Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.55 KB, 15 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1.
Lí do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Mục tiêu mà Giáo dục Tiểu học hướng tới là giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về nhân cách và những kĩ năng
cần thiết để tiếp tục học tốt bậc học THCS. Và quan trọng hơn là để góp phần
vào mục tiêu chung của Giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài và bồi
dưỡng nguồn nhân lực” cho đất nước, thúc đẩy quá trình hội nhập, rút ngắn
khoảng cách so với các nước phát triển trên thế giới. Để đạt được mục tiêu ấy
bậc tiểu học phải dạy thật tốt tất cả các môn học nói chung và môn Tiếng Việt
nói riêng.
Môn Tiếng việt ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó được coi
là môn học công cụ, là phương tiện để học tốt các môn học khác và chiếm lĩnh
tri thức khoa học. Học sinh học tốt môn Tiếng Việt sẽ có nhiều cơ hội để học tốt
các môn học khác và thành công hơn trong cuộc sống. Học tốt Tiếng việt giúp
học sinh phát triển trí tưởng tượng phong phú, đa dạng và tinh tế. Học tốt Tiếng
việt cũng giúp các em cảm nhận cuộc sống một cách đầy đủ, thấu đáo và tích
cực. Từ đó có thể hình thành ở các em tình yêu cuộc sống, yêu quê hương, có
trách nhiệm với bản thân gia đình và xã hội, để rồi hun đúc những đam mê và
hoài bão của cuộc sống.
Những năm gần đây Giáo dục Ngọc Lặc đã và đang ngày càng phát triển.
Việc nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt bậc Tiểu học
nói riêng được đặc biệt trú trọng. Các nhà trường trong đó có trường Tiểu học
Minh Sơn 1 đã lấy việc dạy để học sinh nắm chắc các kĩ năng: nghe - nói - đọc viết trong Tiếng Việt để học thật tốt và vận dụng linh hoạt vào cuộc sống làm
mục tiêu phấn đấu của nhà trường. Xong để 100 % học sinh học hết lớp 1 có thể
đọc thông - viết thạo. Học sinh Hoàn thành chương trình Tiểu học có thể diễn
đạt mạch lạc một vấn đề bằng khả năng nói hoặc viết, có thể tự tin giao tiếp
trong mọi lĩnh vực quả là một điều vô cùng khó. Học sinh có thể nói tốt, đọc tốt,
nghe để viết lại tốt nhưng để tự viết được một văn bản theo yêu cầu chưa chắc
đã tốt. Có học sinh lại tư duy và viết rất tốt nhưng lại không thể diễn đạt tốt bằng


ngôn ngữ được. Vậy làm thế nào để nâng cao được chất lượng dạy học môn
Tiếng Việt một cách bản chất, bền vững là điều mà tất cả các nhà quản lí, các
nhà chỉ đạo chuyên môn đều trăn trở và mong muốn thực hiện được. Bản thân
1


tôi cũng vậy. Đó chính là lí do mà tôi chọn “ Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt” làm nội dung để nghiên cứu trong Sáng
kiến kinh nghiệm của mình.
1.2.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về những biện pháp chỉ đạo việc dạy học môn Tiếng Việt để
áp dụng vào nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học.
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
Nội dung, phương pháp, hình thức dạy học Tiếng Việt và những biện pháp
chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học Minh Sơn 1, huyện Ngọc
Lặc.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh kết quả.
- Phương pháp thảo luận, trao đổi ý kiến.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Mục tiêu của việc dạy học Tiếng việt Tiểu học: Mục tiêu của việc dạy
học Tiếng việt Tiểu học là căn cứ quan trọng nhất để quá trình dạy học Tiếng

việt Tiểu học hướng đến. Đó là:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) để học
tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy
học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của Tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt
Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Chương trình và sách giáo khoa Tiếng việt: Chương trình và sách giáo
khoa Tiếng việt ở các lớp của bậc Tiểu học là một sơ sở khoa học cho việc dạy
Tiếng Việt:

2


- Sách giáo khoa Tiếng Việt của bậc Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 nhìn chung
đều có đầy đủ cả kênh hình và kênh chữ. Được phân bố theo các tuần và theo
từng chủ điểm.
- Ở lớp 1 các kĩ năng nghe nói đọc viết được phân bổ ở các phần trong phân
môn Học vần và Tập đọc. Ở học kì 2 có thêm phân môn Tập viết.
- Từ lớp 2 - lớp 5 Sách Tiếng Việt đều có đầy đủ các phân môn: Tập đọc, Kể
chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết (trừ lớp 5), Tập làm văn. Tất cả các
phân môn đều theo cùng một chủ điểm.
- Nội dung chương trình và sách giáo khoa về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
của mục tiêu giáo dục Tiếng Việt Tiểu học.
2.1.3. Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học tiếng việt là nội dung
chúng ta cần quan tâm đặc biêt trong quá trình dạy học Tiếng Việt; Chúng ta đã
sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với những phương

pháp dạy học tích cực. Tùy vào năng lực cá nhân của từng thầy cô cũng như
trình độ của học sinh để ta có thể vận dụng linh hoạt và hiệu quả nhất các
phương pháp dạy học.
2.1.4. Tâm lí lứa tuổi của học sinh: Khi dạy học Tiếng Việt để đạt hiệu quả
cao chúng ta không thể không quan tâm đến Tâm lí lứa tuổi của học sinh.
Từ Mầm non sang Tiểu học trẻ chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động
học làm chủ đạo. Các em đã bắt đầu tham gia các hoạt động phong trào của
trường, lớp và của cộng đồng xã hội. Các em cũng trở thành một thành viên tích
cực tham gia các công việc của gia đình. Các em đã dần muốn thừa nhận mình
là người lớn.
Các em hiếu động, ham chơi, dễ bị thu hút vào các hoạt động mới mang màu
sắc, tính chất khác lạ so với bình thường.
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ
đẳng ở phần đông học sinh Tiểu học.
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
3


Ở đầu tuổi Tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm

thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị
chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các
năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học... khi đó cần phát hiện và bồi
dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui
chột năng khiếu của trẻ.
Tóm lại: Để dạy tốt môn Tiếng Việt chúng ta cần quan tâm thường xuyên
đến những dặc điểm tâm lí này.
2.2. Thực trạng.
Trường Tiểu học Minh Sơn 1 nằm ở trung tâm huyện Ngọc Lặc, có điều
kiện tự nhiên thuận lợi, có truyền thống hiếu học. Nhà trường đã đạt Chuẩn
Quốc gia mức độ 2 năm 2014. Toàn trường có 15 lớp = 419 học sinh. Có tổng
số: 26 cán bộ giáo viên. trong đó, có đầy đủ các giáo viên dạy các bộ môn như:
Nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, TA, Tin học. Nhà trường phát triển trong điều kiện cơ
bản thuận lợi. Cụ thể:
2.2.1. Những thuận lợi
Được Đảng ủy và Ủy ban nhân xã quan tâm đến phong trào Giáo dục.
Nhân dân xã Minh Sơn có truyền thống hiếu học. Điều kiện kinh tế ngày
một phát triển ở mức độ đồng đều. Phần đa đều quan tâm chăm sóc và lo lắng
cho việc học hành của con em.
Phòng Giáo dục quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao và đúng định hướng.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình tâm huyết, có tay nghề vững
vàng và hết lòng vì chất lượng Giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan
tâm tìm mọi giải pháp để khắc phục khó khăn nâng cao hiệu quả Giáo dục.
Hội phụ huynh luôn quan tâm và sát cánh cùng nhà trường để phấn đáu
đạt được mục tiêu đề ra.
2.2.2. Những khó khăn
4



Cơ sở vật chất mới chỉ đáp ứng được yêu cầu dạy học tối thiểu. Số lượng
máy chiếu còn quá ít, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học.
Năng lực của đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên Tiểu học phải
dạy tất cả các môn học, có những người cũng không có khả năng linh hoạt trong
dạy học Tiếng Việt.
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học về cơ bản phù hợp xong việc bố trí
kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa chưa thật sự khoa học. Có những
phân môn cần thiết có kênh hình thì lại hoàn toàn không có Ví dụ như Tập làm
Văn lớp 4. Có những tranh ảnh trong sách giáo khoa chưa được rõ ràng và phù
hợp, khó tưởng tượng và thiếu chân thật. Ví dụ như một số tranh minh họa trong
học vần lớp 1.
Một bộ phận nhỏ phụ huynh điều kiện kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn
xa gửi con cho ông bà già hoặc người thân cũng làm cho việc học hành của một
số học sinh không được thuận lợi.
Không phải 100% học sinh đều thích học Tiếng Việt. Một số em e dè,
thiếu tự tin nên việc học và thực hành các kĩ năng tiếng việt còn hạn chế. Trí
tưởng tượng của các em chưa phong phú và còn đơn giản nên gặp khó khăn
trong việc cảm thụ văn học. Các em có xu hướng ngại đọc và ngại viết, thích
quan sát, thích tham gia các hoạt động xã hội.
Học sinh thường học không đều ở các môn và kết quả đạt được thiếu bền
vững. Có em mất gốc từ lớp 1. Nhiều em không thích học Tập làm văn, chưa
biết cách cảm thụ văn học.
2.3. Kết quả của thực trạng
Năm học 2016 – 2017 (Tháng 9 năm 2016) khảo sát trên 400 em học sinh
với các hình thức tôi thu được kết quả như sau:
Kĩ năng nghe Ghi
Mức độ
Kĩ năng đọc

Kĩ năng viết
nói
chú
Xuất sắc
92 em = 23% 113em= 28.2% 109em = 27.2%
(9-10 điểm)
Tốt(7-8 điểm)
102 em = 25.5% 128em =32.0% 128em = 32.0%
Đạt( 5,6 điểm)
Chưa đạt
(dưới 5 điểm)

140 em = 35%

104em= 26.0% 107em = 26.8%

66 em = 16.5% 55em = 13.8%

56em = 14.0%
5


Từ bảng trên cho thây học sinh thực hiện các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết
ở mức độ xuất săc và tốt cũng chưa thật sự nhiều, chưa đạt được 70% từ điểm 7
trở lên.
2.4. Các biện pháp đã sử dụng
Biện pháp 1. Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao nhận thức và bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ giáo viên.
Quát triệt đến tất cả cán bộ giáo viên ý thức trách nhiệm đối với việc dạy
và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cho học sinh.

Giáo viên có trách nhiệm tạo nên những động cơ học tập đúng đắn về việc
học Tiếng Việt. Giúp các em yêu thích môn Tiếng Việt và biết được tầm quan
trọng của bộ môn này đối với việc học tập cũng như trong cuộc sống. Làm cho
việc học các phân môn Tiếng Việt trở thành nhu cầu của các em.
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học khoa học và sát với tình hình thực tế. Trong đó quan tâm xây dựng tiêu chí
đạt được của môn Tiếng Việt một cách cụ thể ở từng khối lớp, từng phân môn.
Trên cơ sở Kế hoạch năm học giao bộ phận chuyên môn cụ thể hóa vào
Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn và xây dựng quy chế hoạt động. Giao chỉ tiêu cho
từng cán bộ giáo viên. Thảo luận các biện pháp thực hiện để đạt được chỉ tiêu đề
ra với từng giáo viên.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ rõ ràng, cụ thể và chi tiết gắn với từng
phân môn. Trong đó có kiểm tra chuyên đề đối với các phân môn Tiếng Việt.
Hiệu trưởng trực tiếp tham gia vào công tác kiểm tra, đánh giá và kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên.
Nhà trường tổ chức dự giờ thăm lớp, góp ý để xây dựng các tiết dạy mẫu,
thống nhất cách giảng dạy ở một số dạng bài khó. Hiệu trưởng trực tiếp tham gia
các hoạt động chuyên môn. Để nắm được tình hình thực tế kết hợp đánh giá
năng lực và tầm nhìn của từng cán bộ giáo viên. Từ đó có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các hoạt động sinh hoạt
chuyên môn hàng tháng thực chất, hiệu quả, gắn với hoạt động học tập thực tế
của học sinh, tập trung đi sâu phân tích, tìm giải pháp đối với học sinh chưa đạt
chuẩn kiến thức kỹ năng môn học, lấy nhiệm vụ dạy đọc, viết làm nền tảng cho
các hoạt động giáo dục khác.
Tổ chức xem những bài dạy tốt trên các phương tiện thông tin từ đó cùng
nhau phân tích vận dụng vào thực tế của nhà trường.
6



Tổ chức khảo sát đánh giá lại khả năng chuyên môn của từng giáo viên để
có sự phân công hợp lí ở từng khối lớp. Tổ chức dạy theo phân môn trong khối
với nhau nhằm phát huy sở trường của từng giáo viên. Bởi chúng ta biết không
phải thầy cô nào cũng dạy tốt tất cả các phân môn Tiếng Việt. Mặt khác tạo cơ
hội cho giáo viên có thể đầu tư chuyên sâu vào một lĩnh vực nào đó để dạy cho
tốt.
Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng kiểm tra và đánh giá chất lượng cho giáo viên
để 100% giáo viên nắm được tinh thần và cách đánh giá theo quy định. Tránh
việc đánh giá thiếu chính xác kết quả học tập của học sinh. Tổ chức cho giáo
viên cùng nhau thảo luận từng mức độ của 4 kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết.
Bàn giao chất lượng từ lớp dưới lên lớp trên cụ thể đến từng học sinh, cụ
thể đến từng kĩ năng qua đó để đánh giá kết quả công tác sau một năm cho cán
bộ giáo viên.
Biện pháp 2. Chỉ đạo dạy tốt và vững chắc tất cả các phân môn Tiếng việt
trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng môn Tiếng Việt lớp 1. Tập trung
vào việc trau dồi ngôn ngữ cho học sinh.
Chọn giáo viên dạy lớp 1 có sức khỏe, có năng lực chuyên môn thật sự, có
tấm lòng yêu thương học sinh, có hiểu biết đúng dắn về trách nhiệm cũng như
danh dự nghề nghiệp, được nhân dân tin yêu, đồng nghiệp mến phục.
Tập trung tìm mọi biện pháp phối hợp với gia đình để tạo mọi điều kiện
cho con em học tập tốt nhất. Tạo mọi điều kiện tốt nhất, ưu tiên về mọi mặt để
dạy học 2 buổi/ ngày cho lớp 1.
Kiên trì bền bỉ dạy đến đâu chắc đến đó. Dạy kĩ đồng đều tất cả các kĩ
năng. Chú trọng kĩ năng Viết ( Viết chữ).
Hiệu trưởng và Ban giám hiệu trực tiếp kiểm tra, cùng với giáo viên chủ
nhiệm lớp 1 thảo luận thường xuyên các biện pháp để dạy học Tiếng Việt lớp 1.
Bằng mọi giá kết thúc lớp 1 có 100% học sinh đọc thông, viết thạo, viết đúng và
viết đẹp. Mạnh dạn giao tiếp trước đông người. Tự tin nói chuyện với thầy cô,
tương tác với bạn bè trong quá trình học tập.
Tăng cường lồng ghép các nội dung theo Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng

cường Tiếng Việt trong các tiết học chính khóa, các tiết học buổi 2, hoạt động
ngoại khóa, hoạt động của Câu lạc bộ nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng
dạy - học phân môn Tiếng Việt.
Dạy tốt tất cả các môn, quan tâm đến dạy học tích hợp các kĩ năng trong
khi dạy tất cả các phân môn.
7


Ví dụ: Khi dạy phân môn Tập đọc giáo viên không chỉ quan tâm đến kĩ năng
đọc mà cần phải dạy kĩ việc hiểu nghĩa của từ để học tốt hơn môn Luyện từ và
câu, chỉ ra những hình ảnh cần cảm thụ để giúp các em bước đầu nhìn cuộc sống
bằng cái nhìn tích cực và sinh động. Qua đó giúp các em nhớ được những kiểu
bài văn đã gặp trong các bài tập đọc. Bài tập đọc: Chuyện bốn mùa: một dạng
văn kể chuyện, bài Tập đọc: Hoa học trò: một dạng văn miêu tả… để khi học
sang Tập làm văn học sinh dễ dàng nhận diện được đặc điểm của các kiểu bài
văn. Khi dạy học Chính tả chúng ta cũng phải phân tích nghĩa của từ để các em
biết mà viết và sử dụng cho đúng vào từng trường hợp và thực tế cuộc sống, để
nói chuẩn tiếng phổ thông theo quy đinh…
Nhà trường yêu cầu giáo viên chú trọng việc rèn chữ đẹp và giữ gìn vở
sạch thông qua hoạt động giao lưu: “Vở sạch chữ đẹp” do nhà trường và phòng
tổ chức. Phấn đấu đạt từ 80% - 90% học sinh được xếp loại A vở sạch chữ đẹp
hàng năm..
(Chữ viết HS lớp 1, ảnh trưng bày bộ vở )
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nên nhà trường đã chỉ đạo cho
giáo viên phải quan tâm đến việc trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn
này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời,
có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng... đồng thời
cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết
báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí... Tất cả đều có thể giúp trẻ có được
một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng. Nét tính cách của trẻ đang dần được

hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà trường còn mới lạ, trẻ có thể nhút
nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn... Sau 5 năm học, "tính cách học
đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Tóm lại: Các kĩ năng trong Tiếng Việt đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hổ trợ cho nhau vì vậy chúng ta phải dạy thật tốt, chắc chắn và bền bỉ tất
cả các phân môn cũng như các kĩ năng. Như vậy thì chất lượng môn Tiếng Việt
mới thật sự yên tâm được.
Biện pháp 3. Nhà trường cần tăng cường công tác phối hợp với các tổ chức,
ban ngành để xây dựng môi trường giao tiếp Tiếng Việt trong sáng, tích cực
cho học sinh
Không phải chỉ học kiến thức ở trên lớp, học sinh cần phải có những hoạt
động trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi, thông qua nhiều hoạt động Văn hóa văn
nghệ, Thể dục thể thao khác để rèn luyện các kĩ năng sống vì vây cần phải làm
8


tốt công tác phối hợp với gia đình, với các cấp, ban ngành, đoàn thể, cơ quan
truyền thông ở địa phương, huy động cộng đồng cùng chung tay với ngành Giáo
dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, dạy học môn Tiếng Việt
nói riêng. Hàng năm xây dựng kế hoạch, nội dung, triển khai thực hiện và có
tổng kết đánh giá tác động, hiệu quả của công tác phối hợp để rút kinh nghiệm
cho những năm tiếp theo.
Phối hợp với Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phát
động các phong trào thi đua, Tổ chức có hiệu quả cuộc vận động “học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” bằng việc tổ chức tốt các hoạt
động Văn hóa văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu về Bác Hồ, Kể chuyện, viết về
Bác Hồ. Tìm hiểu và viết về lịch sử Đât nước. Các cuộc thi viết thư cho bạn bè,
người thân. Tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc thi viết thư UPU do ngành tổ
chức. Tổ chức cuộc thi đọc, khuyến khích văn hóa đọc trong nhà trường. Lấy kết
quả các cuộc thi này để đánh giá kết quả dạy học của giáo viên. Từ đó rèn luyện

thêm các kĩ năng Tiếng Việt và hình thành ở các em tình yêu quê hương Đất
nước yêu cuộc sống, tinh thần trách nhiệm và nuôi dưỡng ước mơ.
Tổ chức cuộc thi viết văn trong đó quan tâm đến thể loại văn miêu tả.
Thông qua đó rèn trí tưởng tượng trong sáng và kĩ năng quan sát khoa học cho
học sinh. Giúp học sinh thêm yêu thiên nhiên, thêm yêu cuộc sống.
Tổ chức nhiều hình thức dạy học mới để học sinh hứng thú học hơn.
Tổ chức cho các em tham gia tổ chức Câu lạc bộ Em yêu Tiếng Việt để
các em có cơ hội chia sẻ, giúp đỡ và học tập lẫn nhau cả về kiến thức Tiếng Việt
lẫn những hiểu biết cuộc sống. Thông qua Câu lạc bộ em yêu Tiếng Việt tổ chức
các trò chơi dân gian, các trò chơi mở rộng vốn từ; ngoại khóa vui học Tiếng
Việt; kể chuyện, thuyết minh, giới thiệu nhân vật văn học; xây dựng cây từ vựng
tiếng Việt theo chủ điểm, liên chủ điểm. Từ đó tạo cho các em hứng thú học tập
Tiếng Việt, để các em thấy Tiếng Việt cần thiết và quan trọng với cuộc sống và
học tập như thế nào. Qua đó các em tự giác học tập và có nhu cầu học Tiếng Việt
như những môn học khác.
Biện pháp 4. Nhà trường tham mưu cho các cấp ủy chính quyền làm tốt công
tác xã hội hóa giáo dục.
Làm tốt công tác Xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực mua
sắm, quyên góp sách truyện, báo chí. Xây dựng, bổ sung tủ sách học đường cho
các lớp; xây dựng thư viện thân thiện thu hút học sinh đến đọc sách để nâng cao
hiệu quả kĩ năng đọc và duy trì văn hóa đọc cho học sinh.
9


Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, nâng
cao nhận thức cho phụ huynh về tầm quan trọng của học Tiếng Việt, phối hợp
xây dựng môi trường Tiếng Việt tại gia đình, tạo điều kiện cho con em được
tham gia các hoạt động tập thể ở cộng đồng nhằm phát triển ngôn ngữ.
Huy động mọi nguồn lực để tăng cường các trang thiết bị dạy học trên lớp
cho giáo viên và học sinh như máy chiếu, máy tính, hệ thống mạng intenest phủ

đầy đủ đến từng lớp cho cán bộ giáo viên. Giảm thiếu đến mức thấp nhất việc
dạy chay, không có dụng cụ trực quan.
Xã hội hóa tốt để có kinh phí xây dựng một khuôn viên thân thiện, một
lớp học gọn đẹp, khang chang, thoáng mát. Đủ điện sáng, quạt mát… làm cho
các em có cảm giác gần gũi, thân thương, càng thêm tin yêu bạn bè, thầy cô và
càng thích học.
Nhà trường tham mưu cho địa phương làm tốt công tác khuyến học
khuyến tài và làm tốt công tác thi đua khen thưởng ở nhà trường để động viên
kịp thời giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và công tác.
Làm tốt công tác xã hội hóa còn để hổ trợ những học sinh có hoàn cảnh
khó khăn để các em được đảm bảo đến trường học tập bình thường như bao học
sinh khác.
Biện pháp 5. Thực hiện nghiêm túc và đổi mới công tác kiểm tra đánh
giá hàng năm.
Thực hiện thật sự nghiêm túc các kì kiểm tra và đánh giá định kì. Có tổng
hợp kết quả và so sánh với các năm học trước cùng thời điểm. Tìm lí do tăng –
giảm, đúc rút những kinh nghiệm cần thiết để áp dụng vào quá trình dạy học.
Nhà trường đổi mới cách ra đề và chấm trong các bài kiểm tra thường
xuyên. Có ý kiến tham mưu với phòng Giáo dục để đổi mới ra đề, kiểm tra và
chấm trong các bài kiểm tra định kì theo hướng mở, phù hợp đối tượng và nhằm
phát triển năng lực, bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh; tôn trọng sự trải nghiệm
và sáng tạo của học sinh; tránh ra đề rập khuôn, máy móc, không phù hợp với
đối tượng và đặc trưng của vùng miền. Thiết kế hướng dẫn chấm mở, tôn trọng
cá tính riêng của người học. Tránh trường hợp hướng dẫn chấm chỉ theo hướng
định kiến của người ra đề; chấp nhận cách kể, cách tả khác với suy nghĩ, quan
niệm của người chấm sau khi cân nhắc đặc điểm tâm lý học sinh, hợp với yêu
cầu của đề bài ở mức độ rộng mở nhất.
Bên cạnh đó, nhà trường tăng cường kiểm tra chuyên môn; thành lập Ban
kiểm tra nội bộ, tổ Cốt cán tư vấn, hỗ trợ chuyên môn nhà trường đánh giá hiệu
10



quả thực hiện sau kiểm tra. Tổ chức khảo sát đánh giá chất lượng môn Tiếng
Việt của học sinh ở từng khối lớp. Chỉ rõ những hạn chế giúp giáo viên tìm giải
pháp, kịp thời khắc phục khó khăn của lớp mình chủ nhiệm chủ động điều chỉnh
hoạt động dạy để đạt kết quả cao nhất.
2.1.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau 1 năm (tháng 5 năm 2017) áp dụng sáng kiến vào thực tế, tiến hành
khảo sát trên 400 em học sinh tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
Kĩ năng nghe - nói Kĩ năng đọc Kĩ năng viết Ghi chú
Xúất sắc
121 = 30.2%
141 = 35.2% 140= 35.0%
(9-10 điểm)
Tốt(7-8 điểm)
134 = 33.5%
143 = 35.8% 142= 35.5%
Đạt( 5,6 điểm)

102 = 25.5%

81 = 20.2%

81 = 20.2%

Chưa đạt
43 =10.8%
35 = 8.8%

37 = 9.2%
(dưới 5 điểm)
Sau 2 năm (Tháng 5 năm 2018) áp dụng sáng kiến vào thực tế, tiến hành
khảo sát trên 400 em học sinh tôi thu được kết quả như sau:
Mức độ
Kĩ năng nghe - nói Kĩ năng đọc Kĩ năng viết Ghi chú
Xuất sắc
145 = 36.3%
148= 37.0% 145= 36.3%
(9-10 điểm)
Tốt(7-8 điểm)
138 = 34.5%
162 = 40.5% 156= 39.0%
Đạt( 5,6 điểm)
Chưa đạt
(dưới 5 điểm)

94 = 23.5%

76 = 19.0%

83 = 20.7%

23 =5.7%

14 = 3.5%

16 = 4.0%

Từ bảng trên cho thấy Học sinh thực hiện các kĩ năng: Nghe, nói, đọc

viết ở mức độ xuất săc và tốt đã được nâng lên rõ rệt đã có trên dưới 70% số
học sinh đạt được 2 mức độ xuất sắc và tốt ở tất cả các kĩ năng. Tăng trên 20%
so với ban đầu. Số học sinh chưa đạt giảm trên 10% so với ban đầu. Hi vọng
tiếp tục áp dụng sang kiến này 1, 2 năm nữa đa số học sinh sẽ đạt được kết quả
cao nhất trong học tập môn Tiếng Việt.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
11


3.1.
Kết luận
Qua hai năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này chất lượng của phân
môn Tiếng Việt đã nâng lên rõ rệt. Bản thân khẳng định chúng ta cần quan tâm
một số nội dung cơ bản sau:
Tiếng Việt có một vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển nhân cách mỗi con người, học sinh Tiểu học học tốt Tiếng Việt sẽ có
cơ hội để thành công trong việc học tập và lao động suốt cuộc đời.
Hiệu trưởng phải quan tâm và trực tiếp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học, lập kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện nội dung chương trình Tiếng việt.
Bồi dưỡng và nâng cao vai trò trách nhiệm cũng như năng lực chuyên môn cho
cán bộ giáo viên. Dành thời gian và kinh phí để tổ chức cho học sinh các hoạt
động trải nghiệm thực tế. Tạo cơ hội để học sinh trưởng thành hơn trong giao
lưu.
Các kĩ năng: nghe - đọc - nói - viết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì
vậy phải dạy thật tốt tất cả các phân môn trong Tiếng Việt. Phải quan tâm đến
việc hướng dẫn cho học sinh kĩ năng nghe có tư duy và bước đầu biết xử lí
thông tin. Lấy kĩ năng viết làm thước đo chất lượng môn Tiếng Việt. Cho nên
phải tuân thủ quy trình dạy phân môn Tập làm văn, dạy kĩ từng bước đặc biệt là
khâu chuyển từ kết quả quan sát sang nói và từ nói sang viết.
Công tác kiểm tra và đánh giá phải đúng quy định, thường xuyên, liên tục

và phù hợp với học sinh. Qua kiểm tra phải so sánh để rút ra những kinh nghiệm
cần thiết.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền vận động để cả xã hội
thấy được vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức đối với chất lượng
của giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Cần đặc biệt chú ý đến việc
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và môi trường sư phạm thân thiện
xanh, sạch, đẹp để thu hút học sinh đến trường và tham gia các hoạt động học
tập. Làm tốt công tác khuyến học khuyến tài ở địa phương, công tác thi đua
khen thưởng ở nhà trường.
Cùng lúc phải tiến hành đồng bộ những biện pháp cần thiết đã nêu ở trên
để hiệu quả dạy học Tiếng Việt đạt được ở mức độ cao nhất.
3.2.
Kiến nghị
- Đối với giáo viên

12


Tăng cường công tác tự học, tự trau dồi và nâng cao kiến thức Tiếng Việt.
Làm tốt công tác đánh giá phân loại học sinh. Nắm chắc phương pháp dạy học
các phân môn Tiếng Việt.
Nhiệt tình tâm huyết, yêu thương học sinh có lương tâm nghề nghiệp tôn
trọng danh dự và uy tín của ngành.
Làm tốt công tác tuyên truyền và có quan hệ thân thiết với phụ huynh, với
nhân dân.
- Đối với nhà trường
Làm tốt công tác chỉ đạo chuyên môn nói chung và việc dạy môn Tiếng
Việt nói riêng. Chú trọng tổ chức sinh hoạt chuyên môn Tổ - Khối có hiệu quả.
Từ đó bồi dưỡng năng lực sư phạm cho cán bộ giáo viên. Quan tâm đến công tác
kiểm tra nội bộ trường học.

Quan tâm động viên cán bộ giáo viên, tạo điều kiện để giáo viên được học
hỏi và yên tâm công tác.
Làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy chính quyền để xây dựng và sửa
chữa cơ sở vật chất, có kinh phí để duy trì và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Đối với Địa phương
Quan tâm đến công tác giáo dục chung. Dành kinh phí để cùng với nhà
trương, phụ huynh đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dung dạy học. tôn tạo khuôn
viên, nâng cấp các hạng mục công trình cần thiết đã bắt đầu hư hỏng.
Quan tâm đến công tác khuyến học, khuyến tài để động viên kịp thời giáo
viên và học sinh có thành tích.
- Đối với Phòng giáo dục
Quan tâm hơn nữa đến việc tổ chức các hội thảo khoa học, tổ chức sinh
hoạt chuyên môn cụm theo các chuyên đề. Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
cho giáo viên cốt cán và Phó hiệu trưởng các nhà trường trong dịp hè hoạch các
dịp trong năm khi có điều kiện.
Duy trì việc tổ chức Giao lưu Câu lạc bộ: Em yêu Tiếng Việt cấp huyện
để học sinh có cơ hội tham gia và thể hiện khả năng và kiến thức Tiếng Việt.
Duy trì công tác kiểm tra chuyên môn các nhà trường như đã làm hàng
năm.
- Đối với Sở giáo dục.
Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi môn Tiếng Việt bậc
Tiểu học vào các dịp hè .

13


Tổ chức giao lưu câu lạc bộ em yêu Tiếng Việt cấp Tỉnh để học sinh được
tham gia trải nghiệm, học hỏi và thể hiện khả năng Tiếng Việt của bản thân.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Sáng kiến đã
được áp dụng tại đơn vị và bước đầu có hiệu quả. Kính mong bạn bè, đồng

nghiệp cùng hội đồng khoa học góp ý để nội dung sáng kiến được đầy đủ và
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Minh Sơn, ngày 02 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân
tự nghiên cứu và áp dụng tại đơn vị.
Hội đồng khoa học cấp trường
Người viết

Ngô Thị Hạnh

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.

Mục tiêu Chương trình giáo dục bậc Tiểu học.
Sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 1- lớp 5.
Phương pháp dạy học Tiếng việt bậc Tiểu học chương trình 2000.
Tâm lí giáo dục học sinh tiểu học .
Thông tư 30, thông tư 22 về quy định đánh giá và điều chỉnh đánh giá ,
xếp loại học sinh Tiểu học của Bộ giáo dục.
DANH MỤC CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỘNG KHOA HỌC NGÀNH GD XẾP LOẠI.


TT Tên Sáng kiến kinh nghiệm

1

2

3

4

Những biện pháp chỉ đạo hoạt
động chuyên môn tổ khối ở trường
Tiểu học (2007 -2008)
Những biện chỉ đạo công tác xây
dựng trường học thân thiện học
sinh tích cực. ( 2010-2011)
Một số biện pháp chỉ đạo công tác
giáo dục tư tưởng đạo đức cho học
sinh Tiểu học. (2015 – 2016)
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
hiệu quả dạy học môn Tiếng việt
bậc Tiểu học. (2017 -2018)

Xếp loại
của Phòng
Giáo dục

Xếp loại
của Sở

giáo dục

A

B

A

B

A

C

Ghi
chú

A

15



×