Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.46 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong Khóa luận là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào khác.

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Sâm

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Quảng
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, các giảng viên trong khoa Lý luận chính trị đã tận
tình giảng dạy để em có vốn kiến thức vững vàng làm hành trang cho mình. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Giảng viên - Thạc sĩ Trần Hương
Giang là người trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo chủ nhiệm - Nguyễn Thị Hương
Liên là người luôn động viên, khích lệ em những lúc khó khăn.
Cảm ơn những người bạn trong đại gia đình lớp Đại học Giáo dục chính trị k56 đã
luôn đồng hành cùng em trong suốt những năm học và luôn ủng hộ, giúp em hoàn
thành khóa luận.
Do điều kiện về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn chế
nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp
của quý thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, Ngày 21 tháng 05 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Sâm



2


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Diễn giải

1

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

2

GDCD

Giáo dục công dân

3

PPDH

Phương pháp dạy học


4

PPTLN

Phương pháp thảo luận nhóm

5

THPT

Trung học phổ thông

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................5
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài .................................................5
5.1. Những luận điểm cơ bản ..........................................................................................5
5.2. Đóng góp mới của đề tài...........................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................6
7. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

CỦA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO
ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI ..................................................................7
1.1. Quan niệm về dạy học tích cực ................................................................................7
1.1.1 Quan niệm về tính tích cực .....................................................................................7
1.1.2 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. .................................................9
1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển.................................11
1.2. Thảo luận nhóm - Một trong những phương pháp dạy học tích cực ......................13
1.2.1. Quan niệm về nhóm.............................................................................................13
1.2.2. Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm.......................................................15
1.3. Những vấn đề cơ bản khi học tập theo nhóm .........................................................17
1.3.1.Đặc điểm của học tập theo nhóm .........................................................................17
1.3.2. Các kỹ năng học tập theo nhóm ..........................................................................18
1.3.3. Vai trò của trưởng nhóm .....................................................................................19

4


1.4 Hình thức thảo luận nhóm và điều kiện thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo
dục công dân ..................................................................................................................19
1.4.1 Các hình thức thảo luận nhóm ..............................................................................19
1.4.2. Điều kiện để thực hiện phương pháp thảo luận nhóm .........................................20
1.5. Quan điểm của Đảng về đổi mới GD - ĐT. (trong Đại hội đại biểu toàn Quốc lần
thứ XII) ..........................................................................................................................21
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO

ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI ................................................................ 26
2.1 Một số nét cơ bản về trường THPT Nguyễn Trãi và Đặc điểm môn Giáo dục công
dân phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT .......................................................26
2.1.1 Một số nét cơ bản về trường THPT Nguyễn Trãi- Phúc trạch - Bố trạch - Quảng
Bình ...............................................................................................................................26
2.1.2 Đặc điểm môn Giáo dục công dân phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT
.......................................................................................................................................28
2.1.3 Khái quát về phương pháp học tập môn GDCD Phần “Công dân với đạo đức”
của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi. ......................................................................32
2.2 Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm ở trường THPT Nguyễn Trãi.33
2.2.1 Thực trạng nhận thức của học sinh về việc vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi. ..................................34
2.2.2. Thực trạng tiếp cận và ý thức của học sinh về vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi. ..................................35
2.2.3 Thực trạngcủa giáo về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi. ...................................................................37
Bảng 1.2: Kết quả tìm hiểu về những khó khăn ảnh hưởng đến việcvận dụng phương
pháp thảo luận nhóm. ....................................................................................................39
2.3. Tổng kết thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi.............................................................................42
2.3.1 Mặt đạt được .........................................................................................................42
2.3.2 Một số hạn chế......................................................................................................42

5


2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế .....................................................................................43
2.4. Sự cần thiết của việc áp dụng đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi....................43
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................45

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN
VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRÃI .......47
3.1. Nhóm giải pháp đối với giáo viên ..........................................................................47
3.1.1. Giáo viên dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS ...............................47
3.1.1.1.Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD trường THPT phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. .............................................................................47
3.1.1.2.Dạy học GDCD phải kết hợp giữa các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống,
giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức..............................................................48
3.1.1.3.Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh .......................48
3.1.1.4.Xây dựng bầu không khí tập thể tích cực : ........................................................49
3.1.2.Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên ..........................................................................49
3.2. Nhóm giải pháp đối với học sinh............................................................................50
3.2.1.Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò bộ môn GDCD trong trường THPT ..........50
3.2.2. Yêu cầu đối với học sinh .....................................................................................51
3.3. Nhóm giải pháp đối với cấp quản lý.......................................................................52
3.3.1 Tăng cường về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ...............................52
3.3.2.Bồi dưỡng về nhận thức và chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ..........................52
3.3.3. Tăng cường sự quan tâm các cấp quản lý trong việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn GDCD. ..........................................................................53
Kết luận chương 3 .........................................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................55
1. Kết Luận ....................................................................................................................55
2. kiến nghị ....................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................59
PHỤ LỤC .....................................................................................................................62

6



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, kéo theo đó giáo dục cũng phát triển không ngừng. Để đáp ứng kịp
thời những yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì giáo dục và đào tạo
có vai trò to lớn trong việc trực tiếp tham gia bồi dưỡng nguồn lực con người. Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức là động lực mục tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Chính vì vậy điều 28.2 luật giáo dục xác định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh”.
Nghị quyết số: 29-NQ/TW đã đưa ra quan điểm đổi mới căn bản toàn diện nền
GD - ĐT, đã xác các định mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới, trong đó có mục
tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9)
có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt
buộc 9 năm từ sau năm 2020”.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì các môn học trong chương trình THPT đóng
vai trò quan trọng, trong đó có môn GDCD, môn Giáo dục công dân là một môn khoa
học xã hội, cùng với các bộ môn khác nó góp phần đào tạo người lao động mới vừa có
tri thức, vừa có đạo đức, có năng lực hoạt động thực tiễn, có trách nhiệm với gia đình,

1


xã hội, có phương pháp suy nghĩ, hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh xã hội,
lịch sử đất nước và nhân loại. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường THPT,
củng cố, phát triển cho học sinh lý tưởng cao đẹp, những phẩm chất và năng lực cơ
bản của con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhưng trong thực tế hiện nay, học sinh ở trường THPT Nguyễn Trãi nói riêng và
học sinh các trường THPT trên địa bàn nói chung đều không hứng thú với các bộ môn
khoa học xã hội, nhất là môn Giáo dục công dân, các em còn ỷ lại trong học tập và học
theo cách đối phó. Tình trạng học sinh vi phạm đạo đức, sa vào các tệ nạn ngày càng
tăng cao. Bên cạnh đó, một số giáo viên chưa có nhận thức đúng về vị trí của môn
GDCD, còn coi đây là môn phụ, môn bổ trợ, các giáo viên dạy bộ môn này còn thiếu
tự tin, thiếu sáng tạo, thậm chí còn coi việc lên lớp là một nghĩa vụ, không thực hiện
đầy đủ chương trình của môn học. Từ đó dẫn đến hậu quả là nhiệm vụ của bộ môn
không được thực hiện tốt, không bảo vệ và phát triển được Chủ nghĩa Mác - Lênin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước trong
điều kiện mới.
Xuất phát từ những lý do trên tôi nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy
và học trong bộ môn GDCD là một yêu cầu cấp thiết. Vì thế tôi đã mạnh dạn chọn đề
tài “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT Nguyễn Trãi” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh là vấn đề trung tâm của lý luận dạy
học. Trong lịch sử nhân loại, ý tưởng về một phương pháp dạy học phát huy cao độ
tính tích cực của người học đã được các nhà tư tưởng lớn, các nhà giáo dục của thời
đại quan tâm và đề cập.
Nói đến học tập nhóm phải nói tới Casinet – Roger, vào năm 1949 đã đề xướng
phương pháp làm việc tự do theo nhóm: “Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên
phải tìm tòi, phải thực hiện cuộc khảo cứu hay quan sát, phải cố gắng phân tích, tìm

hiểu, diễn đạt, phải thành lập theo phiếu và sắp xếp những phiếu này, phải đóng góp sự
tìm tòi của mình cho công việc của nhóm.” [32, tr134].

2


Tiếp đến là A. Jakiel, ông là nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập
theo nhóm ở trường học”, đã giới thiệu một hình thức học đem lại hiệu quả cao trong
hoạt động dạy học đó là: “Học tập theo nhóm ở trường học” [31, tr52].
Năm 1995, Robert Vlavin trong tác phẩm “Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý thuyết
nghiên cứu và thực hành” cũng đã đề cập đến mô hình dạy học theo nhóm nhỏ. Rất
nhiều môn học có áp dụng hình thức dạy học theo nhóm nhỏ, tất cả đều có chung ý
tưởng là các học viên cùng nhau làm việc trong các nhóm nhỏ để hoàn thành mục tiêu
học tập chung” [36, tr23].
Ở Việt Nam, học tập theo nhóm đã có từ lâu. Ông cha ta đã có câu “Học thầy
không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chúng ta đã từng có phong trào
học tập dân chủ, học tập tổ, nhóm. Phong trào đó đã góp phần tích cực vào thành công
của phong trào diệt giặc dốt do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động. Phong trào “Đôi bạn
chuyên cần” cũng được duy trì khá dài trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước
ác liệt.
Ngày nay, trước xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động của người học. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu vấn đề học tập nhóm.
Bài viết: “Lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập tới
phương pháp hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong những
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Trong bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm” PGS - TS
Phạm Viết Vượng viết: Phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là học hợp tác, sắp xếp
học sinh theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến
trả lời từng tiểu mục trong modul. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân phát biểu trước
lớp về những điều đã thu được.

Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học” cũng
đã đưa quan điểm về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo tác giả thì: “Dạy học hợp tác là
việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả
học tập của bản thân mình cũng như của người khác” [6, tr225].
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” cũng đã giới thiệu rất nhiều về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà
trường hiện nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương
3


pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia
thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo
luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó”
[23, tr 223].
Lê Đức Ngọc trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho rằng:
“Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên và
giáo viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với hoạt động đào
tạo”. [24, tr43].
Có thể nói rằng, học tập theo nhóm đã được các nhà giáo dục trong và ngoài
nước quan tâm trên nhiều góc độ khác nhau. Và cho dù ở góc độ nào đi nữa thì học tập
theo nhóm vẫn được hiểu là môi trường học tập nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng
tạo của người học. Trong môi trường ấy tùy thuộc vào nội dung môn học, điều kiện
học tập, đối tượng học sinh, tính chất bài học và năng lực sư phạm của mình, người
thầy có thể sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh.
Nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có
phương pháp thảo luận nhóm vào trong quá trình dạy học nói chung có nhiều tác giả
quan tâm, nghiên cứu. Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường
THPT cũng đã có tác giả Phạm Thị Minh Phúc nghiên cứu. Song nghiên cứu việc vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với đạo
đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi thì chưa có tác giả nào đề cập đến một cách cụ thể.
Bởi vậy, nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi là một vấn đề mới
mẻ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học, nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn GDCD ở Trường THPT Nguyễn Trãi.

4


Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của Phương pháp thảo luận nhóm
+ Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi.
+ Sau khi Tìm hiểu về thực trạng thì đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở
trường THPT Nguyễn Trãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Học sinh trường THPT Nguyễn Trãi - Phúc trạch - Bố trạch - Quảng Bình.
+ Các cán bộ, giáo viên và giáo viên dạy GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài

5.1. Những luận điểm cơ bản
Thứ nhất: Đề tài chỉ rõ sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luậnnhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT Nguyễn Trãi và chỉ rõ phương
hướng đổi mới.
Thứ hai: Khảo sát thực trạng việc dạy học môn Giáo dục công dân ởtrường
THPT Nguyễn Trãi.
Thứ ba: Từ khảo sát thực trạng và tìm ra những hạn chế tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở
trường THPT Nguyễn Trãi.
5.2. Đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng trong dạy học môn GDCD
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THPT Nguyễn Trãi hiện
nay.

5


- Đề tài còn có thể hỗ trợ cho các giáo viên dạy học và học sinh học tập môn
GDCD ở trường THPT và là tài liệu tham khảo để có thêm phương pháp dạy và học
môn học có hiệu quả hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tác giả có sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp duy vật biện chứng,duy vật lịch
sử, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, so sánh, lịch sử - lôgíc …
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phươngpháp phỏng
vấn, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê toán học, phương pháp sử dụng các
phương pháp hỗ trợ...
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi.
Chương 2: Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Nguyễn Trãi.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT
NGUYỄN TRÃI

1.1. Quan niệm về dạy học tích cực
1.1.1 Quan niệm về tính tích cực
Xã hội hình thành và phát triển cho đén ngày nay là nhờ tính tích cực của con
người. Tính tích cực của con người biểu hiện ở chỗ con người chủ động sản xuất ra
những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội, chủ động cải biến
môi trường tự nhiên bắt chúng phục vụ mình, chủ động cải biến xã hội để xã hội ngày
càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
Trong hoạt động học tập tích cực là tính tích cực nhận thức,đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết,cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức
Quá trình nhận thức trong học tập là nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đã tích
lũy được (nó khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học: phát hiện ra
những điều loài người chưa biết).Tuy nhiên trong học tập, học sinh, sinh viên sẽ thông

hiểu, ghi nhớ những gì đã nắm được qua sự hoạt động chủ động và nổ lực của chính
mình.Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa
học và người học cũng sẽ tìm ra những tri thức mới cho khoa học.
Hình thành tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo
dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng
đồng. Có thể xem tính tích cực như một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự
phát triển nhân cách trong giáo dục.
Như vậy, việc học cần dựa trên nền tảng của hoạt động nhận thức tích cực của
người học và đòi hỏi người học phải có thái độ và tinh thần tích cực. Tính “tích cực
nhận thức” của người học theo I.F.Kharlamop có thể được định nghĩa như sau: “Tính
tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động. Vậy tính
tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của người học, đặc trưng bởi khát vọng học
tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”[35, tr43].
7


Những dấu hiệu biểu hiện của tính tích cực học tập
Thứ nhất, học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ nhữngvấn đề các
em thấy giáo viên trình bày chưa đủ, chưa rõ.
Thứ hai, học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏicủa giáo viên,
bổ sung thêm các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến về vấn đề nêu ra.
Thứ ba, học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năngđã học để
nhận thức vấn đề mới
Thứ tư, học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn nhữngthông tin
mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.
Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có những biểu
hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy hơn như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc
nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra
lời giải thích hay cho một bài tập khó…
Có thể phân biệt 3 cấp độ biểu hiện tính tích cực học tập từ thấp đến cao như sau:

* Bắt chước: học sinh bắt chước hành động, thao tác của giáo viên, củabạn bè.
Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp
* Tìm tòi: học sinh tìm cách độc lập, tự lực giải quyết bài tập nêura, mò mẫm
những cách giải thích khác nhau để tìm cho ra được lời giải hợp lý nhất.
Sáng tạo: học sinh nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, đề xuất những giảipháp có
hiệu quả. Dĩ nhiên, mức độ sáng tạo của học sinh có hạn nhưng đó là mầm mống để
phát triển trí sáng tạo sau này.
* Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học được hiểu là tổng hợp các cách thức hoạt động của người
dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện được nội dung dạy học
[23,tr147].
“Phương pháp dạy học tích cực” là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ
những phương pháp giáo dục dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học [14, tr8].
“Tích cực” trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với ý nghĩa hoạt động
chủ động, trái với nghĩa không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
8


Như vậy, phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ
động, chống lại thói quen học thụ động. Nói cách khác phương pháp dạy học tích cực
hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học chứ không phải tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, mặc dù để dạy học theo phương pháp
này thì giáo viên phải nỗ lực, cố gắng hơn nhiều.
Trong đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt động dạy
và hoạt động học mới thành công. Do đó, thuật ngữ rút gọn “Phương pháp dạy học tích
cực” có ý nghĩa là cả “phương pháp dạy và phương pháp học”.
1.1.2 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.

- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho người học
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy
học. Từ lâu, các nhà sư phạm đã nhận thức được ý nghĩa của việc dạy cho người học
phương pháp học “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy
cách tìm ra chân lý” (Desterwerg).
Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội, sẽ “học một,biết mười” như cha ông ta
thường nói. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnhmặt hoạt động tự học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
- Dạy và học thông qua việc tổ chức các hoạt động của người học
Phương pháp tích cực dựa trên cơ sở tâm lý học cho rằng nhân cách được hình
thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ động, các hành động có ý thức. Trí tuệ
của trẻ phát triển nhờ sự “đối thoại” giữa chủ thể với đối tượng và môi trường. Mối
quan hệ giữa học và làm đã được nhiều tác giả lớn đề cập: “Cách tốt nhất để hiểu là
làm” (Kant); “Học để hành: học và hànhphải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích;
Hành mà không học thì hành không trôi chảy” (Hồ Chí Minh).
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.
9


- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Từ xưa, bên cạnh câu “không thầy đố mày làm nên”, cha ông ta còn có câu “Học
thầy không tày học bạn” là đã nhấn mạnh việc tăng cường học tập cá thể, phối hợp với
học tập hợp tác trong nhóm, lớp học sinh.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành

bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung
học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng lên một trình độ mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trường. Nhưng được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn sẽ xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm sẽ không thể có hiện tượng ỷ
lại, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tương trợ.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá người học không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên.
Theo các phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên thường giữ độc quyền
đánh giá người học. Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn
người học phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan tới điều
này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để người học được tham gia đánh giá lẫn
nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự
thành đạt trong cuộc sống sau này.
Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập, hoặc theo nhóm để người học tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên chỉ đóng vai trò là
người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào
hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
10



1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển
- Phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn đề
Dạy học giải quyết tình huống có vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giáo
viên tạo ra tình huống có vấn đề, điều khiển người học phát hiện vấn đề, tự giác, tích
cực hoạt động giải quyết tình huống, thông qua đó lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng
và đạt được các mục đích dạy học khác. Nhưng để tạo ra tình huống có vấn đề, người
giáo viên cần thực hiện các bước sau.
Bước 1: Tạo ra tình huống.
Bước 2: Xây dựng giả thuyết có tính vấn đề của tình huống đối với học sinh.
Bước 3: Tạo ra quan hệ giữa tình huống với học sinh.
Bước 4: Khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết có tính vấn đề của tình huống.
Phương pháp dạy học giải quyết tình huống có vấn đề có các mức độ sau đây:
+ Dạy học gợi mở vấn đề.
+ Dạy học dẫn dắt học sinh giải quyết vấn đề.
+ Dạy học tạo ra tình huống có vấn đề.
Để giải quyết tình huống có vấn đề cần thực hiện các kỹ thuật sau đây:
+ Tạo ra tình huống có vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Kết luận.
- Phương pháp động não
Động não là một phương pháp kỹ thuật dạy học, trong đó nội dung dạy học
không được cấu trúc thành bài dạy chặt chẽ, cho trước, tất cả học sinh đều được đưa ra
ý kiến, ỷ tưởng của mình về một vấn đề nào đó. Kết quả là người học thu nhận được
các ý tưởng, các giải pháp chung sau khi đã sàng lọc các ý tưởng được đưa ra.
Động não - như tên gọi của nó, đặc biệt thích hợp với các hoạt động dạy học
hướng đến mục đích phát triển ở người học những phẩm chất của người hoạt động độc
lập, đặc biệt là khả năng sáng tạo và óc phê phán. Mặt khác, kết quả của các cuộc động
não là những ý tưởng, các giải pháp có tính chất “mới mẻ” của người học. Vì vậy, giáo
viên cũng có thể thu nhận được nhiều điều bổ ích từ các kết quả đó.
Những nguyên tắc khi tiến hành phương pháp động não:

+ Tất cả các ý kiến, các ý tưởng đưa ra đều được hoan nghênh như nhau.
11


+ Mọi ý tưởng khi đã được đặt ra đều là tài sản chung của cả nhóm.
+ Không ai được phán xét hay phê phán các ý tưởng nêu ra. Mọi ý kiến, ý tưởng
đều được bình đẳng.
- Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa người dạy với người học được
thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định
được người dạy và người học đặt ra.
Nói cách khác, dạy học theo phương pháp vấn đáp là người dạy sử dụng hệ thống
câu hỏi để dẫn dắt người học giải quyết nhiệm vụ học tập. Yếu tố quyết định thành
công của phương pháp này là hệ thống câu hỏi, cách hỏi và thời điểm hỏi của giáo
viên. Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí các câu hỏi, người giáo viên sẽ nhanh chóng
định hướng người học vào nội dung bài học, tạo ra sự chú ý của học sinh và không khí
học tập của lớp học, kích thích tư duy, kiểm tra được mức độ tri thức và kỹ năng của
người học, dẫn dắt người học tìm kiếm kết quả học tập. Nói tóm lại, đặt câu hỏi và
giúp người học trả lời tốt các câu hỏi là trọng tâm của phương pháp vấn đáp.
Phương pháp vấn đáp có 3 mức độ:
+ Vấn đáp tái hiện
+ Vấn đáp giải thích minh họa
+ Vấn đáp tìm tòi
- Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm cũng là một trong những phương pháp có thể phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp này đang được
sử dụng phổ biến, rộng rãi trong quá trình dạy học hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng nó chưa thực sự mang lại kết quả như mong muốn. Hay nói cách khác, người sử
dụng (giáo viên) chưa thực sự khai thác hết những ưu điểm nổi trội của phương pháp
dạy học này. Sau đây chúng tôi sẽ đi tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của phương

pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học.

12


1.2. Thảo luận nhóm - Một trong những phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Quan niệm về nhóm
* Khái niệm nhóm
Như vậy, khái niệm nhóm được hiểu dưới nhiều cách khác nhau, song về cơ bản,
“Một nhóm là một tập thể người với những khả năng, năng lực, kinh nghiệm và nền
tảng giáo dục khác nhau cùng đến với nhau vì mục đích chung. Bên cạnh sự khác biệt
của mỗi cá nhân, mục tiêu chung ấy mang lại sợi chỉ xuyên suốt khẳng định rằng họ là
một nhóm”
Như vậy, nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng
nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là tập hợp những cá
nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện
một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để
thực hiện phần việc của mình. Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ
thuộc vào trưởng nhóm để được cung cấp nguồn lực, được huấn luyện khi cần thiết
cũng như khi cần sự phối hợp hay liên kết với những phòng ban khác trong tổ chức.
Đặc trưng của nhóm được xác định bởi:
+ Số người trong nhóm.
+ Nhiệm vụ của mỗi nhóm.
+ Sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
* Các hình thức chia nhóm
+ Chia nhóm theo sở trường:
Trong các buổi học tập ngoại khóa thì cách chia này thường được tiến hành. Mỗi
nhóm sẽ gồm các học sinh có cùng chung sở trường hứng thú.
Tóm lại, có nhiều hình thức chia nhóm khác nhau, mỗi một hình thứcchia nhóm
có đặc điểm và ưu thế riêng. Vì vậy trước khi quyết định việc chia nhóm người giáo

viên cần phải cân nhắc dựa vào mục tiêu bài học, loại bài học, không gian, vị trí, trình
độ, sở trường của học sinh.
Trong quá trình dạy học môn GDCD bằng phương pháp thảo luận nhóm, theo
chúng tôi hình thức chia phổ biến nhất vẫn là cách chia ngẫu nhiên. Song, để cho
nhóm chia ngẫu nhiên hạn chế những nhược điểm của nó thì người giáo viên cần phải
chú ý đến hai vấn đề:
13


+ Một là, nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm phải có cả các yêu cầukhó, rễ khác
nhau.
+ Hai là, phải điều hành sao cho mọi thành viên của nhóm đều phảitích cực hoạt
động.
+ Hình thức chia nhóm ngẫu nhiên
Cách chia này được tiến hành khi giữa các đối tượng học sinh không cần có sự
phân biệt. Mọi học sinh đều phải hoạt động để giải quyết vấn đề, cùng chiếm lĩnh tri
thức. Nhiệm vụ được giao không khác nhau nhiều về nội dung, ít có sự chênh lệch về
độ khó và có cùng chung một yêu cầu.
Ở hình thức chia nhóm ngẫu nhiên này, giáo viên có thể chia theo bàn, theo tổ
hoặc bằng cách điểm vòng tròn.
+ Chia nhóm cùng một trình độ
Việc chia nhóm cùng một trình độ được áp dụng khi cần có sự phân hóa về trình
độ bởi mức độ khó dễ của nội dung bài học cho từng đối tượng học sinh. Người ta
thường dựa vào các trình độ: giỏi, khá, trung bình và yếu để chia thành những nhóm
tương ứng.
Với cách chia nhóm này, giáo viên có thể có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối
với từng nhóm trong việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể gợi
ý cho nhóm yếu và có thể đưa ra yêu cầu cao hơn đối với nhóm khá, giỏi và như thế sẽ
tác động từng đối tượng học sinh trong lớp, gây nên hứng thú học tập cho cả lớp, lớp
học sẽ trở nên sinh động, sẽ hoạt động một cách tích cực, tự giác theo sự hướng dẫn

điều khiển của giáo viên.
Song, khi áp dụng hình thức chia nhóm này giáo viên cũng cần phải thận trọng.
Bởi vì, muốn chia đúng trình độ của học sinh, giáo viên phải nắm chắc trình độ của họ,
vì nếu không nắm chắc được trình độ của học sinh mà chia sai nhóm thì sẽ dẫn đến sự
phản tác dụng. Chẳng hạn cho học sinh khá vào nhóm yếu sẽ làm cho học sinh khá
không cần cố gắng và ngược lại học sinh yếu sẽ ỷ lại mà không tự giác làm việc. Từ
đó nảy sinh tâm lý tự ti trong nhóm học yếu, tự kiêu trong nhóm học giỏi, khi chưa
thực sự tự tin vào sự đánh giá của mình, giáo viên chỉ nên sử dụng hình thức chia này
vào việc giao bài cho học sinh tự học.

14


+ Chia nhóm gồm đủ trình độ:
Cách chia này thường được sử dụng khi nội dung hoạt động dạy học cần có sự hỗ
trợ lẫn nhau. Chẳng hạn, khi tổ chức cho học sinh thực hành ngoài lớp học, ôn tập, vận
dụng kiến thức vào thực tế. Trong cách chia này cần phải xác định vai trò của nhóm
trưởng (người có năng lực hơn cả) là rất quan trọng trong việc phân công nhiệm vụ
cho các thành viên của nhóm.
1.2.2. Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm
* Khái niệm về phương pháp thảo luận nhóm
Theo tác giả Lê Đức Ngọc: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan
điểm, nhận thức giữa các học viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung
phù hợp với hoạt động đào tạo” [24, tr18].
Có thể khái quát là: “Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học,trong đó lớp
học được chia thành các nhóm nhỏ để học sinh trong nhóm tích cực, chủ động nghiên
cứu, thảo luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dẫn
điều khiển của giáo viên”.
- Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm
+ Ưu điểm:

Qua nghiên cứu của các nhà giáo dục thì dạy học bằng phương pháp thảo luận
nhóm có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Học theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi, nó tạo ra cơ hội tối đacho mọi
thành viên trong nhóm được bộc lộ sự hiểu biết và quan điểm của mình về nội dung và
phương pháp học tập; giúp họ phát triển khả năng diễn đạt, trao đổi suy nghĩ và quan
điểm một cách rõ ràng, tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của người học.
Điều này đặc biệt có ích đối với những học sinh nhút nhát, ngại ngùng, ít phát biểu
trong lớp.
Thứ hai: Tạo cơ hội thuận lợi để các thành viên trong nhóm học hỏi lẫnnhau. Học
sinh tập lắng nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn và lịch sự, thể hiện quan
điểm của mình, cũng như nhận xét đánh giá ý kiến của bạn, điều chỉnh tư duy của
mình.

15


Thứ ba: Tạo cơ hội để các thành viên trong lớp học làm quen, trao đổi vàhợp tác
với nhau, hình thành thói quen tương tác trong học tập. Góp phần làm tăng bầu không
khí hiểu biết, tin cậy thân thiện và đoàn kết giữa các học sinh.
Thứ tư: Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm,đặc biệt là
trong việc học tập các chủ đề có tính sáng tạo cao. Rèn luyện, phát triển các kỹ năng tư
duy phân tích, tổng hợp …
Thứ năm: Tạo cơ hội cho giáo viên có thông tin phản hồi về người học.Đây là
một trong những ưu điểm nổi trội của phương pháp thảo luận nhóm so với các phương
pháp dạy học khác. Mặt khác, giáo viên còn có thể thu được tri thức và kinh nghiệm từ
phía người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của học sinh.
Như vậy, nếu phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức tốt sẽ tăng cường tính
tích cực, chủ động của học sinh, giúp học sinh tập trung vào bài học, phát triển được
các kỹ năng tư duy và óc phê phán, các kỹ năng giao tiếp và xã hội quan trọng khác.
+ Hạn chế:

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng phương pháp thảo luận nhóm cũng có những
khó khăn, hạn chế nhất định đó là:
Thứ nhất: Để phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả, đòi hỏi ngườigiáo viên
phải có khả năng xây dựng, thiết kế những tri thức trong bài học thành tình huống có
vấn đề. Song, đó là việc không hề đơn giản với mọi giáo viên và mọi bài học.
Thứ hai: Để tổ chức một buổi học bằng phương pháp thảo luận nhómcó hiệu quả
thì cả giáo viên và học sinh đều phải chuẩn bị, đầu tư nhiều về thời gian và công sức.
Đặc biệt là ở những lớp học quá đông thì đây thực sự là một trở ngại. Vì thế học bằng
phương pháp thảo luận nhóm sẽ làm mất nhiều thời gian của cả giáo viên và học sinh.
Thứ ba: Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thầntham gia
của các thành viên trong nhóm, thảo luận chỉ có một vài người tham gia tích cực thì
dẫn đến tình trạng có một vài người là chủ nhân còn các thành viên khác là khách ngồi
nghe, để mặc cho người khác dẫn dắt và quyết định. Khi đó thảo luận nhóm trở thành
sự độc diễn cá nhân, hệt như phương pháp thuyết trình của giáo viên. Còn các thành
viên khác trở thành người ngoài cuộc một hiện tượng khá phổ biến trong thảo luận
hiện nay.

16


Thứ tư: Sự tác động từ bên ngoài như sự giám sát thường xuyên của giáoviên,
yếu tố thi đua giữa các nhóm cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình thảo luận.
Có thể thấy rằng thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học phát
huy được tính tích cực, tự giác của người học. Nó đã tạo ra được một môi trường học
tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt động xã
hội của cá nhân được trải nghiệm. Nếu giáo viên là người có tâm huyết, có quy trình
và có biện pháp tổ chức thảo luận hữu hiệu thì những khó khăn, hạn chế trên hoàn toàn
có khả năng khắc phục được.
1.3. Những vấn đề cơ bản khi học tập theo nhóm
Hiện nay với yêu cầu đổi mới phương pháp học theo hướng tăng cường tính chủ

động, tích cực, làm việc, tự tìm tòi khám phá chân ý của người học nhằm phát triển tri
thức và các kĩ năng thiết thực chơ người học thì phương pháp học tập chiếm một vị trí
quan trọng. Học tập theo nhóm trong và ngoài giờ học sẽ là một phần bổ sung quan
trọng cho các bài giảng giúp học sinh nắm vững các khái niệm và áp dụng vào các tình
huống cần đến các kỹ năng đào sâu suy nghĩ.
1.3.1.Đặc điểm của học tập theo nhóm
Học tập theo nhóm được biểu hiện:
- Mọi thành viên trong nhóm đều hướng đến mục tiêu chung nhất định
- Có sự phụ thuộc lân nhau giữa các thành viên
- Có trách nhiệm, lợi ích liên đới trong sản phẩm nhóm
Làm việc theo nhóm sẽ góp phần xây dựng tinh thần đồng đội, mối quan hệ
tương hỗ giữa các thành viên trong nhóm đồng thời tạo nên sự gắn kết trong một cộng
đồng nhằm hướng đến mục tiêu chung
Học tập theo nhóm tất cả mọi thành viên đều được tự do phát biểu quan điểm của
mình về chủ đề thảo luận, từ đó phát triển tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong
nhóm
Học tập theo nhóm sẽ tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi, biết
ắng nghe người khác cũng như khả năng phản biện thông qua phần trình bày của mình
và sự phản biện của những người xung quanh

17


1.3.2. Các kỹ năng học tập theo nhóm
- Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm: Có kỹ năng xấy dựng một kế hoạch
hoạt động cho nhóm một cách hợp lý, cụ thể, hợp ý sẽ đảm bảo cho mỗi thành viên
chủ động và có định hướng trong công việc của mình và của cả nhóm.
- Kỹ năng phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý. Khi công việc được phân công rõ
ràng phù hợp với năng lực và khả năng của mỗi thành viên họ sẽ ý thức được vai trò
của mình, có trách nhiệm hoàn thành công tác.

- Kỹ năng thảo luận trao đổi: Đây à kỹ năng có vị trí rất quan trọng trong hoạt
động nhóm. Thảo luận, trao đổi là hoạt động đòi hỏi các thành viên phải tư duy và có
tinh thần xây dựng ý kiến hết mình cho nhóm. Thông qua thảo luận trao đổi chúng ta
có thể nhận biết được cách tiếp cận vấn đề, quan niệm riêng của từng thành viên, mức
độ tác động nhau giữa các thành viên. Kỹ năng này không chỉ giúp ta thống nhất được
ý kiến mà con giúp mỗi thành viên học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
- Kỹ năng nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu là một kỹ năng cần thiết trong
học tập theo nhóm, vì các bài tập thảo luận nhóm thường là những vẫn đề rộng đòi hỏi
học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu qua tài liệu. Có kỹ năng nghiên cứu tài iệu sẽ giúp các
thành viên trong nhóm tìm kiếm được nhiều thông tin làm phong phú thêm bài tập của
nhóm.
- Kỹ năng chia sẽ trách nhiệm: Để cho hoạt động của nhóm đạt chất lượng và
không khí làm việc trong nhóm đoàn kết, vui vẻ, đoàn kết mọi thành viên cần phải
chia sẻ trách nhiệm với nhau. Biết chia sẻ hợp lý trách nhiệm giữa các thành viên sẽ
tạo động lực giúp hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao hơn.
- Kỹ năng lắng nghe một cách chủ động, tích cực: Lắng nghe một cách hiệu quả
giúp tiết kiệm thời gian, hạn chế rắc rối, thắt chặt hơn các mối quan hệ. Trong học tập
theo nhóm kỹ năng lắng nghe là rất cần thiết vì lắng nghe là phương pháp cơ bản để
tập hợp thông tin. Mục tiêu của lắng nghe là để hiểu, học hỏi, thưởng thức, giúp đỡ, hổ
trợ.
- Kỹ năng chia sẽ thông tin: Làm việc nhóm có nghĩa là hợp tác trên cơ sở chia sẽ
kiến thức thông tin từ nhiều người để hoàn thiện bài tập chung một cách tốt nhất. Vì
vậy kỹ năng chia sẽ thông tin rất cần thiết. Trong nhóm có nhiều người chia sẽ thông
tin, lượng thông tin càng nhiều, càng phong phú là một điều kiện để sản phẩm nhóm
đạt chất lượng cao.
18


1.3.3. Vai trò của trưởng nhóm
Trong hoạt động của nhóm, người trưởng nhóm đóng vai trò hết sức quan trọng,

là người chịu trách nhiệm trước thầy cô, tập thể lớp về hoạt động của nhóm, là người
điều hành và tổ chức công việc của nhóm, đảm bảo cho nhóm đi đúng hướng, là người
động viên thôi thúc mọi người và tháo gỡ khó khăn khi cần thiết. Chính vì vậy người
trưởng nhóm sẽ góp phần quyết định thành công của một nhóm học tập.
1.4 Hình thức thảo luận nhóm và điều kiện thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân
1.4.1 Các hình thức thảo luận nhóm
+Nhóm kim tự tháp
Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi thảo luận theo cặp (nhóm rì
rầm); các cặp (2 hoặc 3 nhóm rì rầm) kết hợp thành nhóm 4 - 6 người để hoàn thiện
một vấn đề chung, đây cũng là một biện pháp khắc phục hiện tượng “người ngoài
cuộc”, đồng thời tạo điều kiện hoàn chỉnh nhiệm vụ học tập với chất lượng cao hơn.
+ Nhóm nhỏ thông thường
Giáo viên chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3 đến 5 người) để thảo luận một vấn
đề cụ thể nào đó và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể về các vấn đề đó. Hình thức
này thường được sử dụng kết hợp với các kỹ thuật dạy học khác trong một bài học, tiết
học. Nội dung thảo luận của nhóm thông thường là các nội dung nhỏ, thời gian thảo
luận ngắn (3 đến 5 phút)
+Nhóm rì rầm
Giáo viên chia lớp học thành các nhóm “cực nhỏ”, khoảng 2 - 3 người (thường là
cùng bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề,
nêu một ý tưởng, một thái độ…Để nhóm rì rầm có hiệu quả, giáo viên cần cung cấp
đầy đủ, chính xác các dữ liệu, các gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với câu trả lời để các
thành viên tập trung vào giải quyết. Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm
“rì rầm” là biện pháp khắc phục hiện tượng “người ngoài cuộc” làm tăng hiệu quả của
phương pháp thảo luận nhóm.
+ Nhóm đồng tâm (nhóm bể cá).
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó có
thể hoán vị cho nhau). Nhóm nhỏ hơn 6 - 10 người có nhiệm vụ thảo luận và trình bày
19



×