2015-2017.............................................35
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về tình hình sử dụng cán bộ, công chức cấp
xã hiện nay tại huyện Đầm Hà......................................................36
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
huyện Đầm Hà...............................................................................40
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã huyện Đầm Hà..................................................43
Bảng 2.16. Thông tin năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách Phòng
Nội vụ huyện Đầm Hà...................................................................47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã đang là vẫn đề được quan tâm. Cấp xã (xã, phường,
thị trấn) là một trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta, đây là đơn vị
trực tiếp tiếp xúc với người dân, tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và cũng
là nơi trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên các cấp cao hơn
những tâm tư, nguyện vọng của người dân. Sự vững mạnh của chính quyền
cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước
và ngược lại mà cán bộ, công chức cấp xã là một trong những nhân tố hàng
đầu quyết định. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị
trong công cuộc cải cách hành chính cũng như phát triển đất nước.
Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
cùng với sự chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, trong những năm gần đây,
huyện Đầm đã không ngừng nỗ lực, cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao chât lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện. Bên cạnh
việc đạt được những kết quá đáng khích lệ, việc nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã của huyện trên thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn và còn
nhiều vấn đề tồn tại. Do đó, nhận biết được nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải
pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Đầm Hà,tỉnh Quảng Ninh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu: “ Nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã; đánh giá nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đưa ra những quan điểm, giải
pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, cải cách hành

chính cũng như góp phần vào việc phát triển kinh tế của địa phương.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: tài liệu và số liệu sử dụng để nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.


Về không gian: các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đầm Hà.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài nghiên cứu tập chung
sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu trực tiếp từ phòng Nội vụ huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh.


Báo cáo tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và những

người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, khu phố năm 2015,
2016, 2017.
+ Số liệu sơ cấp: Phát phiếu khảo sát



Công thức để xác định cỡ mẫu phù hợp cho phiếu khảo sát được

tính theo công thức sau: n = 50 + 8*m (m: số lượng nhân tố độc lập)

-> n = 50 + 8*5 = 90 (phiếu)
=> Số phiếu phát ra là 120 phiếu
Số phiếu thu về hợp lệ là 100 phiếu

Đối tượng: Các cán bộ, công chức tại 9 xã và thị trấn trên địa bàn
huyện Đầm Hà.

Mục đích: Đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã huyện Đầm Hà.

Mỗi xã và thị trấn được tiến hành phát 12 phiếu trả lời câu hỏi.
Trong đó: xã Dực Yên (nam được phát 8 phiếu, nữ được phát 4 phiếu), xã
Quảng An (nam: 9 phiếu, nữ 3 phiếu), xã Tân Lập (nam: 4 phiếu, nữ: 8
phiếu), thị trấn Đầm Hà (nam: 7 phiếu, nữ: 5 phiếu), xã Quảng Tân (nam: 10
phiếu, nữ: 2 phiếu), xã Đầm Hà (nam: 9 phiếu, nữ: 3 phiếu), xã Đại Bình
(nam: 7 phiếu, nữ: 5 phiếu), xã Quảng Lâm (nam: 7 phiếu, nữ: 5 phiếu), xã
Tân Bình (nam: 4 phiếu, nữ: 8 phiếu), xã Quảng Lợi (nam: 9 phiếu, nữ: 3


phiếu).


Kết quả thu về các phiếu khảo sát như sau: số phiếu phát ra là 120

phiếu, số phiếu thu về hợp lệ là 100 phiếu.

- Xử lý số liệu (excel): Phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh.
5. Cấu trúc của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận tốt nghiệp gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và khái niệm cán bộ, công chức cấp




Khái niệm Cán bộ:

Tại khoản 1 điều 4 Luật cán bộ, công chức thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, thì khái niệm cán bộ:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước”.




Khái niệm Công chức:

Tại khoản 2 điều 4 Luật cán bộ, công chức thông qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, thì khái niệm công chức
là: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.



Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã:

Tại khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Cán bộ công
chức cấp xã được hiểu như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm


kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí

thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.
1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà
Nẵng xuất bản năm 2000 thì chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là: “ Tập hợp tất cả những đặc
điểm, thuộc tính của từng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với cơ cấu, đáp
ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời
là tổng hợp những mối quan hệ giữa các cá nhân cán bộ, công chức cấp xã với
nhau. Sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của địa phương”.
1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp những giải
pháp có tác động tích cực đến chất lượng của từng cán bộ, công chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã cũng như mối quan hệ giữa các cá
nhân trong tập thể, tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ nhằm hoàn thành
công việc chuyên môn và hướng tới mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng mà địa phương đặt ra.
Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện
thông qua các hoạt động tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ, tạo động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát cán bộ,
công chức cấp xã.
1.2. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Đội ngũ CB, CC có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Họ là
những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát
triển kinh tế của địa phương. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có
tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với nhân, giữa công dân với


Nhà nước. CB, CC cấp xã có vai trò sau:


CB, CC cấp xã là người tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương
Nếu xét trên góc độ hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước thì chính
quyền cấp xã là một khâu, một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức chính
quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chính quyền Trung ương có
chức năng hoạch định, ban hành chính sách, pháp luật để quản lý, điều hành
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện là cấp
trung gian có chức năng truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai; còn chính
quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và chính quyền cấp trên vào đời sống nhân dân.
Do vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành
dù rất đúng đắn, nhưng nếu không được đội ngũ CB, CC cấp xã phổ biến, tổ
chức thực hiện tốt ở các địa phương thì các chủ trương, chính sách đó cũng
không thể đi vào đời sống, phát huy hiệu quả như mong muốn.
Để thực hiện tốt vai trò này, người CB, CC cấp xã phải luôn cập nhật
và nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tuyên truyền, phổ biến, giải thích để nhân dân hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa, lợi ích của việc thực hiện; đồng thời hướng dẫn, triển khai, đôn đốc,
chỉ đạo nhân dân thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chủ trương, chính sách
đó. Mặt khác, người CB, CC cấp xã phải luôn trung thành, tận tụy, tiên phong
trong việc chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để
nhân dân tin tưởng noi theo.



CB, CC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt
động chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh ở địa phương diễn
ra trong khuôn khổ pháp luật
Theo quy định của pháp luật, chính quyền cấp xã có chức năng,
nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động, chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trên địa bàn cấp xã và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra
trong khuôn khổ pháp luật. CB, CC cấp xã là chủ thể quản lý trong bộ máy
chính quyền cấp xã.
Bởi vậy, CB, CC cấp xã là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động:
chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh diễn ra trên địa bàn cấp xã
và đảm bảo cho các hoạt động trên diễn ra bình thường, trong khuôn khổ pháp
luật. Để làm tốt vai trò này, người CB, CC cấp xã phải nắm vững các quy định


của luật pháp, các văn bản của cấp trên, có kiến thức về quản lý hành chính
Nhà nước, quản lý kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đồng thời phải
công tâm, tận tụy, gương mẫu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà
nước và nhân dân.


CB, CC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
lợi của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính
đáng của người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Xuất phát từ bản chất, Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Chính quyền Nhà nước do nhân dân lập ra để quản lý, điều hòa các mối
quan hệ xã hội, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Do vậy, ngoài vai trò là người quản lý, thực thi quyền hành thì người CB, CC

cấp xã còn có vai trò là người đại diện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân.
Phần lớn, CB, CC cấp xã là người địa phương, ngoài thời gian làm
việc theo quy định, họ còn trở về tham gia lao động, sản xuất với gia đình, với
nhân dân địa phương. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người CB, CC và người
dân cơ bản thống nhất với nhau. Mọi tâm tư, nguyện vọng của nhân dân,
người CB, CC cấp xã đều có thể hiểu và chia sẻ. Bởi vậy, người CB, CC cấp
xã phải luôn là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, nắm
bắt, tổng hợp và phản ánh những đề xuất, kiến nghị của người dân lên Đảng
và Nhà nước cấp trên; đồng thời phải thường xuyên quan tâm xây dựng và tổ
chức triển khai các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, chăm lo đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần tới mọi người
dân.
Để làm tốt vai trò này, người CB, CC cấp xã cần phải thường xuyên gần
gũi và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, hiểu và nắm được tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, luôn đấu tranh và bảo vệ mọi quyền lợi chính
đáng của người dân khi bị vi phạm; đồng thời đề xuất lên cấp trên những kiến
nghị của nhân dân. Thực tiễn cho thấy CB, CC cấp xã có ảnh hưởng quyết
định đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Ở xã nào có đội
ngũ CB, CC tốt thì ở xã đó các phong trào đều sôi nổi, kinh tế - xã hội phát
triển, tình hình an ninh chính trị ổn định...
CB, CC cấp xã là những người sống và hoạt động thường xuyên liên
hệ mật thiết và trực tiếp với nhân dân. Do vậy, người CB, CC cấp xã một mặt
phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ và kỹ năng nghiệp vụ chuyên


môn để chủ động, vững vàng trong quản lý điều hành, thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Mặt khác, người CB, CC cấp xã cần có đủ các tiêu chuẩn về phẩm
chất chính trị, đạo đức, có lối sống trong sạch lành mạnh, trung thành với mục
tiêu, lý tưởng của Đảng, biết hy sinh, gương mẫu để lôi cuốn quần chúng
nhân dân tích cực tham gia lao động sản xuất thực hiện tốt các chương trình,

phong trào phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
1.3. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
CB, CC. Hướng tới mục tiêu nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC chuyên
nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại tạo được sự
thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.
Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC là quá trình trang bị cho CB, CC những
kiến thức, kỹ năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, pháp
luật, phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều
hành, phương pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
Đào tạo CB, CC cấp xã là làm cho đội ngũ này có được những năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức trong điều kiện đội ngũ CB, CC cấp xã bị
thiếu hụt nhiều về kiến thức như hiện nay. Một số cán bộ là người dân tộc,
vùng sâu, vùng xa còn ở tình trạng mù chữ. Một số không nhỏ CB, CC cấp xã
không được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước,
về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý hành chính - những kiến thức
và kỹ năng phục vụ cho nghiệp vụ chính mà họ đang đảm nhận. Đối với một
số cán bộ chủ chốt cấp xã, tuy có được đào tạo, bồi dưỡng nhưng các kiến
thức họ thu nhận được không đầy đủ, hệ thống, vì chủ yếu là qua các lớp đào
tạo ngắn ngày và chưa được quan tâm đúng mức.
Trong một vài năm trở lại đây, trình độ học vấn của đội ngũ CB, CC
cấp xã đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực nhà
nước và quản lý nhà nước, quản lý kinh tế thì vẫn yếu và thiếu.



1.3.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã
Tuyển dụng CB, CC là một trong những nội dung quan trọng quyết
định chất lượng của đội ngũ CB, CC hiện tại cũng như tương lai. Mục đích
của việc tuyển dụng CB, CC là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ
phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng CB, CC là tiền đề hết sức
quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ CB, CC nhà nước trong
sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương
những nhiệm vụ được giao.
Để có được đội ngũ CB, CC xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng
phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực
nảy sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát
trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của
tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ
hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuyển dụng CB, CC phải chú ý đến
việc tuyển dụng được nhân tài cho đội ngũ công chức xã, cần có cơ chế, chính
sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút người giỏi tham gia tuyển dụng.
Việc tuyển dụng đội ngũ CB, CC cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng các chức danh cần tuyển dụng.
Người được tuyển dụng làm CBCC cấp xã phải có phẩm chất đạo đức, trình
độ, năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định để bố trí, sử dụng hoặc dự
nguồn sử dụng đáp ứng yêu cầu của tổ chức. Do đó, tuyển dụng phải đảm bảo
tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng
người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường" thì mới phát huy được
năng lực công tác của từng CB, CC. Cụ thể, để tuyển dụng đội ngũ CB, CC cấp
xã được thực hiện thông qua các hình thức: bầu, thi tuyển, xét tuyển.
1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
Giữ chân nhân tài, duy trì đội ngũ CB, CC cấp xã là một việc rất quan

trọng trong công tác quản lý CB, CC của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện
tốt việc đó, đầu tiên việc sử dụng đội ngũ CB, CC cấp xã phải xuất phát từ
mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ. Bởi vậy,
trong sử dụng phải đảm bảo thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh
lãng phí chất xám.
Việc sử dụng đội ngũ CB, CC cấp xã bao gồm các hoạt động: bố trí,


luân chuyển CB, CC cấp xã. Bố trí sử dụng và quản lý đội ngũ CB, CC cấp xã
phải căn cứ vào tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh CB, CC;
đảm bảo cho CB, CC phát huy tốt sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên
môn được đào tạo. Quản lý CB, CC phải chặt chẽ, chính là để bảo vệ cán bộ,
giúp họ phòng chống tiêu cực, quan liêu tham nhũng.
Việc sử dụng đội ngũ CB, CC cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố,
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị. Sử dụng
CB, CC cấp xã phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc sử dụng
phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý đến mục tiêu sử
dụng CB, CC.
Trong quá trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp
xã việc bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và
có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, CC cấp xã. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều
kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường,
rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần học tập và rèn
luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc
hoàn thành công vụ của cơ quan.
1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đánh giá CB, CC để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh
giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,

kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CB, CC.
Đánh giá đúng CB, CC thì toàn bộ quy trình công tác CB, CC sẽ
chính xác, hiệu quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện
cho công chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đồng thời không bỏ sót nhân lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất
lượng.
Ngược lại, đánh giá không đúng thì không những bố trí, sử dụng công
chức không đúng mà quan trọng hơn là ma imột dần động lực phát triển, có
khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn niềm tin của
đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị.


1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp trong thi hành
công vụ.
Kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng CB, CC, từ đó có
hướng bố trí công việc phù hợp hơn hoặc sắp xếp, đề bạt CB, CC hợp lý, đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công việc. Kiểm tra
để phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm của CB, CC, loại
trừ những người thiếu năng lực, thoái hóa biến chất và ngăn chặn kẻ xấu chui
vào bộ máy.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CB, CC cấp
xã mới nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này
để xây dựng chiến lược và quy hoạch đội ngũ CB, CC cấp xã. Kịp thời khen
thưởng những thành tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin
của nhân dân đối với chính quyền. Mặt khác tăng cường quản lý, kiểm tra,
luân chuyển CB, CC, thay thế những CB, CC yếu kém, tăng cường CB, CC
có chất lượng cho những nơi phát sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ hoặc
phong trào mọi mặt đều yếu.
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.4.1. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.4.1.1.Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng, cơ cấu hợp lý là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã.
Tính hợp lý trong việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp xã biểu hiện ở việc
tinh giản biên chế một cách tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có chất
lượng, trong đó mỗi cá nhân CB, CC phát huy được hết năng lực, sở trường
của mình, có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho bộ máy
hoạt động thông suốt hiệu quả. Tính hợp lý còn thể hiện ở chỗ số lượng CB,
CC không quá đông, nếu không sẽ dư thừa, lãng phí nguồn nhân lực, đồng
thời cũng không quá ít vì nó tạo ra sức ép rất lớn trong công việc, gây sự mệt
mỏi, tránh căng thẳng cho CB, CC.
Một đội ngũ CB, CC cấp xã có cơ cấu hợp lý, đó là sự cân đối giữa các
thành phần dân tộc, giai cấp, nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, sự hợp lý đó sẽ
tạo nên sức mạnh tổng hợp, tính năng động, phối hợp nhịp nhàng, hài hòa và


kế thừa, phát triển trong đội ngũ CB, CC.
1.4.1.2. Sức khỏe, thâm niên công tác
Sức khỏe của đội ngũ CB, CC cũng là một trong những tiêu chí đánh giá
chất lượng CB, CC. Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và
xã hội, là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên.
Sức khỏe của con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song có hai tiêu
chí cơ bản là thể lực và trí lực. Thể lực được đánh giá qua sức mạnh cơ bắp,
còn trí tuệ được đánh giá thông qua sự minh mẫn, linh hoạt trong phản ứng,
trong giải quyết công việc. Thể lực là cơ sở nền tảng để phát triển trí tuệ, là
phương tiện để truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực
tiễn. Tất cả CB, CC đều phải có sức khỏe, dù làm công việc gì, ở đâu. Sức
khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Chất lượng đội ngũ CB, CC

biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động.
Hiện nay, Bộ Y tế quy định ba trạng thái sức khỏe của người lao động nói
chung và CB, CC nói riêng: Loại A là loại có thể lực tốt, loại B là trung bình
và loại C là yếu. Yêu cầu về sức khỏe của CB, CC không chỉ là tiêu chuẩn bắt
buộc khi tuyển dụng mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công
vụ của CB, CC. CB, CC phải đảm bảo sức khỏe mới có thể duy trì việc thực
hiện công việc liên tục với áp lực cao.
Mặt khác, độ tuổi hay thâm niên công tác cũng biểu hiện phần nào năng
lực của CB, CC. Thông thường tuổi càng cao, thâm niên công tác càng lâu thì
kinh nghiệm của CB, CC càng nhiều, dày dặn, họ đã tích lũy nhiều kiến thức,
kỹ năng, phương pháp để giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Tuy
nhiên, hiện nay một số những người trẻ họ cũng rất ham hiểu biết, trình độ,
năng lực của họ khá cao mặc dù họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Do đó
độ tuổi cũng chỉ là một tiêu chí phản ánh chất lượng CB, CC một cách tương
đối.
1.4.1.3. Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa phản ánh mức độ nhận thức của đội ngũ CB, CC đạt
được thông qua hệ thống đào tạo giáo dục phổ thông (gồm ba cấp: TH,
THCS, THPT). Đây là những kiến thức cơ bản, là nền tảng cho CB, CC tiếp
thu những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước, tin học, ngoại ngữ...là cơ sở để tiếp tục nâng cao trình độ lên các bậc
trưng cấp, cao đẳng, đại học.


Trình độ văn hóa không phải là yếu tố quyết định đến toàn bộ năng lực và
hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đồng thời cũng là tiêu
chí quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CB,
CC cấp xã. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ làm hạn chế khả năng của người
CB, CC trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội
đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, sự chỉ

đạo của cấp trên,; làm hạn chế khả năng phổ biến những chủ trương, chính
sách cho nhân dân; làm hạn chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn
đốc, vận động quần chúng.
1.4.1.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Tiêu chuẩn về trình độ thường được
sử dụng để xếp công chức vào hệ thống ngạch, bậc. Tiêu chuẩn về trình độ có
sự khác nhau với từng ngành, từng ngạch công chức khác nhau. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức được đánh giá qua trình độ đào
tạo qua các trường lớp với văn bằng chuyên môn phù hợp với công việc được
giao. Trình độ đào tạo nghề nghiệp ứng với hệ thống văn bằng hiện nay được
chia thành các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học.
Nếu như trình độ văn hóa giúp cho CB, CC cấp xã có những kiến thức nền
tảng thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ chính là những đòi hỏi cao hơn để có
thể giải quyết và thực hiện công việc. Thực tế cho thấy chính quyền cấp xã là
nơi quản lý trực tiếp mọi hoạt động, giải quyết mọi tình huống phát sinh trong
thực tế, do đó nếu CB, CC không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà chỉ
làm theo kinh nghiệm hay cảm tính thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ không
cao và có thể sẽ mắc phải những sai lầm nghiêm trọng.
1.4.1.5. Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ tri thức của đội ngũ CB, CC
về những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam...
Trình độ lý luận chính trị là một trong những tiêu chí cần thiết để đánh giá
chất lượng của CB, CC. Thông qua kiến thức này giúp cho CB, CC nâng cao
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa
xã hội, trung thành tuyệt đối với Đảng, nhà nước, tận tụy với công việc, hết
lòng hết sức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.



Theo quy định, trình độ lý luận chính trị gồm mức độ: sơ cấp, trung cấp, cao
cấp và cử nhân.
1.4.1.6. Trình độ quản lý nhà nước
Trình độ quản lý nhà nước phản ánh mức độ tri thức mà đội ngũ CB, CC
nắm được từ những vấn đề cơ bản về Nhà nước, pháp luật, nền hành chính
nhà nước, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước, chế độ công vụ, cải cách hành chính trên các lĩnh vực chủ yếu: thể
chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ CB, CC và cải cách tài
chính công...
Những kiến thức về quản lý nhà nước giúp cho CB, CC hiểu rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của mình là gì và thực hiện như thế nào, cụ thể là họ được làm
những gì và không được làm những gì; công cụ quản lý, kỹ năng và phương
pháp điều hành ra sao, hiểu được và vận hành hệ thống tổ chức bộ máy nhà
nước nói chung và cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công việc đúng pháp luật và
hiệu quả. Theo quy định trình độ quản lý nhà nước của CB, CC được phân
chia thành 3 mức độ: sơ cấp, trung cấp, cử nhân.
1.4.1.7. Phẩm chất đạo đức, chính trị
CB, CC cấp xã muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước
hết đó phải là người cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt. Luôn luôn
gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, không
tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng,
tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần
chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền
hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm
nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe,
tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Yêu cầu về
phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ công chức cấp xã đòi hỏi phải cao
hơn so với người khác bởi vì CB, CC là công bộc của dân.
Để trở thành những CB, CC có năng lực trước hết phải là người có phẩm

chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ CB, CC cấp xã được biểu hiện
trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không dao động trước những
khó khăn thử thách. CB, CC có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời
tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống


lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.4.1.8. Kỹ năng làm việc
Các kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết
phục, kỹ năng tiếp dân. Các kỹ năng làm việc bao gồm tin học, ngoại ngữ,
giao tiếp, thuyết trình...Các CB, CC phải có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về
tin học văn phòng và ngoại ngữ vì trong quá trình làm việc sẽ cần phải dùng
đến. Kỹ năng tin học giúp cán bộ, công chức thao tác thành thạo, nhanh gọn
và dễ dàng khi soạn thảo văn bản, công văn,...
1.4.2. Tính công bằng của các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã
Tính công bằng là một trong những tiêu chí để đánh giá một cách chính
xác việc nâng cao chất lượng CB, CC cấp xã đã đúng đắn và đúng hướng hay
chưa. Chất lượng CB, CC cấp xã được nâng cao thể hiện rõ ở việc lãnh đạo
huyện đã thực hiện đúng công tác quy hoạch cán bộ hay chưa. Việc đưa CB,
CC cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên nguyên tắc công
bằng và bình đẳng. Tạo điều kiện cho mọi CB, CC đều có cơ hội được cử đi
học hoặc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức cũng như kỹ năng
chuyên ngành của mình.
Công tác tuyển dụng đội ngũ CB, CC cũng cần phải được thực hiện một
cách công bằng, công khai và minh bạch. Khi tuyển dụng CB, CC một cách
công bằng đối với từng đối tượng tham dự thi tuyển sẽ giúp cho lãnh đạo phát

hiện và tìm ra được những nhân tài được đào tạo, có kiến thức và kinh nghiệm
phù hợp để có thể đáp ứng được công việc được giao. Từ đó, chất lượng của
đội ngũ CB, CC ngày một được nâng cao cả về trình độ cũng như chuyên
môn nghiệp vụ.
Việc sử dụng CB, CC phải đảm bảo tính công bằng giữa các CB, CC với
nhau trong môi trường làm việc. Công việc phải được phân công, bố trí phù
hợp so với trình độ chuyên môn của các CB, CC nhưng đồng thời lượng công
việc được giao cho họ cũng phải mang tính cân đối. Hạn chế việc nhiều việc
cho người này và giao ít việc cho người kia, tạo ra sự ganh ghét đố kỵ lẫn
nhau. Khi người nào phải gánh một lượng lớn công việc thì lãnh đạo có thể
phân công thêm một người để cùng nhau hoàn thành công việc. Từ đó tạo
được mối quan hệ trong công việc, thiện cảm giữa các đồng nghiệp tăng lên,
thúc đẩy việc giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, bổ sung kiến thức cũng như


×