Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh bình dương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.88 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Gần ba thập kỷ qua, mô hình phát triển các KCN nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo ra
tiền đề vững chắc cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xu thế hội nhập và toàn cầu
hóa là một chủ trương nhất quán của ĐCSVN. Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam
Bộ nằm trong vùng KTTĐPN. Trong hơn 20 năm, từ ngày tái lập tỉnh (01/01/1997) đến nay,
Bình Dương luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
KCN. Sự phát triển của các KCN và sức lan tỏa của nó đã làm thay đổi diện mạo và sức
sống KT - XH. Tuy nhiên, đối lập với những đóng góp tích cực vào sự phát triển KT - XH
của tỉnh thì sự phát triển các KCN còn chứa đựng trong nó những tác động ngoài mong
muốn: vấn đề việc làm, thu nhập và mức sống của người lao động trong các KCN còn gặp
nhiều khó khăn và thiếu tính bền vững; sự phát triển nóng hệ thống cơ sở hạ tầng trong và
ngoài KCN đã làm xáo trộn cuộc sống của một bộ phận dân cư, nguy cơ đe dọa trật tự xã
hội gia tăng, vấn đề ô nhiễm môi trường… Nhận diện, phân tích tác động của các KCN đối
với sự phát triển KT - XH là một vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu
sinh chọn đề tài “Tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Dương” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án
2.1. Những công trình nghiên cứu dƣới dạng tổng kết lý luận, thực tiễn mô hình phát
triển các khu công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
Tác giả VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trương Giang Long (2004); GS. TS
Võ Thanh Thu (2006) khẳng định phát triển các KCN là một chủ trương đúng đắn của Đảng
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Tác giả Nguyễn Quốc Bình (2005) khẳng định những
vai trò KCN là: thu hút đầu tư nước ngoài; tiếp thu công nghệ và quản lý tiên tiến; tạo việc
làm cho người lao động; góp phần thúc đẩy xuất khẩu; góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
và đẩy nhanh sự phát triển KT - XH; thúc đẩy phát triển đô thị, bảo vệ môi trường và góp
phần giữ gìn an ninh, trật tự; Tác giả Phạm Văn Sơn Khanh (2006), chỉ ra chỉ ra 11 yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của các KCN ở Việt Nam; Tác giả Phạm Văn Thanh (2009) đã
tiến hành đánh giá thực trạng phát triển của KCN trên các mặt hoạt động dưới góc độ quản


lý nhà nước; Kỷ yếu Hội thảo: “Thực trạng đời sống công nhân ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và vấn đề đặt ra”, 2011, do Tạp chí Cộng sản tổ chức. Hội thảo đề cập đến những
vấn đề có tính thời sự về thực trạng đời sống công nhân trong các KCN.


2

2.2. Hƣớng nghiên cứu tác động của các khu công nghiệp
Nghiên cứu tác động của chính sách đến phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam
(Ngô Thắng Lợi và cộng sự, 2007; Lê Thế Giới, 2008) đã triển khai đánh giá trên hai khía
cạnh: (i) Đánh giá tính chất bền vững nội tại các KCN, (ii) Đánh giá tác động lan tỏa đến
nền kinh tế nói chung; Lê Văn Định (2009) chỉ ra quan niệm về những vấn đề xã hội nảy
sinh từ quá trình phát triển các KCN; Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Bằng Đoàn (2009) khẳng
định các KCN và các doanh nghiệp đã từng bước khẳng định được vai trò quan trọng trong
công cuộc đổi mới; Tác giả Nguyễn Văn Minh (2011) đã có phương pháp tiếp cận, đánh giá
tác động của KCN tới KT - XH vùng lân cận rất khoa học và có sự thâm nhập thực tế một
số KCN ở phía Bắc; “Tác động xã hội vùng của các KCN Việt Nam”, NXB. Khoa học xã
hội, Hà Nội 2012 do TS. Nguyễn Bình Giang chủ biên. Đây là một cuốn sách chuyên khảo
với nhiều tác giả tham gia, tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ xã hội.
2.3. Một số hƣớng nghiên cứu khác đã và đang triển khai
Ở Việt Nam: Nguyễn Hữu Dũng (2008) đã đánh giá những thành tựu nổi bật của quá
trình phát triển các KCN ở Việt Nam, nhấn mạnh những thành tựu và hạn chế của vấn đề
lao động và việc làm; Nguyễn Thị Thuỷ (2009) đánh giá KCN và vai trò của KCN từ đó đặt
ra một số bài học về công tác quản lý nhà nước; Vũ Thành Hưởng (2010) đã có một công
trình nghiên cứu về phát triển các KCN theo hướng bền vững được đánh giá công phu và
nhiều giá trị thực tiễn.Gần đây các công trình nghiên cứu về KCN tiếp tục được triển khai,
tiêu biểu như: Phan Mạnh Cường (2015), Nguyễn Cao Luận (2016) đây là các công trình
nghiên cứu tiêu biểu tại các địa phương ở Việt Nam về phát triển bền vững KCN.
Trên thế giới: Nghiên cứu “A Review of the Role and Impact of Export Processing
Zones” tạm dịch là “Đánh giá về vai trò và tác động của khu chế xuất” của Dorsati Madani

thuộc PREM- EP, WB. Nghiên cứu đã chỉ ra những tác động của KCX đến các tiêu chí kinh
tế, xã hội và môi trường. Li-Hsing và Chao - Lung Hsieh (2006) có công trình nghiên cứu
về tổ chức và quản lý công nghiệp ở Đài Loan, trong đó có KCN; Cuốn sách “Sustainable
development in the process industries” (2010) là một công trình với sự đóng góp của nhiều
tác giả, nghiên cứu công phu và có tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Đáng chú ý ở chủ
đề thứ 5 là công trình nghiên cứu “Eco-industrial Parks in The Netherlands: The Rotterdam
Harbor and Industry Complex”. Đây là một nghiên cứu về KCN sinh thái ở Hà Lan, mô
hình KCN hướng đến phát triển bền vững.
2.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu có liên quan


3

(1) Những đóng góp về mặt lý luận, và (2) Những đóng góp về mặt thực tiễn
(3) Những khoảng trống lý luận và thực tiễn mà luận án cần giải quyết: Các nghiên
cứu trước đã tìm ra được khung phân tích nội hàm của KCN, những tiêu chí này chủ yếu
thiên về kinh tế - kỹ thuật, do vậy những yếu tố KT - XH cũng cần được nghiên cứu; Trước
bối cảnh nghiên cứu đã thay đổi, nên bộ tiêu chí nghiên cứu về KCN cần được vận dụng và
phát triển sáng tạo cho phù hợp; NCS xác định hệ thống phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lê nin là phương pháp luận chủ yếu cho bản luận án này, đặc biệt là phương pháp
trừu tượng hóa khoa học; Bình Dương là một tỉnh CN nằm trong vùng KTTĐPN, trong đó
có sự phát triển của các KCN, thực tiễn đó, đòi hỏi có một nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu chung: Nhận diện, làm rõ
tác động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất các
luận cứ khoa học cho việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn
2030; 3.2. Mục tiêu cụ thể: (1) Vận dụng, bổ sung và phát triển nhóm các tiêu chí đánh giá
khả năng, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN, phù hợp với tỉnh Bình Dương; (2) Xây
dựng nhóm tiêu chí đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát
triển KT - XH, phù hợp với tỉnh Bình Dương; (3) Phân tích thực trạng tác động của các
KCN đối với sự phát triển KT - XH ở tỉnh Bình Dương; (4) Phân tích những thuận lợi và

khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển các KCN, đề xuất quan điểm, phương hướng
và giải pháp phát triển các KCN ở tỉnh Bình Dương đến năm 2020 tầm nhìn 2030; 3.3. Câu
hỏi nghiên cứu
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các
KCN của tỉnh Bình Dương đã được các cơ quan chức năng phê duyệt và triển khai; Luận án
nghiên cứu hệ thống các chính sách phát triển các KCN, kết quả hoạt động của các KCN
trên địa bàn tỉnh, thực trạng tác động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình
Dương; Hệ thống các quan điểm và giải pháp phát triển các KCN ở tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 tầm nhìn 2030. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu tác động
của các KCN đối với sự phát triển KT - XH trên địa bàn của một đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương; Về thời gian: Luận án tập trung phân tích, nghiên cứu trong giai đoạn hình
thành và thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bình Dương (1997 - nay)
5. Những điểm mới và ý nghĩa của luận án: 5.1. Về phƣơng diện lý luận: Hệ thống hóa
những những vấn đề lý luận về phát triển các KCN. Đề xuất cơ sở khoa học của vấn đề tác
động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH; Vận dụng, bổ sung và phát triển hệ thống


4

tiêu chí đánh giá khả năng, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN và tiêu chí đánh giá tác
động tích cực, tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển KT - XH. 5.2. Về phƣơng diện
thực tiễn: Luận án, là công trình phân tích khá toàn diện thực trạng phát triển các KCN,
thực trạng tác động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH ở Bình Dương; Luận án đã
đưa ra hệ thống các quan điểm và chính sách giải pháp phát huy/ khắc phục những tác động
tích cực/ tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương đến năm
2020 tầm nhìn 2030. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tuyên truyền,
tham khảo và giảng dạy Kinh tế chính trị cho các đối tượng.
6. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu có
liên quan của tác giả, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu thành 4 chương như
sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của các KCN đối với sự phát triển
KT - XH của địa phương; Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu của vấn đề tác động của các

khu công nghiệp đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương; Chƣơng 3: Thực trạng tác
động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Chƣơng 4:
Quan điểm và giải pháp phát huy tác động tích cực, khắc phục tác động tiêu cực của các
KCN đối với sự phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp và tác động của khu công nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
(1) Khái niệm khu công nghiệp trên thế giới: Theo Tiếng Anh, KCN được dịch là
Industrial Estates, Industrial Zone (IZ), Export Processing Zone (EPZ) hay Industrial Park
(IP). Đây là những thuật ngữ khá phổ biến diễn đạt nội dung là một khu riêng biệt về mặt
địa lý, được bao bọc bởi một hàng rào ngăn cách; có chế độ ưu đãi đặc biệt trên nhiều mặt;
hàng hóa sản xuất ra để xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa.
(2) Khái niệm khu công nghiệp ở Việt Nam
Nghị định số 29 /2008/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/3/2008 nêu rõ các
khái niệm: “Khu công nghiệp”; “Khu chế xuất”; “Khu kinh tế”; “Khu kinh tế cửa khẩu”.
(3) Quan điểm của Nghiên cứu sinh về khu công nghiệp và tác động của khu công
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương


5

Trên cơ sở kế thừa những khái niệm trước đó, để phù hợp với định hướng phát triển
KCN trong bối cảnh mới, NCS đề xuất khái niệm về KCN như sau: “Khu công nghiệp là
một khu đất được quy hoạch, có ranh giới xác định, được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nhằm thu hút các doanh nghiệp sản xuất, phục vụ sản xuất hàng công nghiệp theo các phân
khu chức năng, đảm bảo tính liên kết bên trong và bên ngoài, giải quyết hài hòa giữa các
mặt lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường, do cơ quan có quyền hạn quyết định thành lập và

giải thể khi cần thiết”.
1.1.2. Tổng quan lý thuyết liên quan đến vấn đề công nghiệp hóa và phát triển KCN
(1) Lý luận kinh tế chính trị học Mác - Lênin: Gồm: Học thuyết kinh tế của Các-Mác;
Lênin và “Chính sách kinh tế mới”
(2) Các lý thuyết ngoài Mác - Lê nin liên quan đến phát triển KCN: Gồm: Lý thuyết
lợi thế so sánh của trường phái kinh tế chính trị tư sản cổ điển; Lý thuyết về định vị công
nghiệp; Lý thuyết về cực tăng trưởng; Lý thuyết về khu, cụm công nghiệp trong mô hình
kim cương của M. Porter.
1.1.3. Quá trình hình thành khu công nghiệp trên thế giới và đƣờng lối, chủ trƣơng
phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Trên thế giới, vào khoảng giữa thế kỷ XVI, quá trình giao lưu trao đổi hàng hóa giữa
các nước bắt đầu phát triển đã hình thành nên những cảng tự do. Vào cuối thế kỷ XIX, tên
gọi KCN chính thức xuất hiện bằng sự ra đời của KCN Trafford (1896) tại thành phố
Manchester, Vương Quốc Anh... Ở Việt Nam, phải đến khi thực hiện sự nghiệp đổi mới, bắt
đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, một trong những biện pháp là hình thành KCN được
thể hiện trong các Văn kiện của ĐCSVN và các Nghị định của Chính phủ từ 1986 đến nay.
1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phƣơng ở Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH
Thứ nhất, KCN là một kênh quan trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp công nghiệp vào một khu vực xác định; Thứ
hai, KCN góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, thực hiện đô thị hóa, hình thành
các trung tâm, thành phố công nghiệp; Thứ ba, KCN góp phần giải quyết việc làm, ổn định
và nâng cao thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo trong quá trình
CNH, HĐH; Thứ tư, KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương theo
hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả; Thứ năm, KCN góp phần chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, xây dựng và phát triển văn hóa, tác phong công nghiệp.


6


1.3. Bộ tiêu chí sử dụng để đánh giá khả năng, hiệu quả khai thác sử dụng của các
KCN và tác động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH của địa phƣơng
1.3.1. Tiêu chí đánh giá khả năng và hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN
Bảng 1.1: Bộ tiêu chí và cách thức đánh giá khả năng, hiệu quả khai thác sử dụng
của các KCN
Cách thức đánh giá

Tiêu chí

- Hài hòa với không gian KT - XH của tỉnh hay không?
TC1

- Khả năng tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng, sân bay, bến cảng, trạm trung chuyển
- Khả năng liên kết với các địa phương trong tỉnh và vùng KTTĐPN

TC2

TC3

- Đối chiếu với mục đích hình thành các KCN
- Đối chiếu với tính chất và điều kiên hoạt động của các KCN
- Tỷ lệ Slấp đầy = (Sđã cho thuê / Scó khả năng cho thuê) x 100%
- Sau đó đánh giá căn cứ vào QĐ 04/2008 của Bộ xây dựng
- Số dự án đầu tư; tổng vốn đầu tư;

TC4

- Tỉ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu tư của các doanh nghiệp trong KCN.
- Doanh thu tính theo năm của doanh nghiệp trong KCN;


TC5

- Doanh thu trên 1 ha đất đã cho thuê của KCN;
- Doanh thu trên một dự án, doanh thu trên 1 đơn vị vốn đầu tư.

TC6

TC7

- Qui mô, tốc độ tăng trưởng về GTSX của các DN trong KCN;
- Khả năng duy trì sản lượng của các DN.
- Chỉ tiêu xuất khẩu trên diện tích đất công nghiệp cho thuê; Chỉ tiêu xuất khẩu trên
số dự án; Chỉ tiêu xuất khẩu trên số lao động; Chỉ tiêu xuất khẩu trên vốn đầu tư.
- Tỷ lệ vốn sản xuất trên một lao động và tỷ lệ vốn đầu tư trên một dự án;

TC8

- Quốc gia đầu tư, tính chất công nghệ;
- Tỷ lệ vốn cho hoạt động nghiên cứu và triển khai trong tổng vốn đầu tư của KCN.
- Tỷ lệ doanh thu của mặt hàng chuyên môn hóa chiếm trong tổng doanh thu;

TC9

- Tỷ lệ số DN có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số DN nằm trong KCN;
- Số ngành kinh tế hoạt động trong một KCN; hệ số liên kết kinh tế của KCN..
- Mức độ bảo đảm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội của KCN;

TC10


- Năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ, chất lượng hoạt động các ngành logistics
phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong KCN; Các chỉ số về nguồn nhân lực.

Nguồn: Vận dụng và đề xuất của tác giả


7

1.3.2. Tiêu chí đánh giá tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng
1.3.3. Bộ tiêu chí đƣợc sử dụng để tiến hành đánh giá tác động của khu công nghiệp
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng
Bảng 1.2: Bộ tiêu chí đánh giá tác động của KCN đối với sự phát triển KT- XH của
địa phƣơng
ND

Tiêu chí

KH

I.

Đánh giá tác động tích cực của các KCN đối với sự phát triển KT – XH của địa phƣơng

A.

Tác động tích cực về mặt kinh tế

1.


KCN tạo ra không gian kinh tế góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào TKT1
địa phương

2.

KCN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương có KCN

3.

KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại đáp ứng với yêu TKT3

TKT2

cầu sự nghiệp CNH, HĐH
4.

KCN góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của địa phương

5.

KCN góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh liên kết kinh tế của TKT5

TKT4

địa phương
B.

Tác động tích cực về mặt xã hội

1.


KCN góp phần giải quyết việc làm, CDCCLĐ trong quá trình CNH, HĐH

2.

KCN góp phần nâng cao thu nhập, mức sống của người lao động làm việc trong TXH2

TXH1

và ngoài các KCN
3.

KCN thúc đẩy phát triển hệ thống trường học, bệnh viện, các loại hình dịch vụ TXH3
khác của địa phương

4.

KCN tạo ra những điều kiện thuận lợi để xử lý ô nhiễm môi trường của địa phương

II.

Đánh giá tác động tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển KT - XH của địa phƣơng

A.

Tác động tiêu cực về kinh tế

1.

Vấn đề cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH bộc lộ những bất cập trong quá TiKT1


TXH4

trình phát triển các KCN
2.

Các KCN tạo ra những tác động ngược chiều đến hệ thống cơ sở hạ tầng giao TiKT2
thông, đô thị của địa phương

3.

Vấn đề chuyển giá, chuyển giao công nghệ cũ…tác động xấu đến hoạt động sản TiKT3
xuất của các doanh nghiệp trong KCN và ảnh hưởng đến nguồn thu của địa phương

B.

Tác động tiêu cực đến xã hội


8

1.

Tác động tiêu cực đến từ số lượng việc làm ngoại tỉnh, thu nhập và phân hóa XH

2.

Sự phát triển các KCN đã gây nên những sức ép đối với các lĩnh vực dịch vụ công TiXH2

3.


Sự phát triển các KCN làm gia tăng các tệ nạn xã hội, nguy cơ gây mất trật tự an TiXH3

TiXH1

toàn xã hội tăng cao
4.

Sự phát triển các KCN là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm MT

TiXH4

Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả
1.4. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của một số quốc gia, vùng lãnh thổ, địa
phƣơng và bài học cho Bình Dƣơng
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của nƣớc ngoài
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp của một số địa phƣơng trong nƣớc
1.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Bình Dƣơng để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình CNH, HĐH
Một là, chú trọng thực hiện tốt vấn đề quy hoạch, xây dựng các KCN; Hai là, tiến
hành xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng trong và ngoài; Ba là, xúc tiến đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước vào các KCN; Bốn là, phát huy vai trò tích cực chủ động
của các cơ quan chức năng, sở, ban ngành; Năm là, tăng cường sự liên kết với các tỉnh trong
vùng KTTĐPN để phát triển các KCN; Sáu là, triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình
KCN đa ngành sang mô hình KCN chuyên ngành, KCN sinh thái; Bảy là, xây dựng, hoàn
thiện và phát triển các tổ chức chính trị - xã hội đặc biệt là nâng cao vai trò hoạt động của tổ
chức công đoàn trong các KCN; Tám là, xây dựng hệ thống chính sách khuyến khích, ưu
đãi đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các KCN.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA VẤN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu tác động của các khu công nghiệp đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng: Gồm: Phương pháp luận Duy vật biện
chứng và Duy vật lịch sử; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; Phương pháp phân tích
lịch sử thống nhất logic; Phương pháp tiếp cận hệ thống; Phương pháp tiếp cận liên ngành.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng: Gồm: Phương pháp thống kê, mô tả; Phương pháp
quy nạp, diễn giải; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp chuyên gia.


9

2.3. Hệ thống thông tin, dữ liệu nghiên cứu: 2.3.1. Thông tin thứ cấp: Thu thập các số
liệu liên quan đến KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997 - 2016 2.3.2. Thông
tin sơ cấp: NCS tiến hành 02 khảo sát sơ cấp, mục đích là: Đánh giá mức độ thỏa mãn của các
nhà đầu tư đối với các KCN ; Đánh giá các vấn đề KT - XH của người lao động tại các KCN
2.4. Khung phân tích
2.5. Quy trình giải quyết các mục tiêu của luận án
Vấn đề nghiên cứu: Tác động của các KCN đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương
Mục tiêu nghiên cứu
MT 1
Vận dụng, bổ sung
và phát triển nhóm
các tiêu chí đánh
giá khả năng, hiệu
quả khai thác sử
dụng của các
KCN, phù hợp với
tỉnh Bình Dương


MT 2
Xây dựng nhóm
tiêu chí đánh giá
tác động tích cực
và tiêu cực của các
KCN đối với sự
phát triển KT XH, phù hợp với
tỉnh Bình Dương

MT 3
Phân tích thực
trạng tác động của
các KCN đối với
sự phát triển KT XH ở tỉnh Bình
Dương theo các
tiêu chí lựa chọn

MT 4
Đề xuất quan
điểm,
phương
hướng và giải
pháp phát huy tác
động tích cực,
khắc phục… đến
năm 2020 tầm
nhìn 2030

Phƣơng pháp nghiên cứu

PPNC/MT 1
- Tổng quan lý
thuyết, xây dựng
cơ sở lý luận của
đề tài;
- Tổng quan tiêu
chí của các nghiên
cứu trước;
- Phân tích, vận
dụng, bổ sung phát
triển tiêu chí phù
hợp với đặc điểm
phát triển các
KCN ở BD

PPNC/MT 2
- Tổng quan các
công trình nghiên
cứu trước;
- Phân tích đặc
điểm và quá trình
phát triển KCN ở
BD;
- Phân tích tổng hợp
và xây dựng hệ
thống các tiêu chí
đánh giá tác động
(trên cả 2 mặt) mà
luận án nghiên cứu


PPNC/MT 3
- Phương pháp định
tính và định lượng;
- Chủ yếu dùng PP
phân tích, thống kê,
mô tả, lập bảng
biểu, sơ đồ, đánh
giá, so sánh và rút
ra kết luận (số liệu
sơ cấp và thứ cấp);
- Phương pháp
chuyên gia

PPNC/MT 4
- Phân tích thuận
lợi, khó khăn của
BD;
- Tổng quan quan
điểm,
phương
hướng phát triển
KCN của tỉnh
- Sử dụng phương
pháp chuyên gia
- Đề xuất chính
sách và giải pháp
phát triển các
KCN ở BD

Kết quả và hạn chế của nghiên cứu

Quan điểm, định hướng, chính sách và giải pháp phát huy tác động tích cực, khắc phục
tác động tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương
CNH, HĐH ở Bình Dương đến năm 2025 tầm nhìn 2030

Hình 2.2: Quy trình giải quyết các mục tiêu của luận án


10

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
3.1. Điều kiện và chủ trƣơng phát triển các khu công nghiệp trong quá trình CNH,
HĐH tỉnh Bình Dƣơng
3.1.1. Điều kiện phát triển các KCN của tỉnh Bình Dƣơng: (1) Điều kiện về tự nhiên; (2)
Điều kiện về giao thông, dân số và lao động: (3) Cơ cấu hành chính
3.1.2. Chủ trƣơng phát triển các KCN trong quá trình CNH, HĐH tỉnh Bình Dƣơng
Ngay từ khi tái lập tỉnh (1997), kế thừa những thành công trong phát triển các KCN
trước đó của tỉnh Sông Bé, Bình Dương đã nhanh chóng ổn định và triển khai quy hoạch,
xây dựng các KCN tiếp theo, từ tiềm năng trở thành hiện thực, là điểm đến cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước.
3.2. Thực trạng khả năng và hiệu quả khai thác sử dụng của các khu công nghiệp tỉnh
Bình Dƣơng giai đoạn 1997 - 2016
3.2.1. Vị trí xây dựng khu công nghiệp: Các KCN của tỉnh được triển khai xây dựng ở các
vị trí đắc địa về giao thông, đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vận chuyển hàng
hóa, nguyên nhiên vật liệu, các hoạt động logistic, xuất nhập khẩu hàng hóa, thiết bị…
3.2.2. Quy mô diện tích đất khu công nghiệp: Các KCN tỉnh Bình Dương được hình
thành với nhiều mục đích tổng hợp, vì vậy, quy mô các KCN tỉnh Bình Dương cũng hết sức
đa dạng, căn cứ vào mục đích và quỹ đất của các địa phương. Số KCN dưới 100 ha là 6/29
chiếm 20,68%; từ 100 - 200 ha là 4/29 chiếm 13,79%; trên 200 - 300 ha là 8/29 chiếm

27,58%; số KCN có diện tích lớn trên 300 ha chiếm nhiều nhất với 11/29 khu chiếm
37,95% tập trung ở TX. Bến Cát 4 khu, TX. Tân Uyên 2 khu, TP. Thủ Dầu Một 2 khu.
3.2.3. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp: Đến nay, tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh Bình Dương
đạt 52,87%. Trên thực tế, tỷ lệ này chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả sử dụng đất của địa
phương và hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Theo đó, có
3 nhóm: Nhóm 1 là các KCN thành lập trước 2003; nhóm 2 là các KCN thành lập từ 2004 2008; nhóm 3 là các KCN thành lập từ 2009 -2014. Kết quả thống kê cho thấy: các KCN
được thành lập trước năm 2003, tỷ lệ lấp đầy đạt 92,70%; tương ứng các KCN thành lập từ
2004 đến 2008 là 49,31%; các KCN thành lập từ 2009 đến nay mới chỉ lấp đầy 12,95%
3.2.4. Các chỉ số về đầu tƣ: Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN: Đến hết năm 2016, vốn
đầu tư nước ngoài vào các KCN lên đến 14,673 tỉ USD; số vốn đầu tư trong nước tương


11

đương 1,742 tỷ USD; Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN cũng được
thực hiện với tốc độ nhanh và quy mô lớn; Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đối ngoại: KCN với hệ thống đường giao thông nội bộ có kích thước rộng lớn, thông thoáng
3.2.5. Các chỉ số phản ánh doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN: Sau 20 năm
phát triển các KCN thì doanh thu đã tăng nhanh chóng, năm 1997 doanh thu của các KCN
sau khi tái lập tỉnh chỉ đạt 85,263 triệu USD nhưng hiện tại (hết năm 2016) tổng DT của các
DN trong các KCN Bình Dương đã đạt tới 20,008 tỷ USD. Tuy nhiên, sự gia tăng về tổng
doanh thu và các chỉ số khác của doanh thu trong các KCN còn chưa đảm bảo tính vững
chắc. Một số chỉ tiêu về doanh thu trong các năm 2011, 2012, 2014 mặc dù tăng nhưng chưa
đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp và các chỉ tiêu mà BQL các KCN đề ra.
3.2.6. Sự gia tăng về mặt giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN: Đối với các
KCN do BQL các KCN Bình Dương quản lý, theo thống kê từ 1997 đến 2016 giá trị sản
xuất tăng 217,7 lần từ 23.535.600 USD lên đến 5.124.559.840 USD, tốc độ tăng trưởng bình
quân trong 20 năm qua đạt 32,7%; Đối với các KCN thuộc Hệ thống VSIP do BQL VSIP
quản lý từ năm 2010 -2016, GTSX của các doanh nghiệp tăng 3,08 lần từ 1,134 tỷ USD lên
3,5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 7 năm qua (2010 - 2016) là 20,6 %

3.2.7. Chỉ tiêu về xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN: Tổng doanh thu xuất
khẩu của các KCN tỉnh Bình Dương (không tính hệ thống các KCN VSIP) tăng từ 35,2 triệu
USD từ năm 1997 lên đến 7,043 tỷ USD năm 2016. Năm 2016 tỷ lệ này cao nhất lên đến
28.428,0 USD/lao động; Đối với các KCN VSIP các chỉ số về xuất khẩu có tính ổn định và
phát triển tích cực. Theo các Báo cáo của BQL các KCN VSIP cho thấy từ năm 2010 - 2016
doanh thu xuất khẩu tăng từ 1,5 tỷ USD đến 4,75 tỷ USD. Tổng giá trị xuất khẩu của các
DN trong toàn bộ các KCN của Bình Dương đạt trên 11,7 tỷ USD trong năm 2016
3.2.8. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong KCN: Hai mươi năm phát triển các
KCN, Bình Dương đã có sự thay đổi nhanh chóng trong quá trình chuyển giao công nghệ
sản xuất ngành công nghiệp. Đóng góp vào quá trình thay đổi công nghệ ở các KCN phải kể
đến vai trò của các doanh nghiệp FDI. Từ những thống kê, có thể kết luận là trình độ công
nghệ của các DN trong KCN hiện nay ở Bình Dương chỉ ở mức trung bình khá.
3.2.9. Hoạt động liên kết sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN: Bình Dương xác
định 05 nhóm ngành sẽ phát triển công nghiệp hỗ trợ, bao gồm công nghiệp dệt - may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử - tin học và chế biến gỗ. Tuy nhiên, đối với các KCN ở Bình
Dương hiện nay quá trình liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp vẫn còn bộc lộ những hạn


12

chế. Nguyên nhân là do trong quá trình hình thành các KCN, ban đầu các địa phương, các
doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN đẩy nhanh việc thu hút đầu tư “một cách nóng vội”.
3.2.10. Các tiêu chí phản ánh mức độ thỏa mãn các nhu cầu nhà đầu tƣ: Vị trí quy
hoạch xây dựng các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đem lại những thuận lợi nhất định
cho các DN; Các tiêu chí phản ánh việc cung cấp điện, nước cho các doanh nghiệp trong
KCN cũng được phản hồi khá tốt; Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức trung bình khá.
3.3. Tác động tích cực của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
3.3.1. Tác động tích cực về kinh tế
(1) Khu công nghiệp tạo ra không gian kinh tế góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài
nước vào địa phương: Với 28 KCN hiện có, các KCN ở Bình Dương trở thành không gian

kinh tế góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Theo thống kê, đến năm 2016, các
KCN đã thu hút được 2.169 dự án đầu tư, trong đó có 1.694 dự án đầu tư NN với số vốn đầu
tư 14.672.810.447 USD và 454 dự án đầu tư trong nước với số vốn 1.742.286.645 USD.
(2) Khu công nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của ngành công nghiệp
và của tỉnh Bình Dương: Từ khi tái lập tỉnh, các KCN trên địa bàn đã đóng góp một phần
đáng kể vào GTSX công nghiệp của tỉnh Bình Dương. Giá trị được tính theo GRDP do các
KCN tạo đã đóng góp vào GRDP ngành công nghiệp và GRDP của tỉnh ngày càng tăng.
Bảng 3.12: Đóng góp của các KCN vào tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP)
theo giá so sánh năm 2010 của Bình Dƣơng từ 2000 - 2016
Năm

GRDP ngành CN

ĐVT: Nghìn tỷ đồng

GRDP do các KCN tạo ra

Tỷ giá

GRDP
Giá trị

(%)/GRDP

Giá trị

(%)/GRDPCN

(%)/GRDP


USD/VND

2000

22.859

12.426

54,36

1.339

10,78

5,86

14.515

2002

30.282

17.318

57,19

3.325

19,20


10,98

15.350

2004

40.375

23.777

58,89

8.381

35,25

20,76

15.755

2006

53.670

32.476

60,51

15.365


47,31

28,63

16.091

2008

70.927

42.627

60,10

27.797

65,21

39,19

16.977

2010

99.933

56.662

56,75


37.825

66,76

37,85

18.932

2011

106.940

61.170

57,22

44.847

73,32

41,94

20.693

2012

116.147

67.598


58,26

49.297

72,93

42,44

20.870

2013

126.028

74.608

59,61

60.229

80,73

47,79

21.010

2014

136.927


82.430

60,24

71.487

86,72

52,21

21.150


13

2015

147.881

88.743

60,01

79.042

89,06

53,44

21.450


2016

160.450

97.706

60,89

87.075

89,12

54,26

22.695

Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý từ Báo cáo của BQL các KCN Bình Dương, Báo cáo
tình hình KT - XH từ 2010 - 2016 tỉnh Bình Dương, Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
năm 2000, 2005, 2010, 2015
(3) Khu công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại đáp
ứng với yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Bình Dương: Về cơ cấu ngành kinh tế: Đến năm
2016, ngành công nghiệp và dịch vụ đã chiếm đến 97,43% GDP của tỉnh, nông nghiệp chỉ
còn 2,57% GDP; Về cơ cấu thành phần kinh tế: Vai trò của các KCN trong CDCC TPKT ở
Bình Dương được biểu hiện ở việc đóng góp của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào
khu vực (thành phần) kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh; Về CCKT vùng (huyện,
thị): Sự đóng góp của các KCN vào CDCCKT vùng (huyện, thị) cũng thấy rõ. Tỷ lệ diện
tích KCN của các địa phương khác nhau: Bến Cát 31,4%, Thủ Dầu Một 24,13%, Dĩ An
20,67%, Tân Uyên 13,8%, Thuận An 10,34%, riêng hai huyện là Phú Giáo và Dầu Tiếng
đến năm 2015 chưa có KCN nào được thành lập.

(4) Các khu công nghiệp đóng góp to lớn vào kim ngạch xuất khẩu và ngân sách của
tỉnh Bình Dương
- Kim ngạch xuất khẩu: Các KCN tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ với quy mô và tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng. Theo đó, năm 1998 kim ngạch
xuất khẩu của các KCN đạt 80,780 triệu USD chiếm 22,22% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh,
đến năm 2008 đã chiếm 37,78%, giá trị kim ngạch xuất khẩu của KCN tiếp tục tăng đến
năm 2016 đạt 11,261 tỷ USD, chiếm tỷ lệ 46,34% kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
- Đóng góp vào ngân sách : Các KCN đóng góp một giá trị lớn vào nguồn thu thuế và
ngân sách. Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của tỉnh Bình Dương từ các KCN năm 1998 là
5,98%, năm 2016 là 18,33% (là năm có tỷ lệ cao nhất). Năm 2016 đóng góp của các KCN
vào ngân sách tỉnh đã tăng 323,009 triệu USD, đóng góp cao nhất từ trước đến nay. Từ năm
1998 đến 2016, tổng thu từ các KCN vào ngân sách của tỉnh đạt 1.893,159 triệu USD.
(5) Khu công nghiệp góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh liên kết
kinh tế của tỉnh Bình Dương: Ngoài đóng góp với tỷ trọng ngày càng cao trong GRDP và
CDCCKT của tỉnh, sự phát triển các KCN đã có những tác động rất lớn đến việc phát triển
về số lượng và cải thiện về chất lượng hệ thống CSHT kỹ thuật - xã hội của tỉnh. Bên cạnh
các đầu tư về CSHT bên trong hàng rào KCN của các DN phát triển hạ tầng KCN là sự cam


14

kết đầu tư hạ tầng bên ngoài KCN từ phía chính quyền hoặc khuyến khích các thành phần
kinh tế khác tham gia đầu tư như: đường giao thông, mạng điện, bưu điện, cấp thoát nước…
3.3.2. Tác động tích cực về xã hội
(1) Khu công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, CDCCLĐ trong quá trình CNH,
HĐH tỉnh Bình Dương: Theo thống kê, số lượng công nhân làm việc trong các KCN hiện
nay trên địa bàn tỉnh là 373.433 người, trong đó có khoảng 38.000 lao động trong tỉnh (tính
trung bình chiếm khoảng 10% lao động tại các KCN). Quá trình thu hút người lao động vào
làm việc trong các nhà máy thuộc KCN gắn liền với quá trình CDCCLĐ của địa phương,
năm 2016 tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm nghiệp chỉ còn chiếm 5,1%; lao động ở

ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 61,13%; lao động ngành dịch vụ chiếm 33,77%.
(2) Khu công nghiệp góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của người lao
động: Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp trong các KCN không ngừng tăng từ 8,04
triệu đồng/ năm 1998 lên đến 53,40 triệu đồng năm 2016. Trong 20 năm thu nhập của công
nhân trong KCN đã tăng lên đáng kể (khoảng 6,64 lần).
(3) Khu công nghiệp thúc đẩy phát triển hệ thống trường học, bệnh viện và các loại
hình dịch vụ khác của địa phương: Các KCN đã góp phần phát triển hệ thống trường học;
Các KCN góp phần hoàn thiện và phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế; Các KCN là một
trong những nhân tố chính tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch
trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(4) Khu công nghiệp tạo ra những điều kiện thuận lợi để xử lý ô nhiễm môi trường
của địa phương: Các KCN hình thành và phát triển, hệ thống chính sách, chế tài, quy định
về việc bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN ngày càng hoàn thiện; Hình thành và tổ chức
hoạt động có hiệu quả Quỹ “Bảo vệ môi trường Bình Dương” trong các KCN; Chú trọng
đến việc triển khai, đầu tư các dự án xử lý chất thải trên cơ sở quy hoạch các KCN; Tinh
thần trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN về bảo vệ môi trường được nâng lên…
3.4. Tác động tiêu cực của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
3.4.1. Tác động tiêu cực về kinh tế
(1) Vấn đề cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH bộc lộ những bất cập trong quá
trình phát triển các KCN: Một số KCN, tỷ lệ lấp đầy thấp, nhất là các KCN được thành lập
trong giai đoạn 2009 - 2014 mới đạt tỷ lệ lấp đầy 12,95% ; Về cơ bản, sự phát triển các
KCN dẫn đến CCKT của tỉnh nảy sinh sự mất cân đối; Việc quy hoạch ngành và một số sản


15

phẩm truyền thống của tỉnh còn chậm, chưa phản ánh trực tiếp trong KCN, nơi mà có rất
nhiều dự án FDI được thu hút; Theo thống kê, đóng góp của FDI trong CCKT là khá lớn,
quan trọng, tuy nhiên những hạn chế tiêu cực của nó cũng tác động đến mục tiêu phát triển

KT - XH và CDCCKT;
(2) Các KCN tạo ra những tác động ngược chiều đến hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông, đô thị của địa phương: Hạ tầng giao thông khu vực lân cận, tiếp nối tại một số KCN
chưa được đầu tư đúng mức; Hạ tầng giao thông tại các KCN thành lập sớm đang xuống cấp
nhanh; Cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Về hạ tầng kỹ
thuật: Một số KCN tỷ lệ đất trồng cây xanh trong KCN đạt thấp; Một số khu đô thị, dân cư
hình thành một cách tự phát, bộ mặt đô thị còn “nhếch nhác”; Các khu nhà trọ xung quanh
KCN do người dân đầu tư xây dựng còn tạm bợ, chật chội; Hiện tượng “ngập lũ đô thị”
đang diễn ra với tần suất cao.
(3) Vấn đề chuyển giá, chuyển giao công nghệ cũ tác động xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài KCN, giảm nguồn thu ngân sách của
địa phương: Vấn đề chuyển giá, dễ nhận biết khó xử lý; Vấn đề chuyển giao công nghệ cũ,
nếu không có giải pháp cả về trước mắt và lâu dài sẽ đưa nước ta nói chung và Bình Dương
nói riêng trở thành công trường thủ công, bãi thải công nghệ cũ, lạc hậu của các doanh
nghiệp, tập đoàn FDI
3.4.2. Tác động tiêu cực về xã hội
(1) Tác động tiêu cực đến từ số lượng việc làm ngoại tỉnh, thu nhập và phân hóa xã
hội: Các KCN ở Bình Dương đã giải quyết được 373.433 việc làm song chủ yếu là lao động
ngoại tỉnh (335.429 người, chiếm 88,7%). Điều này, chứa đựng những rủi ro và khó khăn
nhất định cho DN và địa phương. Thu nhập của công nhân trong các KCN dù ổn định
nhưng còn thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cam kết làm việc lâu dài
trong các KCN; Thu nhập chênh lệch, tất yếu sẽ dẫn đến sự phân hóa xã hội. Khoảng cách
chênh lệch thu nhập ngày càng lớn thì sự phân hóa ngày càng diễn ra một cách sâu sắc.
(2) Sự phát triển các KCN đã gây nên những sức ép đối với các lĩnh vực dịch vụ công:
Nhà ở cho công nhân, công viên, trường học, bệnh viện: Việc thành lập và phát triển các
KCN trong 20 năm qua đã làm cho dân số tỉnh Bình Dương tăng về cơ học một cách nhanh
chóng, lên đến gần 2 triệu người (cuối 2016) trong đó có 950.000 là dân nhập cư, đồng
nghĩa với thực trạng này là những sức ép ngày càng lớn đối với các lĩnh vực dịch vụ công
như: nhà ở, trường học, bệnh viện…



16

(3) Sự phát triển các KCN làm gia tăng các tệ nạn xã hội, nguy cơ gây mất trật tự an
toàn xã hội tăng cao.
Sự gia tăng các tệ nạn xã hội: Quá trình đô thị hóa, CDCCKT, phát triển các KCN và
sự gia tăng dân số kéo theo sự xâm nhập những mặt trái về đạo đức, lối sống như: thực
dụng, ích kỷ, chạy theo đồng tiền, coi trọng vật chất, xem nhẹ giá trị đạo đức cao đẹp. Tạo
điều kiện cho các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm, cờ bạc… phát triển theo chiều hướng
gia tăng, khó kiểm soát; Vấn đề lãn công, đình công và biểu tình: Tình hình tranh chấp lao
động, dẫn đến đình công, ngừng việc tập thể, thậm chí là biểu tình do bị kích động, ảnh
hưởng tiêu cực và gây mất ổn định địa phương.
(4) Sự phát triển các KCN là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường:
Nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương chủ yếu phát sinh từ các cơ sở sản xuất
thuộc ngành dệt nhuộm, chế biến thực phẩm, giặt tẩy, thuộc da, giấy, xử lý bề mặt kim
loại… và nước thải sinh hoạt của công nhân; Khí thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất CN
chủ yếu là từ quá trình đốt nhiên liệu (than, củi, dầu, khí hóa lỏng) với các chất ô nhiễm
chính là bụi, CO, SO2 và NOx; Về chất thải rắn công nghiệp, tổng khối lượng chất thải rắn
CN trên địa bàn tỉnh Bình Dương khoảng 5.128 tấn/ngày, tăng gấp 5,8 lần só với năm 2010
3.5. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
Vấn đề đổi mới tư duy kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế rộng mở; Vấn đề quy
hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Vấn đề thu hút các dự án đầu tư
trong và ngoài nước đã bộ lộ nhiều hạn chế; Cần có hệ thống các giải pháp đồng bộ, hiệu
quả để ngăn ngừa, phòng chống và xử lý các hoạt động làm ăn trái pháp luật, trốn thuế,
chuyển giá; Vấn đề xây dựng, triển khai và khai thác hệ thống hạ tầng trong và ngoài hàng
rào KCN; Tỷ lệ vốn thực hiện trong vốn đăng ký còn thấp; Các vấn đề xã hội nảy sinh trong
quá trình phát triển các KCN; Vấn đề liên kết, phối kết hợp giữa các địa phương trong tỉnh,
giữa các tỉnh trong vùng.
CHƢƠNG 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, KHẮC PHỤC
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
4.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến sự tác động của các khu công nghiệp
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng


17

4.1.1. Những thuận lợi để đẩy mạnh phát triển các KCN của tỉnh Bình Dƣơng
4.1.2. Những khó khăn đối với các khu công nghiệp trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
4.2. Quan điểm và định hƣớng gắn phát triển các khu công nghiệp với phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến 2020 tầm nhìn 2030
4.2.1. Quan điểm gắn phát triển các khu công nghiệp với phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến 2020 tầm nhìn 2030
(1) Gắn phát triển các khu công nghiệp với phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương
phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện của chính
quyền, sự tham gia của các cấp các ngành có liên quan; (2) Phát triển các khu công nghiệp
gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả thực sự làm
chuyển biến kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững tỉnh Bình
Dương; (3) Gắn phát triển các KCN với phát triển kinh tế - xã hội ở Bình Dương phải hài
hòa hóa lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và phát huy
tối đa những lợi thế của tỉnh; (4) Phát triển các khu công nghiệp ở Bình Dương phải đặt
trong mối quan hệ với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, đẩy mạnh tính liên
kết, cạnh tranh lành mạnh vì lợi ích chung giữa các địa phương.
4.2.2. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp gắn với phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến 2020 tầm nhìn 2030
(1) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm
2020 và những năm tiếp theo: Định hướng chung: “Xây dựng Bình Dương trở thành đô thị

văn minh, hiện đại, trở thành một trong những đô thị phát triển KT - XH của Vùng
KTTĐPN, có sức lan tỏa lớn, có tác động mạnh đến các tỉnh lân cận và vùng xung quanh”
(ĐBTBD, 2015); Định hướng trên một số mặt cụ thể: Gồm: Về tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; Một số định hướng phát triển về mặt xã hội.
(2) Định hướng phát triển công nghiệp và các khu công nghiệp đến năm 2020 và
những năm tiếp theo: Định hướng, xây dựng Bình Dương trở thành tỉnh công nghiệp đạt
trình độ tiên tiến và hiện đại. Đến 2020, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp lớn,
tầm quốc gia và khu vực; Giá trị GDRP khu vực công nghiệp tăng 8,3%/năm giai đoạn 2016
- 2020, giảm dần tỷ lệ gia công và các ngành sử dụng nhiều lao động, nâng dần hàm lượng
công nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp. Nâng tỷ lệ công nghiệp sạch từ 40% năm 2010
lên 50% năm 2015, 60% năm 2020 và 65% năm 2025; Lao động làm việc trong ngành công


18

nghiệp xây dựng năm 2015 chiếm tỷ trọng 63%; năm 2020 chiếm 57% và 54,45 tổng số
việc làm toàn xã hội vào năm 2025. Chú trọng thu hút lao động chất lượng cao, lao động
qua đào tạo trên 80%; Đến 2020, dự kiến toàn tỉnh có 35 KCN với tổng diện tích 13.764,8
ha, hoạt động có hiệu quả cao, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và góp
phần CDCCKT của các địa phương trong tỉnh.
4.3. Chính sách và giải pháp phát huy tác động tích cực, khắc phục tác động tiêu cực
của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng đến năm 2020 tầm nhìn 2030
4.3.1. Nhóm chính sách và giải pháp về đổi mới tƣ duy để phát triển các khu công
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với mục tiêu CNH, HĐH của tỉnh Bình
Dƣơng trong giai đoạn mới
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách đổi mới tư duy phát triển
các khu công nghiệp ở Bình Dương: Chuyển tư duy phát triển kinh tế nói chung, CDCCKT
và phát triển các KCN nói riêng từ chiều rộng sang chiều sâu; Chuyển tư duy cục bộ địa
phương, ngắn hạn, sang tư duy chiều sâu, dài hạn; Chuyển dần tư duy phát triển các KCN

đa ngành, thâm dụng lao động sang tư duy phát triển các KCN chuyên ngành, công nghệ
cao, các KCN sinh thái; Tư duy mới về phát triển các KCN và phát triển KT - XH trên địa
bàn tỉnh Bình Dương là tư duy phát triển trong xu thế toàn cầu hóa; (3) Giải pháp để thực
hiện đổi mới tư duy phát triển các KCN ở Bình Dương: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ quản lý lãnh đạo từ câp tỉnh cho đến các cơ quan sở, ban, ngành và các địa phương cơ
sở; Các ngành, các cấp từ tỉnh đến các huyện, thị cần kịp thời rà soát, tổng kết, đánh giá
đúng vai trò của các KCN trong tiến trình CNH, HĐH; Thường xuyên nắm bắt thông tin
phản hồi từ các nhà đầu tư, người lao động, nhân dân các địa bàn lân cận các KCN; Thường
xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học.
4.3.2. Nhóm chính sách và giải pháp về quy hoạch phát triển các KCN nhằm phát triển
kinh tế - xã hội theo định hƣớng, mục tiêu xác định của tỉnh Bình Dƣơng.
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách về quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp ở Bình Dương: Quy hoạch KCN cần đảm bảo: có tầm nhìn dài hạn,
phát huy được những lợi thế của các địa phương; quy hoạch KCN phải gắn và phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và quy hoạch phát triển KT - XH và của tỉnh; cần
tham khảo và trao đổi thông tin quy hoạch, phát triển các KCN, ngành CN giữa các tỉnh
trong vùng KTTĐPN; Quy hoạch các KCN phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống các công


19

trình bảo vệ, phòng, chống ô nhiễm môi trường trong và ngoài các KCN; (3) Giải pháp quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Bình Dương: Công tác xây dựng quy hoạch cần
được hoạch định cho những thời kỳ đủ dài phải đi trước một bước so với yêu cầu thực tiễn;
Tiến hành rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể đối với các KCN cho phù hợp với quy
hoạch không gian phát triển KT - XH của tỉnh và vùng; Việc quy hoạch phát triển các KCN
cần xuất phát từ dự báo về tốc độ phát triển công nghiệp của các địa phương trong tỉnh và
của vùng KTTĐPN; Quy hoạch KCN gắn với việc từng bước chuyển đổi một số KCN hiện
tại mang tính đa ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác lợi thế về tài nguyên, lao động sang
KCN chuyên ngành, chuyên môn hóa cao; Việc quy hoạch phải gắn với yêu cầu khắc phục

những yếu kém từ hạ tầng cơ sở và vấn đề đô thị hóa; Quy hoạch xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng trong và ngoài KCN, chú trọng thi công đồng bộ các công trình giao thông liên
vùng; Quy hoạch các KCN ở Bình Dương cần có sự điều chỉnh định kỳ để phù hợp với quá
trình phát triển KT - XH.
4.3.3. Nhóm chính sách và giải pháp về thu hút, lựa chọn các dự án đầu tƣ vào các khu
công nghiệp phù hợp tiềm năng, lợi thế và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Dƣơng đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách thu hút, lựa chọn các dự
án đầu tư vào các KCN của tỉnh: Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tính hấp dẫn
của các KCN; Lựa chọn các dự án đầu tư vào KCN gắn với quá trình phát triển công nghiệp
mà trọng tâm là CDCC sản phẩm công nghiệp của tỉnh theo hướng ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: điện, điện tử, viễn
thông, tin học, công nghiệp cơ khí… đặc biệt ưu tiên hàng công nghiệp xuất khẩu và hàng
xuất khẩu có tỷ lệ nội địa cao (3) Giải pháp về thu hút, lựa chọn các dự án đầu tư vào các
KCN của tỉnh: - Về thu hút các dự án đầu tư: Tiếp tục hoàn thiện, cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hóa hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh, bao gồm: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc…
trong và ngoài KCN; Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư bằng cách
tiết kiệm các chi phí kinh doanh, các dịch vụ hỗ trợ tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư
yên tâm sản xuất kinh doanh tại các KCN; Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên
truyền, quảng bá hệ thống hạ tầng, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh Bình Dương
với nhiều hình thức, phương tiện. - Về lựa chọn dự án dự án đầu tư vào các KCN phù hợp
tiềm năng, lợi thế và định hướng phát triển KT - XH tỉnh Bình Dương đến năm 2020 tầm
nhìn đến 2030: Chủ động trong chỉ đạo và khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước


20

đầu tư vào các KCN thành lập muộn, từ 2009 đến nay ở địa bàn phía Bắc tỉnh; Đẩy mạnh
thu hút các dự án phát triển công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, tin học, điện tử, cơ
khí chính xác, tự động hóa; Thực hiện chính sách hỗ trợ về thuế và các ưu đãi khác để thu

hút các dự án trong và ngoài nước có trình độ công nghệ cao; Ưu tiên phát triển các ngành
dịch vụ trong và ngoài KCN trên cơ sở thống nhất chặt chẽ với hệ thống dịch vụ của vùng
Đông Nam Bộ và vùng KTTĐPN.
4.3.4. Nhóm chính sách và giải pháp về nâng cao trình độ công nghệ và thu hút có hiệu
quả thành tựu khoa học công nghệ từ các dự án trong khu công nghiệp góp phần tác
động lan tỏa đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách nâng cao trình độ công
nghệ: Chú trọng phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại trên cơ sở lựa chọn những dự
án có trình độ công nghệ tiên tiến đầu tư vào các KCN; Phát huy tối đa vai trò của các
doanh nghiệp FDI trong tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa về mặt công nghệ trên cơ sở có
những chính sách ưu đãi thiết thực đối với các doanh nghiệp này; Chuẩn bị đầy đủ các
nguồn lực: con người, hệ thống pháp lý, giáo dục, nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các
sản phẩm công nghệ tiên tiến từ các KCN… (3) Giải pháp về nâng cao trình độ công nghệ
và thu hút có hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ từ các dự án trong KCN: Trong KCN,
về cơ bản là các doanh nghiệp FDI phải là một nhân tố quan trọng nhằm bổ sung nguồn vốn
cho phát minh công nghệ, khắc phục tình trạng lạc hậu của công nghệ đối với các địa
phương trong tỉnh; Ngoài việc ưu tiên các dự án có trình độ công nghệ tiên tiến đầu tư vào
các KCN, cần chủ động nhập khẩu công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn, nhập khẩu các
bằng phát minh sáng chế để ứng dụng vào trong sản xuất kinh doanh; Đối với tỉnh và các
địa phương trong tỉnh phải tích cực chuẩn bị cả về môi trường và các nguồn lực để sẵn sàng
tiếp nhận và có khả năng trở thành những đối tác với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong chuyển giao, tiếp nhận và hợp tác phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới.
4.3.5. Nhóm chính sách và giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại và bền vững
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách bảo đảm nguồn nhân lực
cho các KCN trên địa bàn tỉnh: Xây dựng và triển khai quy hoạch phát nguồn nhân lực
trong các KCN; Quy hoạch, tái cấu trúc hệ thống các cơ sở giáo dục, dạy nghề, thực hiện
phương châm “đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp”; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, giảng viên; Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực… (3) Giải pháp bảo



21

đảm nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại và bền vững: Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
trong đó có nguồn nhân lực trong các KCN trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch lại hệ thống các cơ
sở đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương; Trước mắt, trong ngắn hạn để giải quyết nhu cầu
về lao động của các doanh nghiệp trong KCN cần khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ
chức chuyên trách cung ứng lao động cho các KCN; Phát triển và nâng cao chất lượng của
các trường đào tạo và dạy nghề phục vụ cho các KCN; Phát triển nguồn nhân lực một cách
đồng bộ và toàn diện; Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo ở các cấp; Hoàn thiện chính
sách khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đầu tư cho giáo
dục và dạy nghề.
4.3.6. Nhóm chính sách và giải pháp về đẩy mạnh liên kết trong tỉnh, giữa tỉnh với các
địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam và cả nƣớc
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách giải pháp; (2) Chính sách liên kết trong phát triển
KCN: Thực hiện liên kết trong quy hoạch mạng lưới KCN trong tỉnh và trong vùng
KTTĐPN trên cơ sở khoa học và thực tiễn; Liên kết xây dựng, kết nối đồng bộ hệ thống hạ
tầng cơ sở; Liên kết trong phát triển, đào tạo nguồn nhân lực; Liên kết trong bảo vệ môi
trường và xử lý ô nhiễm môi trường; Liên kết trong xúc tiến đầu tư, thương mại, giải quyết
tốt các lợi ích giữa các địa phương trong phát triển KCN; (3) Giải pháp về đẩy mạnh liên kết
trong tỉnh, giữa tỉnh với các địa phương trong vùng KTTĐPN và cả nước: Tiến hành rà soát
các quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch ngành, quy hoạch các KCN của từng
địa phương để điều chỉnh, bổ sung lai quy hoạch theo hướng ưu tiên khai thác tối đa tiềm
năng, thế mạnh của từng địa phương; Liên kết trong xây dựng đồng bộ hệ thông giao thông
kết nối các địa phương trong tỉnh, liên tỉnh; Liên kết trong đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; Liên kết bảo vệ môi trường trong và ngoài
KCN; Thực hiện đa dạng các hình thức liên kết trong phát triển các KCN nói riêng và phát
triển KT - XH nói chung giữa các địa phương trong vùng KTTĐPN.
4.3.7. Nhóm chính sách và giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá

trình phát triển các khu công nghiệp bảo đảm đồng bộ, hài hòa, hợp lý
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách đề xuất giải quyết các
vấn đề xã hội trong phát triển KCN: Thực hiện tốt chính sách “an cư” cho công nhân trong
các KCN; Quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần trên cơ sở xây dựng và đồng bộ các
thiết chế văn hóa; Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong các KCN;


22

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Giảm thiểu các tệ nạn xã hội, các vụ gây rối an
ninh trật tự trong các KCN, đình công, bãi công; Xây dựng lối sống, nếp sống văn minh cho
công nhân nhất là lao động nữ, ngoại tỉnh; (3) Giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội trong
quá trình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương: Thứ nhất, phát triển nhà ở,
nhân rộng mô hình nhà lưu trú cho công nhân, đặc biệt là người lao động ngoại tỉnh trong
các KCN ở Bình Dương; Thứ hai, thực hiện các chính sách bảo đảm tốt hơn đời sống tinh
thần cho công nhân trong các KCN; Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
Công đoàn trong các KCN; Thứ tư, tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, quan tâm đến
lao động nữ; Thứ năm, giải quyết tốt vấn đề đình công, bãi công của công nhân trong các
KCN nhằm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong và ngoài KCN.
4.3.8. Nhóm chính sách và giải pháp giải quyết các vấn đề về môi trƣờng trong và
ngoài KCN bảm đảm cho việc phát triển các khu công nghiệp nói riêng và phát triển
kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn tỉnh theo hƣớng bền vững, lâu dài
(1) Cơ sở để đề xuất chính sách và giải pháp; (2) Chính sách giải quyết vấn đề môi
trường trong các KCN: Gắn quy hoạch phát triển KCN với yêu cầu phát triển bền vững, bảo
vệ môi trường; Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường trong cộng
đồng nhất là lao động trực tiếp trong các KCN; Huy động và thực hiện có hiệu quả các Quỹ
tài chính phục vụ cho bảo vệ môi trường; Thực hiện nghiêm túc công tác thanh kiểm tra, sơ
tổng kết về bảo vệ môi trường; (3) Giải pháp giải quyết các vấn đề về môi trường trong và
ngoài KCN: Thực hiện quy hoạch các KCN phải gắn với quy hoạch phát triển KT - XH của
tỉnh, nhất là phải gắn với yêu cầu phát triển bền vững trong đó chú trọng đến vấn đề bảo vệ

môi trường; Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các
doanh nghiệp KCN; Duy trì và phát huy có hiệu quả “Quỹ bảo vệ môi trường Bình Dương”
trong các KCN; Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách và tăng cường thực thi pháp luật
về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị đối với Trung ƣơng
- Kiến nghị thành lập Cục Quản lý các KKT trên cơ sở Vụ quản lý các KKT trực thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kiến nghị nghiên cứu và ban hành luật về KCN, KCX, KCNC;
Một số kiến nghị trước mắt khác: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 164/2013/NĐ - CP; Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung Nghị định số
29/2008/NĐ - CP và Nghị định số 164/2013/NĐ - CP; Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi và ban


23

hành các cơ chế, chính sách cho người lao động trong các KCN; Tăng cường chia sẻ thông
tin, cơ chế, chính sách mới nhằm nâng cao tính liên kết giữa cơ quan quản lý KCN, KKT.
4.4.2. Kiến nghị đối với tỉnh Bình Dƣơng
Triển khai bổ sung quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch về việc hình thành các quỹ
đất phục vụ xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN theo quy định tại Nghị định số
164/2013/ NĐ - CP của Chính phủ; Kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các
dự án vi phạm pháp luật, dự án treo…; Vận dụng tốt các chính sách, quyết định của Trung
ương áp dụng thông thoáng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Chủ động tổ chức các Hội nghị,
Hội thảo xung quanh vấn đề phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh phù hợp lợi thế, mục tiêu,
định hướng phát triển KT - XH; Nâng cao hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan; với các
tỉnh, thành trong vùng.
KẾT LUẬN
Mô hình phát triển các KCN, từ khi hình thành đến nay đã góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH, tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trong
xu thế hội nhập và toàn cầu hóa và là một chủ trương nhất quán của ĐCSVN. Trong 20 năm

qua, sự phát triển các KCN đã làm thay đổi diện mạo và sức sống KT - XH, góp phần thực
hiện sự nghiệp CNH, HĐH hướng đến việc xây dựng Bình Dương trở thành đô thị, văn
minh, hiện đại, trở thành một trong những đô thị phát triển của vùng KTTĐPN.
Với quy trình nghiên cứu: Tổng quan lược khảo các công trình trong và ngoài nước,
tìm khoảng trống lý thuyết và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu của Kinh tế chính trị, xây dựng lý thuyết và hệ thống các tiêu chí đánh giá khả
năng, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN và tác động của nó đối với quá trình phát
triển KT - XH của địa phương; khảo sát thực tế rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình
phát triển các KCN làm tiền đề, cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, phương
hướng và chính sách, giải pháp.
Phân tích thực trạng tác động của việc phát triển các KCN đối với sự phát triển KT XH trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tác giả đã chỉ ra những vấn đề bức thiết cần tập trung giải
quyết đó là: Đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, tổ chức thực hiện chủ
trương phát triển các KCN gắn với phát triển KT - XH của tỉnh trong bối cảnh hội nhập
quốc tế rộng mở; Nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các KCN đảm bảo phù hợp với
định hướng, xu thế và chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh; Giải quyết mối quan hệ ba
bên: Nhà nước - Người dân và Nhà đầu tư trong lựa chọn thu hút các dự án đầu tư vào các


24

KCN; Vấn đề xây dựng, triển khai và khai thác hệ thống hạ tầng trong và ngoài hàng rào
KCN; Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển các KCN tập
trung; Quán triệt và thực hiện tốt vấn đề liên kết, phối kết hợp giữa các địa phương trong
tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng KTTĐPN trong phát triển các KCN.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá những thời cơ và thách thức, đề tài đã đề xuất
quan điểm, định hướng và 08 nhóm chính sách và giải pháp gắn phát triển các KCN với việc
thực hiện các mục tiêu KT - XH trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các nhóm giải pháp có thể
khái quát ngắn gọn là: Đổi mới tư duy; Nâng cao chất lượng quy hoạch; Xúc tiến, lựa chọn
dự án đầu tư; Tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ; Bảo đảm nguồn nhân lực; Đẩy
mạnh liên kết; Giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh; Xử lý và bảo vệ môi trường sinh thái.

Những quan điểm và giải pháp nói trên mới chỉ là kết quả bước đầu dưới góc độ
nghiên cứu Kinh tế chính trị. Trong khi, phát triển các KCN gắn với thực hiện các mục tiêu
KT - XH của tỉnh Bình Dương là một vấn đề lớn, đặt ra cho nhiều lĩnh vực khoa học cùng
nghiên cứu dưới những góc độ và có đối tượng khác nhau, do vậy chắc chắn sẽ còn nhiều
hạn chế. Luận án này cũng đề xuất một số hướng nghiên cứu cần được tiếp tục triển khai, đó
có thể là: Hệ thống các chính sách về phát triển các KCN trước những yêu cầu mới về phát
triển bền vững và dưới tác động đa chiều của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Hướng
nghiên cứu về đời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao động trong các KCN: vấn đề
nhà ở, vấn đề di dân cơ học, vấn đề văn hóa, tác phong công nghiệp…; Hướng nghiên cứu
về quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển KCN: Nhà nước, doanh nghiệp, người
dân…; Hướng nghiên cứu về các tổ chức chính trị xã hội trong các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đảng, Công đoàn lao động, các tổ chức dân quân,
tự vệ trong các doanh nghiệp này… Nghiên cứu sinh mong rằng, những vấn đề được đề tài
đề cập có thể làm tài liệu tham khảo cho những người có cùng quan tâm. Đồng thời, trên
một giác độ nào đó, có thể vận dụng vào thực tiễn phát triển các KCN ở Bình Dương trong
những năm tới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X,
đưa Bình Dương sớm hoàn thành các chỉ tiêu KT - XH, tiếp tục phát triển những bước tiếp
theo mạnh mẽ, vững chắc hơn.



×