Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở việt nam nghiên cứu so sánh với nhật bản và hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 181 trang )

VIN HN LM KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

PHAN HONG NGC

PHáP LUậT Về BảO Vệ Cổ ĐÔNG THIểU Số
CủA CÔNG TY Cổ PHầN ở VIệT NAM:
NGHIÊN CứU SO SáNH VớI NHậT BảN Và HOA Kỳ

LUN AN TIấN SI LUT HC

H NI - 2018


VIN HN LM KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

PHAN HONG NGC

PHáP LUậT Về BảO Vệ Cổ ĐÔNG THIểU Số
CủA CÔNG TY Cổ PHầN ở VIệT NAM:
NGHIÊN CứU SO SáNH VớI NHậT BảN Và HOA Kỳ
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 9 38 01 07

LUN AN TIấN SI LUT HC

Ngi hng dõn khoa hoc: GS.TS HONG THấ LIấN

H NI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các kết quả trình bày trong luận án là khách
quan, trung thực, tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của Luận án không trùng lặp với
bất kỳ công trình nghiên cứu đã được công bố của bất kỳ tác
giả nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Hoàng Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án ............ 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế .......................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................. 10
1.2. Ðánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án............. 18
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về bảo vệ cổ đông thiểu số ................. 18
1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu so sánh pháp luật về bảo vệ cổ đông
thiểu số .................................................................................................... 22
1.3. Các vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc chưa làm rõ sẽ được Luận án
tiếp tục xem xét ............................................................................................... 24

1.4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ........................................ 27
1.4.1. Cơ sở lý thuyết: .............................................................................. 27
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 27
Kết luận Chương 1 ......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM ............... 33
2.1. Khái quát về bảo vệ cổ đông thiểu số .................................................... 33
2.1.1. Quan niệm về cổ đông thiểu số ..................................................... 33
2.1.2. Sự cần thiết bảo vệ các quyền của cổ đông thiểu số ..................... 38
2.2. Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số ............... 41
2.2.1. Phạm vi điểu chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số ...... 41
2.2.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số trong quan hệ
với cổ đông lớn và người quản lý trong công ty ..................................... 43
2.2.3. Phân loại các quyền của cổ đông thiểu số .................................... 44
2.3. Trách nhiệm bảo vệ các quyền cổ đông của người quản lý trong cơ chế
quản trị công ty............................................................................................... 48
2.3.1. Vị trí và vai trò của HĐQT ............................................................ 49
2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của thành viên HĐQT điều hành và thành viên
không điều hành ...................................................................................... 50


2.3.3. Trách nhiệm của người quản lý công ty trong cơ chế quản trị nội bộ
nhằm bảo vệ quyền cổ đông .................................................................... 52
2.4. Các phương thức bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số .......................... 54
2.4.1. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo chức năng của các cơ quan quản lý,
giám sát và xử lý vi phạm ........................................................................ 56
2.4.2. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo cơ chế chủ động - tự bảo vệ các quyền
lợi của cổ đông ........................................................................................ 57
2.4.3. Bảo vệ cổ đông thiểu số bằng cơ chế quản trị và trách nhiệm của
những người quản lý công ty ................................................................... 58

Kết luận Chương 2 ......................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM SO SÁNH VỚI NHẬT BẢN VÀ HOA
KỲ .................................................................................................................... 68
3.1. Vai trò pháp luật và điều lệ công ty trong việc bảo vệ cổ đông thiểu số 68
3.1.1. Vai trò của pháp luật ..................................................................... 68
3.1.2. Vai trò của điều lệ, quy tắc nội bộ công ty .................................... 71
3.1.3. Các biện pháp bảo vệ cổ đông thiểu số ......................................... 73
3.2. Những đặc điểm của pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số tại Nhật Bản 74
3.2.1. Khái quát về khung pháp lý và các cơ quan thực thi pháp luật .... 75
3.2.2. Về quản trị công ty và những cải cách tại Nhật Bản .................... 76
3.2.3. Mô hình phổ biến và cấu trúc quản trị công ty tại Nhật Bản........ 77
3.3. Những đặc điểm của pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số tại Hoa Kỳ .. 78
3.3.1. Khái quát khung pháp lý về công ty cổ phần ................................ 78
3.3.2. Về cấu trúc quản trị nội bộ của công ty ........................................ 80
3.3.3. Về quyền cổ đông và trách nhiệm bảo đảm của người quản lý công
ty .............................................................................................................. 81
3.4. Bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam, Nhật Bản và Hoa Kỳ................. 84
3.4.1. Pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số ở Việt Nam ................... 86
3.4.2. Các quyền cổ đông thiểu số Việt Nam so sánh với Nhật Bản và Hoa
Kỳ ............................................................................................................. 92
3.4.3. Trách nhiệm của người quản lý công ty Việt Nam so sánh với Nhật
Bản và Hoa Kỳ....................................................................................... 101
3.4.4. Những điểm tương đồng giữa Việt Nam với Nhật Bản và Hoa
Kỳ ........................................................................................................... 107
3.4.5. Những điểm khác biệt của pháp luật Hoa Kỳ và Nhật Bản ........ 114
Kết luận Chương 3 ....................................................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 140



NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ................................................................................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 151
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 160


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS:

Ban Kiểm soát

CTCP:

Công ty cổ phần

CTÐC:

Công ty đại chúng

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

GĐ:

Giám đốc

HĐQT:

Hội đồng quản trị


IFC:

Tổ chức tài chính quốc tế

LBCA:

Luật Công ty thương mại Bang Louisiana

LCK:

Luật Chứng khoán

LDN:

Luật doanh nghiệp

NQL:

Người quản lý công ty

OECD:

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

QTCT:

Quản trị công ty

TGĐ:


Tổng giám đốc

TSE:

Sở giao dịch chứng khoán Tokyo

TTCK:

Thị trường chứng khoán


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
ở nước ta hiện nay thông qua việc huy động vốn của toàn xã hội và từ các giao dịch
của thị trường chứng khoán (TTCK).
CTCP được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc đối vốn, cổ đông sở hữu
ít cổ phần với lượng vốn nhỏ thường có vị thế yếu hơn so với các cổ đông lớn. Các
quyền của cổ đông sở hữu ít cổ phiếu mặc dù được ghi nhận bình đẳng tuy nhiên
rất dễ bị chèn ép hoặc bị vi phạm bởi những cổ đông lớn sở hữu đa số cổ phần
trong công ty.
Cùng với LDN, Luật Chứng khoán cũng có nhiều quy định góp phần hoàn
thiện cơ chế pháp luật đồng bộ về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong công ty
cổ phần. Mặt khác so với pháp luật của nhiều nước, đặc biệt là những nước kinh tế
phát triển thì các quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số của CTCP ở nước ta vẫn còn
những điểm chưa tương thích với pháp luật và thông lệ. LDN 2014 và các văn bản có
liên quan khác đã ghi nhận các quyền của cổ đông tuy nhiên tính khả thi vẫn chưa
cao. Cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số cũng chưa hoạt động có hiệu quả nhằm xử lý các
vi phạm xâm hại các quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư - cổ đông thiểu số.

Thực tiễn nêu trên cho thấy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi
của cổ đông thiểu số ở nước ta, đồng thời tham khảo, so sánh thực tiễn pháp luật nước
ngoài, thực tiễn pháp luật của những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ. Để có
được kinh nghiệm và bài học nhằm tham khảo để hoàn thiện hệ thống pháp luật nước
ta, cần tiếp tục nghiên cứu, tiếp cận mới về mang tính hệ thống về bảo vệ cổ đông
thiểu số trong CTCP.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu
Luận án xem xét, đánh giá tổng quát những kết quả nghiên cứu về lý luận và
pháp luật thực định về bảo vệ cổ đông thiểu số của Việt Nam đồng thời có sự đối
chiếu, tham khảo một số quy định pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ về bảo vệ cổ đông
thiểu số. Thông qua đó đề xuất một số khuyến nghị để tham khảo phục vụ hoàn thiện
pháp luật ở Việt Nam.

1


Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án sẽ triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về bảo vệ cổ
đông thiểu số của CTCP, đặc điểm cổ đông thiểu số quan hệ pháp luật bảo vệ cổ đông
thiểu số ở Việt Nam.
Thứ hai, luận án sẽ phân tích, đánh giá pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của
Việt Nam, đối chiếu so sánh với một số thực tiễn pháp luật của Nhật Bản, Hoa Kỳ về
những điểm tương đồng và khác biệt.
Thứ ba, luận án đề xuất một số khuyến nghị để tham khảo phục vụ hoàn thiện
pháp luật ở Việt Nam nhằm bảo vệ cổ đông thiểu số trên cơ sở những nguyên tắc và
thông lệ quốc tế về quản trị công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Về phạm vi: Phạm vi nghiên cứu của luận án trong giới hạn LDN 2014 và các

văn bản pháp luật có liên quan đồng thời có sự đối chiếu so sánh với một số quy định
pháp luật của Nhật Bản và Hoa Kỳ về công ty cổ phần và thực tiễn pháp luật của các
quốc gia này.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phương thức bảo vệ cổ đông thiểu số
công ty cổ phần và xem xét pháp luật của Việt Nam và có so sánh, tham khảo một số
thực tiễn pháp luật tại Nhật Bản, Hoa Kỳ; khuyến nghị tham khảo, nghiên cứu những
phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông
thiểu số ở Việt Nam.
Về đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định và đặc
điểm pháp luật về bảo vệ các quyền của cổ đông thiểu số của CTCP; cấu trúc quản
trị nội bộ; vai trò của CTCP và trách nhiệm của những người quản lý công ty trong
việc bảo đảm quyền của cổ đông ở Việt Nam đối chiếu với quy định tương tự của các
nước Nhật Bản, Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu gồm: các phương
pháp phân tích, tổng hợp; nghiên cứu so sánh; phương pháp dữ liệu thứ cấp.... Đồng
thời, Luận án cũng thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Học thuyết Mác –
Lênin về nhà nước và pháp luật; một số lý thuyết như: Thuyết đại diện (Agency
theory), Thuyết lợi ích của cổ đông và một số lý luận khác về bảo vệ CĐTS.

2


5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án đã góp phần làm rõ các nội dung: quan niệm CĐTS của CTCP ở Việt
Nam và các nước Nhật, Mỹ; phương thức bảo vệ CĐTS xét trong mối quan hệ giữa
cổ đông và người quản lý công ty và xét ở khía cạnh quan hệ giữa chủ sở hữu và
người quản lý; Trách nhiệm bảo đảm từ phía công ty và người quản lý đối với quyền
lợi của CĐTS;
Đánh giá, so sánh làm rõ mối quan hệ giữa HĐQT, giám đốc và những người

quản lý về mặt trách nhiệm với CĐTS trong pháp luật, điều lệ, quy chế nội bộ công
ty.
6. Ý nghĩa khoa học của Luận án
Luận án thực hiện việc xem xét phân tích tổng quan pháp luật Việt Nam về
bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số nhằm đưa ra những khuyến nghị để tham khảo
trong quá trình hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học phục vụ tham
khảo, giảng dạy về vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số và quản trị công ty ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý, các cổ
đông và những người có liên quan trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản trị,
điều hành công ty.
Luận án là tài liệu nghiên cứu góp phần bổ sung các quan điểm lý luận về bảo
vệ cổ đông thiểu số của CTCP ở Việt Nam trên cơ sở tham khảo pháp luật Nhật Bản
và Hoa Kỳ về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài Phần Lời mở đầu, Phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố và Phụ lục, Luận án bao
gồm 03 Chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của
công ty cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3: Pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở Việt Nam
so sánh với Nhật Bản và Hoa Kỳ.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phần này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên

quan đến Đề tài: “Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở Việt
Nam: Nghiên cứu so sánh với Nhật Bản và Hoa Kỳ”, trong đó có sự hệ thống các
công trình, bài nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài hoặc liên quan đến vấn đề
cần được phân tích lý giải, so sánh trong Luận án.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quản trị công ty cũng như việc bảo
vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số của công ty bằng pháp luật luôn là chủ đề được các
nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm, các công trình nghiên cứu đã nhấn mạnh tới
vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ cổ đông công ty.
Về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty, các công trình khoa học từ lâu đã tập
trung nghiên cứu các khía cạnh về sở hữu công ty, về cơ chế pháp luật trong việc bảo vệ
cổ đông và vấn đề mối quan hệ giữa ủy thác của cổ đông với những người quản lý công
ty. Tác giả Adam Smith trong tác phẩm An inquiry into the Nature and Causes of the
Wealth of Nations (1776) đã trình bày nghiên cứu của Ông về vấn đề phân tách giữa
quyền sở hữu và quản lý điều hành công ty – một vấn đề mang đặc tính khách quan.
Theo Nhà kinh tế học Adam Smith, việc phân tách là tất yếu vì cổ đông – chủ
sở hữu công ty ngày càng phát triển trở nên quá đông đảo, họ không đủ điều kiện cần
thiết đề trực tiếp quản lý điều hành công ty mà cần có những người quản lý chuyên
nghiệp. Vấn đề lợi ích của cổ đông và những người quản lý lại có nhiều khác biệt, cụ
thể, lợi ích và hiệu quả của công ty đặt ra đối với chủ sở hữu – cổ đông là ưu tiên
hàng đầu, tuy nhiên người quản lý khó có thể chu toàn, cẩn trọng cho việc quản lý
điều hành công ty giống như chủ sở hữu - cổ đông, mặc dù họ có trách nhiệm được
giao là phải hành động vì lợi ích của cổ đông công ty. Pháp luật của các nước theo hệ
thống án lệ dựa vào thuyết đại diện để xác định quyền và nghĩa vụ của người quản lý
đối với công ty và cổ đông [74]. Sự tách bạch giữa quyền sở hữu của cổ đông và việc
quản lý, điều hành công ty do thành viên HĐQT, giám đốc và những người đại diện
khác thực hiện là một vấn đề trọng tâm, vấn đề mang tính nguyên tắc của quản trị
công ty.


4


Theo quan điểm của Lý thuyết đại diện (Theory Agency), cho rằng, cả cổ
đông và người quản lý đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình, nhưng người
quản lý không phải lúc nào cũng luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông –
chủ sở hữu công ty. Vấn đề đặt ra là, cần có sự giám sát bằng quy tắc và chuẩn mực
quản trị công ty đối với những người đại diện để họ làm tròn nghĩa vụ được cổ đông
ủy thác.
Nghiên cứu của nhóm bốn giáo sư về luật, kinh tế và tài chính nổi tiếng ở
Châu Âu, Bắc Mỹ đứng đầu là giáo sư Rafael La Porta cùng với Lopez-de-Silanos,
Andrei Shleifer và Robert Vishny [105] với những công bố từ thế kỷ XX. Công bố
của nhóm bộ tứ về kết quả khảo sát sự vận dụng cơ chế quản trị có sự phân tách sở
hữu và quản lý công ty trong các hệ thống pháp luật của nhiều nước. Công bố cho
rằng, có sự vận hành phổ biến hai hệ thống: sở hữu quản lý tập trung ở các nước
thuộc hệ thống civil law; còn sở hữu, quản lý phân tán tồn tại ở các nước theo hệ
thống án lệ (Common law) và có sự phân tách rõ ràng quyền sở hữu và quyền quản
lý – cũng là nơi các cổ đông thiểu số được bảo vệ tốt hơn tại cá nước thuộc Civil
law.
Trong những năm 2000, một số cuốn sách, công trình nghiên cứu tại Mỹ, Anh
có nội dung liên quan đến đề tài so sánh pháp luật bảo vệ cổ đông, cổ đông thiểu số,
trước tiên phải kể tới: “Bản chất của Luật công ty: Nghiên cứu so sánh và tiếp cận
theo chức năng” (The Anatomy of Corporate Law: A Comparative and Functional
Approach) do Rainier R. Kraakman chủ biên, NXB Oxford, 2004; Nội dung gồm
nghiên cứu, so sánh theo chức năng của luật công ty; giới thiệu, đối chiếu về sự giống
nhau và một số khác biệt cơ bản của hệ thống pháp luật công ty tại Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Vương Quốc Anh; so sánh chế định bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông công ty tại các
nước đã phát triển.
Các nghiên cứu tại Mỹ về trách nhiệm người quản lý công ty (theo pháp luật
của Mỹ - Đạo luật Revised Model Business Corporation Act – RMBCA) cho rằng:

người quản lý công ty (thành viên HĐQT, GĐ) khi làm việc phải chu toàn hai nghĩa
vụ cơ bản: Cẩn trọng và trung thành - “fiduciary duty”, tức là phải có một lòng thành,
tin tưởng, giữ bí mật và trung thực của một người có nghĩa vụ (như Luật sư, nhân
viên của công ty) đối với với người hưởng lợi (như thân chủ của luật sư, công ty) phải
hành động với sự trung thành và liêm khiết cao độ nhất. Người quản lý khi vi phạm

5


hai nghĩa vụ cơ bản: Cẩn trọng và trung thành “fiduciary duty” nói chung phải bồi
thường thiệt hại [95; 105]. Người được hưởng lợi thường không phải là cổ đông hay
nhóm cổ đông đi kiện mà là công ty.
Năm 2010, Nhà xuất bản Ðại học Cambridge phát hành công trình nghiên cứu
có tính toàn diện ở phạm vi các công ty ở châu Âu: “Phương thức bảo vệ nhà đầu tư:
Bài học của EC và UK” của Niamh Molony (How to Protect Investors: Lessons from
the EC and the UK - Cambridge University Press, 2010); Nội dung chính gồm: Khái
niệm nhà đầu tư cá nhân, pháp luật và chính sách bảo vệ nhà đầu tư; không gian,
phạm vi áp dụng pháp luật trên lý thuyết và thực tế qua ví dụ tại nước Anh; nghiên
cứu việc bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, lẻ qua lăng kính của EC; đặc điểm chế độ bảo vệ nhà
đầu tư nhỏ, lẻ; chế độ minh bạch thông tin giao dịch về thị trường chứng khoán và
việc giám sát, thực thi cơ chế bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, lẻ.
Tại Nhật Bản, năm 2002, Đại học Nagoya xuất bản cuốn sách: “Hướng tới
một thị trường chứng khoán hoạt động tốt ở Việt Nam” của tác giả Nguyen Thi Anh
Van (Toward A well Functioning Securities Market in Vietnam, CALE, Nagoya
University, Japan, 2002). Nội dung có đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện pháp
luật đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán, trong đó có giải pháp minh
bạch thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông, có cơ chế tạo thuận lợi cho nhà đầu
tư tham gia giám sát hoạt động của công ty. Tuy nhiên cũng chưa có giải pháp hoặc
cơ chế cụ thể về bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu về quyền của cổ đông theo pháp luật Nhật Bản: “Sự tiếp cận

của cổ đông đối với thông tin của công ty: Nhằm hướng tới bảo đảm quyền kiểm soát
của cổ đông và bảo vệ các quyền này của cổ đông thiểu số” của Junko Ueda. Tạp chí
Sở hữu và kiểm soát công ty tập 6 Số 4/2009 (Shareholders’ access to company’s
information: towards ensuring shareholders’mornitoring right and minority
shareholders’ protection, Journal of Corporate ownership and Control Ucraina/Volume, Issue 4/2009). Nội dung bài báo nghiên cứu đánh giá lại các phương
thức bảo đảm của Luật công ty Nhật Bản đối với quyền của cổ đông thiểu số tiếp cận
thông tin công ty và thực hiện những quyền cơ bản này (chẳng hạn triệu tập người
đại diện, khởi kiện những người quản lý…”. Đặc biệt trong quá trình hợp nhất và sáp
nhập công ty.
Bài báo có bốn nội dung chính: thứ nhất, đánh giá tổng quát cấu trúc về quyền

6


kiểm kiểm soát của cổ đông trong pháp luật công ty Nhật Bản so với các quy định có
từ trước trong lịch sử. Thứ hai, tập trung xem xét quyền tiếp cận đối với thông tin của
công ty và ý nghĩa, so sánh với các quyền khác của cổ đông. Thứ ba, phân tích đánh
giá các vụ án điển hình tại tòa án Nhật Bản liên quan đến quyền giám sát của cổ đông.
Thứ tư, khảo sát quyền của cổ đông về tiếp cận thông tin của công ty, mối quan hệ
với quyền yêu cầu tòa án chỉ định thanh tra viên tiến hành điều tra hoạt động kinh
doanh và điều kiện tài chính công ty theo Luật công ty Nhật Bản. Thứ năm, đề xuất
mô hình, vai trò kiểm soát của cổ đông thông qua cơ chế pháp luật công ty nhằm
hướng tới một hệ thống quản trị công ty hiệu quả.
Sách “Kiểm soát quản trị” của Bob Tricker do NXB Thời đại, ấn hành bản
dịch tại Việt Nam 2012 (Corporate Governace: Principles, policies and practices, first
edition - Oxford University press 2009). Bố cục của công trình bao gồm các nội dung
giới thiệu khái quát về quản trị công ty và 3 vấn đề chủ yếu: Về các nguyên tắc quản
trị công ty, các chính sách quản trị và các tình huống thông lệ về quản trị công ty.
Cuốn sách cũng đi sâu giới thiệu về nguyên tắc quản trị công ty, về nguồn gốc lịch sử
trong thời gian hoặc 40 năm (từ năm năm 1980 tác giả đã công bố giới thiệu những

nghiên cứu đầu tiên về quản trị công ty). Về nguyên tắc quản trị công ty: Sách mô tả
về sự cần thiết và phân biệt giữa quản trị công ty và điều hành công ty, đồng thời giới
thiệu cấu trúc HĐQT, thành viên của HĐQT, chức năng và cấu trúc quản trị của những
công ty lớn phức tạp có hình thức quản lý hình thức đa dạng về các chính sách quản
trị công ty, tác giả cho rằng các quy tắc quản trị công ty ở các nước dựa trên sự kết
hợp giữa luật pháp và các quy định về công ty (lưu giữ hồ sơ, công bố thông tin,
chuẩn mực kiểm toán), cùng với các quy định của các Sở giao dịch chứng khoán áp
dụng đối với các công ty niêm yết. Ví dụ, tại Mỹ công ty phải tuân thủ đạo luật công
ty của tiểu bang và các quy định của ủy ban Chứng khoán liên bang Hoa kỳ (SEC)
bên cạnh đó công ty cũng phải tuân theo các chuẩn mực kế toán của Mỹ (GAAP).
Cuốn sách cũng giới thiệu và đánh giá nội dung các quy tắc quản trị công ty
được công bố lần đầu tại Anh quốc (lần đầu năm 1992 các đề xuất về thông lệ quản
trị công ty đã được công bố) đến nay các quy tắc QTCT đã có vai trò ảnh hưởng đến
sự phát triển các quy tắc QTCT tại nhiều nước trên thế giới.
Một nội dung có giá trị khác của công trình là giới thiệu về nguyên tắc bảo
vệ cổ đông tại Hoa Kỳ thông giới thiệu, mô tả quy tắc QTCT và những quy định bắt

7


buộc về chế độ công khai minh bạch thông tin, chế độ kiểm toán, nghĩa vụ bắt buộc
tuân thủ Đạo luật Sabanes Oxley 2002 (Luật SOX). Nước Mỹ đã ban hành Luật
SOX sau hàng loạt vụ bê bối về báo cáo tài chính và sự phá sản của nhiều công ty
lớn nhằm mục đích tăng cường các biện pháp hiệu quả về QTCT, tăng cường thông
tin minh bạch về tài chính công ty niêm yết. Luật SOX là một trong những cột mốc
đánh dấu sự phát triển và tăng cường quy định nghĩa vụ của công ty và người quản
lý trong việc thực hiện báo cáo tài chính, cải tiến mô hình quản lý, điều hành công
ty theo hướng tích cực của cổ đông- nhà đầu tư chứng khoán Mỹ. Tác giả Bob
Tricker [7], cũng nhấn mạnh sự khác nhau về nội dung của đạo Luật SOX và luật
pháp Mỹ so với các quy định của các nước EU và các nước thuộc khối thịnh vượng

chung cùng với hầu hết các nước khác trên thế giới thể hiện ở triết lý cơ bản, nền tảng
về QTCT.
Cụ thể, tại Mỹ pháp luật yêu cầu công ty niêm yết và thành viên HĐQT phải
báo cáo và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, đạo luật SOX nếu không thực hiện sẽ bị
phạt tiền rất nặng, truy cứu hình sự - phạt tù. Pháp luật Hoa Kỳ tiếp cận theo phương
thức áp dụng quy tắc quản trị công ty nhằm bảo đảm lợi ích của cổ đông - nhà đầu tư
trên cơ sở luật liên bang và luật của tiểu bang. Trong khi đó, các nước EU và nhiều
nước khác trên thế giới áp dụng nguyên tắc quản trị công ty bằng việc cam kết tự
nguyện thực hiện bộ quy tắc quản trị, trường hợp không tuân thủ các quy tắc thì có
trách nhiệm giải thích lý do tại sao không thực hiện.
Như vậy, trọng tâm của triết lý quản trị công ty của các quốc gia thể hiện qua
2 phương pháp tiếp cận - hai trường phái chủ yếu trên thế giới: Thứ nhất, phương
pháp dựa theo pháp luật - Hoa Kỳ là điển hình; thứ hai, phương pháp dựa theo các
quy tắc tự nguyện áp dụng hoặc phải giải trình lý do - với nhiều quốc gia trên thế giới
đang áp dụng.
Năm 2004, tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OECD đã xây dựng bộ nguyên
tắc quản trị công ty (sửa đổi Bộ quy tắc năm 1999). Nội dung cơ bản của bộ nguyên
tắc dựa trên các mô hình quản trị công ty của các nước trên thế giới. Nội dung cốt
lõi bao gồm: Bảo đảm cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; quyền
của cổ đông và các chức năng sở hữu chính; đối xử công bằng giữa các cổ đông và
vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; công khai minh
bạch và tăng cường tiếp cận thông tin; trách nhiệm của HĐQT về bảo vệ cổ đông,

8


Bộ quy tắc đã đưa ra hai nguyên tắc chính, nguyên tắc thứ nhất: Quyền của cổ đông
và các chức năng sở hữu chính; Nguyên tắc thứ hai: Đối xử công bằng giữa các cổ
đông.
Ngoài những công bố trên của OECD, các nghiên cứu quốc tế còn tập trung

xem xét vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số với các khía cạnh như: Nguyên tắc căn bản
của Luật Công ty của Stephen Griffin và các tác giả (Company Law Fundamental
Principles, England: Pearson-Longman, 4th ed. 2006). “Những vấn đề cơ bản của
luật pháp Mỹ” của Alan B.Morison, NXB Chính trị Quốc gia 2009; Giới thiệu về
Luật Đầu tư tài chính của Iain MacNeil (An Introduction to the Law on Financial
Investment, (Oxford: Hart Publishing, 2005). Bổ sung cơ bản năm 1998 của quy chế
chứng khoán của Louis Loss and Joel Seligman (1998 Supplement Fundamental of
Securities Regulation, New York: Aspen Law & Business, 1998); Quy định về chứng
khoán của Ủy ban Châu Âu của Niamh Molony (EC Securities Regulation, New
York: Oxford UP, 2nd ed.2008).
Công trình nghiên cứu so sánh tại Nhật Bản của Phan Hoàng Ngọc (2011): “Bảo
vệ nhà đầu tư thông qua cấm giao dịch nội gián và áp đặt một nghĩa vụ công khai hóa
giao dịch hoặc không giao dịch đối với người biết thông tin nội bộ” (Protectting
Investors through Prohibiting and Imposing a duty to abstain or disclose on insiders)
đăng trên Tạp chí khoa học thường niên của tại Đại học Nagoya, Nhật Bản tháng 3/2011
(Research Papers, Nagoya University, Japan, March 2011).
Bài nghiên cứu được phát triển, kế thừa từ cơ sở kết quả phân tích, so sánh
pháp luật doanh nghiệp, chứng khoán giữa Việt Nam với Nhật Bản và Hoa Kỳ của
Luận văn ThS Luật so sánh mà tác giả đã bảo vệ thành công tại Đại học Nagoya, Nhật
Bản tháng 3/2011 - với đề tài cùng tên.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu: (i) Nhằm bảo vệ nhà đầu tư trong lĩnh vực
chứng khoán, Luật Chứng khoán (năm 2006) của nước ta quy định: các nguyên tắc
đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giao dịch và hoạt động của thị trường
chứng khoán cũng như sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư về tiếp cận thông tin giá
trị có liên quan đến các loại chứng khoán, giao dịch và hoạt động của cơ quan, tổ
chức phát hành chứng khoán; (ii) Ðể bảo đảm sự công bằng, pháp luật Việt Nam
nghiêm cấm người biết thông tin nội bộ: sử dụng thông tin chưa được công bố để
tham gia giao dịch chứng khoán, đồng thời buộc các doanh nghiệp như công ty đại

9



chúng và công ty niêm yết phải công bố công khai các thông tin nội bộ liên quan
đến chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, về mặt tổng quát, Luật Chứng khoán mặc dù có
giải thích thuật ngữ “người biết thông tin nội bộ”, “thông tin nội bộ”. Tuy nhiên, nội
dung chi tiết các khái niệm này của Việt Nam không tương đồng như Nhật Bản về khái
niệm “ người biết thông tin nội bộ: corporate insiders” và dữ liệu, sự kiện có thật –
material facts” về kinh doanh của công ty niêm yết. Sau cùng, qua xem xét và phân
tích, tác giả nêu rõ về một số vấn đề về thực trạng pháp luật, hạn chế và nguyên nhân
của những bất cập pháp luật bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Công trình và bài nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài bảo vệ cổ đông
thiểu số công ty cổ phần:
Cuốn sách: “Luật Doanh nghiệp bảo vệ cổ đông - pháp luật và thực tiễn” của
Bùi Xuân Hải (2011) NXB Chính trị Quốc gia. Viết về các phương thức bảo vệ cổ
đông theo Luật Doanh nghiệp và các tình huống và tình hình thực tiễn thực hiện các
quyền của cổ đông tại Việt Nam. Theo tác giả, kết quả nghiên cứu được phát triển
trên cơ sở kết quả của Đề tài khoa học cấp Bộ: “Bảo vệ nhà đầu tư: Những vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”
năm 2010 của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung cuốn sách có những vấn đề chung về bảo vệ cổ đông và đưa ra quan
điểm bảo vệ cổ đông thành viên công ty, sự cần thiết, bảo vệ cổ đông. Về chủ thể thực
hiện việc bảo vệ cổ đông bao gồm các cơ quan Nhà nước (cơ quan quản lý hành
chính, người có thẩm quyền), Hiệp hội các nhà đầu tư… Riêng về cách thức bảo vệ
cổ đông tác giả đưa ra 4 nhóm biện pháp chủ yếu gồm: Bảo vệ cổ đông bằng pháp
luật, tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh, bảo vệ bằng cơ chế nội bộ - tự điều
chỉnh bằng điều lệ công ty, bằng các quy tắc “mềm” như quy tắc đạo đức, quy tắc
chuyên môn của các Hiệp hội nghề nghiệp, chuẩn mực quản trị nội bộ công ty…
Ngoài ra còn có các biện pháp bảo vệ khác chẳng hạn cổ đông tự thực hiện các quyền

của mình, tiến hành khởi kiện người quản lý, đề nghị các hiệp hội cổ đông đại diện
và bảo vệ quyền lợi cho mình. Về các quyền cơ bản của cổ đông, tác giả đã phân loại
bao gồm 4 nhóm quyền chủ yếu: Bao gồm quyền về tài sản, quyền quản trị công ty,
quyền tiếp cận thông tin và quyền khởi kiện - quyền phục hồi quyền lợi của cổ đông.

10


Về các phương thức, cách thức bảo vệ cổ đông được Luật doanh nghiệp quy định tác
giả giới thiệu và phân tích các nhóm biện pháp chủ yếu bao gồm: Bảo vệ cổ đông
thông qua các quy định về điều kiện họp và thông qua quyết định của ĐHĐCĐ; bảo
vệ thông qua phương thức bầu dồn phiếu trong CTCP; bảo vệ thông qua các quy định
về ban kiểm soát; bảo vệ bằng quy định về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty;
bằng quy định về nghĩa vụ của người quản lý công ty; bảo vệ thông qua việc kiểm
soát các giao dịch có khả năng tư lợi [22].
Cuốn sách “Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới” của các
tác giả chủ biên Nguyễn Văn Giàu, Nguyễn Văn Phúc và Nguyễn Đình Cung (20142015). Nội dung công trình nghiên cứu phân tích, đánh giá và chọn lọc giới thiệu về
thể chế kinh tế của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới gồm Hoa Kỳ, Úc, Đức, Hàn
Quốc, Malaysia và Nga. Nội dung nghiên cứu chính được trình bày, các tác giả chỉ
phân tích lựa chọn một số quy định cơ bản về lĩnh vực kinh tế như các quy định điều
chỉnh hành vi của chủ thể tham gia hoạt động, rút lui khỏi thị trường; các đạo luật về
thiết chế quản lý, điều tiết thị trường và thực hiện chức năng bảo đảm cạnh tranh,
bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế trên thị trường
(Ủy ban Chứng khoán, Ngân hàng Trung ương…). Ngoài ra sách cũng đề xuất, kiến
nghị vấn đề nghiên cứu hoàn thiện một số đạo luật tại Việt Nam nhằm hướng tới hoàn
thiện hệ thống pháp luật kinh tế và các thiết chế quản lý nền kinh tế thị trường ở nước
ta.
Cuốn sách có ưu điểm là giới thiệu nhiều loại hình tổ chức như: cá nhân kinh
doanh, hợp doanh, công ty cổ phần; các vấn đề khác về tài chính doanh nghiệp. Đồng
thời cuốn sách cũng giới thiệu những vấn đề về mô hình HĐQT, quyền lợi của cổ

đông, các vấn đề về người điều hành của công ty và nghĩa vụ quản lý cùng với các
vấn đề kiểm soát thông tin tài chính công ty theo pháp luật của Hoa Kỳ. Tuy nhiên
sách ít phân tích, chưa lý giải hoặc đưa ra những đánh giá khái quát về các lý thuyết
hay luận điểm làm cơ sở cho việc ban hành các quy định của các đạo luật và thiết chế
kinh tế của Hoa Kỳ và các nước khác [24].
Công trình, bài nghiên cứu đã công bố trên các Tạp chí Khoa học:
Bài nghiên cứu: Một số so sánh về công ty cổ phần theo Luật công ty Nhật bản
và Luật Doanh nghiệp Việt Nam, của Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Khoa học Đại
học quốc gia Hà Nội – số 5/2009. Tác giả xem xét nghiên cứu pháp luật Nhật Bản

11


trong giai đoạn 2009 (chưa có bộ quy tắc quản trị công ty) và phân tích, nêu quan
điểm: có những quy định giống nhau giữa Việt Nam và Nhật Bản: về quyền của cổ
đông nhận cổ tức, quyền biểu quyết, chuyển nhượng cổ phần, tiếp cận thông tin; quy
định về tổ chức nội bộ công ty gồm HĐQT, ĐHĐCĐ, BKS. Bảo vệ cổ đông và xây
dựng mô hình quản trị nội bộ phù hợp là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng được
pháp luật công ty của hai nước điều chỉnh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh vai
trò có tính hình thức của HĐQT, BKS, Nhật Bản đã thiết lập mô hình quản trị nội bộ
các ủy ban thuộc HĐQT, trong đó có ủy ban giám sát, thường xuyên hoạt động nhằm
thay thế BKS của mô hình tổ chức cũ.
Qua so sánh, tác giả cho rằng, việc lập ra thiết chế giám sát nội bộ thể hiện sự
du nhập mô hình mới vào Nhật Bản tạo ra sự phân quyền và giám sát lẫn nhau trong
HĐQT khi thực hiện vai trò quản trị điều hành là một trong những kinh nghiệm tham
khảo tốt cho việc hoàn thiện pháp luật công ty và cơ chế bảo vệ cổ đông ở Việt Nam
[30].
Bài nghiên cứu: “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam” của
tác giả Quách Thúy Quỳnh – Tạp chí Luật học Đại học Luật Hà Nội, số 4/2010. Tác
giả trình bày 02 nội dung chủ yếu: thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số vấn đề của quản trị công ty trong các nền kinh tế chuyển đổi, thứ hai, quyền cổ đông

là phương tiện bảo vệ cổ đông thiểu số. Tác giả giới thiệu, tại các nước Mỹ, Anh mối
quan tâm hàng đầu của các quy chế quản trị công ty là giải quyết xung đột giữa một
bên là những nhà quản lư chuyên nghiệp và bên kia là các cổ đông của công ty. Trong
khi đó tại các nước khác trên thế giới, cổ phần công ty tập trung trong tay một số cổ
đông lớn, những người đồng thời có vai trò quản lý công ty, nếu kém hiệu quả trong
cơ chế quản trị công ty thì xung đột lớn nhất là giữa cổ đông thiểu số và các cổ đông
lớn công ty. Tác giả thông tin rằng mối quan tâm hàng đầu của quản trị công ty trong
bối cảnh các nền kinh tế mới nổi chính là giải quyết xung đột giữa cổ đông thiểu số
và cổ đông lớn của công ty. Thực trạng này cũng tương tự như nền kinh tế đang
chuyển đổi ở Việt Nam, nơi có nhiều công ty gia đình và doanh nghiệp cổ phần hóa
thì nhà nước giữ cổ phần chi phối (cổ đông lớn nắm giữ trên 5% và trên 50% cổ phần
của công ty rất phổ biến).
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương - Học viện Khoa học Xã
hội, (2015) với đề tài: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở

12


Việt Nam hiện nay; và bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến bảo vệ cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hương - Tạp
chí Nhân lực Khoa học xã hội tháng 8/2014. Tác giả đã nghiên cứu về cơ chế bảo vệ
cổ đông thiểu số và tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến bảo vệ cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần ở Việt Nam, cụ thể như: quản trị công ty, hệ thống pháp luật
và các thể chế đồng bộ, về khía cạnh “dân chủ cổ phần”, và các giá trị đạo đức và xã
hội khác… Nội dung Luận án và bài viết cũng nghiên cứu, phân tích khái niệm cổ
đông thiểu số, nhấn mạnh các vấn đề lý luận về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công
ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay [31].
Luận án tiến sỹ của Cao Đình Lành - Học viện Khoa học Xã hội, (tháng
8/2014), tác giả nghiên cứu xem xét vấn đề bảo vệ quyền cổ đông trong trường hợp
mua bán, sáp nhập công ty: “Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp

nhập công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam”. Nội dung tập trung về: bảo đảm
quyền của đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần theo pháp luật Việt
Nam. Cụ thể gồm lý luận về mua bán, sáp nhập công ty cổ phần; sự cần thiết bảo đảm
quyền của cổ đông thiểu số; cách thức bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số, các yếu
tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số. Luận án đã có sự phân tích
đánh giá các quy định pháp luật và đánh giá, bình luận một số vụ việc có nội dung
liên quan đến việc bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số. Trên cơ sở nghiên cứu đề tài
trên, tác giả đã kiến nghị định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc bảo
đảm quyền của cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán sáp nhập công ty cổ phần
[34].
Bài viết “Bảo vệ nhà đầu tư: Góc nhìn từ Đạo Luật Sarbanes –Oxley” của
Duy Cường đãng trên Báo điện tử VNeconomy (Thời báo kinh tế Việt Nam). Đạo
luật Sarbanes-Oxley (còn gọi là SOX) có thể là sự tham khảo hữu ích cho những nhà
quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà
liên tục xảy ra những scandal không đáng có. Tác giả giới thiệu hoàn cảnh ra đời của
đạo Luật SOX, nước Mỹ ban hành Đạo luật nhằm ngăn chặn những gian dối tài chính
và bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn. Được Quốc hội Mỹ thông qua ngày 30/7/2002, đạo luật
được bảo trợ bởi nguyên Thượng nghị sỹ bang Maryland, Paul Sarbanes và Nghị sỹ
Michael Oxley, và là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán. Với
nội dung và mục đích điều chỉnh pháp luật nhằm bảo vệ nhà đầu tư hiệu quả, Đạo

13


luật trên được cho là một sự bổ sung quan trọng nhất trong Luật Chứng khoán Mỹ,
nhằm mang lại tính minh bạch cho thị trường chứng khoán.
Theo nội dung bài viết của tác giả Duy Cường, mục tiêu chính của Đạo luật
này nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư bằng cách buộc các công ty đại chúng
phải đảm bảo sự minh bạch hơn của các báo cáo, các thông tin tài chính khi công bố.
Đồng thời, đạo luật cũng bổ sung thêm các quy định ràng buộc trách nhiệm cá nhân

của giám đốc điều hành và giám đốc tài chính đối với độ tin cậy của báo cáo tài chính,
bênh cạnh đó yêu cầu các công ty đại chúng phải có những thay đổi trong kiểm soát
nội bộ, đặc biệt là kiểm soát công tác kế toán. Cũng nhờ đạo luật này, vị trí và thị thế
của kiểm toán viên được đặt ở vị trí trung tâm, là cầu nối quan trọng tạo nên những
bản báo cáo tài chính có tính độc lập cao và mức độ tin tưởng cao hơn. Đạo luật
Sarbanes-Oxley có 6 điểm quan trọng: Một là, các giám đốc điều hành, giám đốc tài
chính phải trực tiếp ký vào các báo cáo tài chính được ban hành chính thức và đảm
bảo tính trung thực của bản báo cáo đó. Nếu có những sai phạm, thì họ có thể phải
ngồi tù. Hai là, các công ty phải lập ra ban giám sát kế toán thực hiện chức năng giám
sát hoạt động kết toán trong nội bộ của tập đoàn, đồng thời giám sát chặt hoạt động
của các công ty kiểm toán cho tập đoàn đó. Ba là, các công ty kiểm toán không được
thực hiện tất cả các nghiệp vụ kiểm toán của một tập đoàn mà phải chia phần việc
cho các công ty kiểm toán khác để tránh tình trạng tập trung lợi ích có thể dẫn tới
những tiêu cực có thể xảy ra. Bốn là, ban giám đốc công ty không được quyền quyết
định chọn hay chấm dứt hợp đồng với công ty kiểm toán, mà quyết định này thuộc
về ban kiểm toán của công ty. Năm là, hàng năm, các công ty phải có báo cáo kiểm
soát nội bộ, trong đó các thông tin về tình hình tài chính của công ty phải có sự chứng
thực của công ty kiểm toán. Sáu là, các tội danh liên quan đến các thay đổi, hủy hồ
sơ, tài liệu hay cản trở gây ảnh hưởng pháp lý điều tra có thể bị phạt tù lên đến 20
năm (Mục 802).
Bài viết: “Ðiều hòa lợi ích của cổ đông và người quản lý trong công ty đại
chúng ở Anh quốc”: của tác giả Hà Thị Thanh Bình, Tạp chí Luật học – Ðại học luật
Hà Nội số 12/2015. Tác giả giới thiệu: Các công ty đại chúng (CTÐC) ở Anh với đặc
điểm cơ cấu sở hữu phân tán, ít khi có cổ đông có khả năng sở hữu tỷ lệ cổ phần ở
mức có khả năng kiểm soát được công ty, hoặc trực tiếp tham gia quản lý công ty.
Do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý công ty, vấn đề là cần có giải pháp

14



cân bằng lợi ích giữa cổ đông và người quản lý.
Tác giả xem xét về về quản trị công ty, về việc hài hòa hóa lợi ích giữa cổ
đông và NQL và khuyến nghị một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong đó, cần có
giải pháp để NQL không sử dụng trái phép tài sản của công ty phục vụ cho lợi ích
riêng mà phải hành động vì lợi ích của các chủ sở hữu công ty, cho dù những NQL
đã được chủ sở hữu trao cho quyền tự quyết rất lớn trong việc quản lý công ty. Mặt
khác, cơ chế quản trị công ty phải bảo đảm quyền lợi của các cổ đông, biệt là các cổ
đông thiểu số - những chủ thể không thể tham gia vào việc thông qua các quyết định
của công ty do nắm giữ tỉ lệ cổ phần quá nhỏ. Bên cạnh việc tạo cơ chế để bộ máy
quản lý, điều hành công ty có quyền độc lập trong việc đưa ra các quyết định quản
lý, điều hành công ty, pháp luật cần quy định cơ chế khả thi và có hiệu quả để các cổ
đông thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của người quản lý điều
hành công ty đại chúng và phải chịu sự điều chỉnh pháp luật nghiêm ngặt hơn so với
người quản lý ở những loại hình công ty khác [15].
Bài viết: Nghiên cứu so sánh pháp luật về phát hành chứng khoán Nhật Bản
của Phan Thị Thành Dương đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý - Đại học Luật
TP.Hồ Chí Minh, số tháng 12/2008. Tác giả nghiên cứu pháp luật về chứng khoán
của Nhật, nêu những điểm tương đồng của Nhật Bản với Việt Nam về điều kiện địa
lý, văn hóa, tập quán. Bài viết nhận định: Từ khi Luật về chứng khoán và Sở giao
dịch chứng khoán ở Nhật ra đời đến nay đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, cùng với
nhiều quy định điều chỉnh mới với khuynh hướng mở rộng phạm vi của pháp luật
chứng khoán; đơn giản hóa thủ tục phát hành, điều chỉnh vấn đề chất lượng và thông
tin về chứng khoán phát hành hơn là biện pháp quản lý mệnh lệnh hành chính. Khác
với Nhật Bản, ở Việt Nam, thị trường và Trung tâm Giao dịch chứng khoán chính
thức hoạt động sau Nhật hàng trăm năm (2000). Pháp luật chứng khoán Việt Nam
cũng đã bước đầu phát triển theo xu thế chung của thế giới. Nhà nước có vai trò tạo
lập cơ chế pháp lý cho phép các quan hệ thị trường phát triển, thông qua khung pháp
lý đồng bộ sẽ hỗ trợ thị trường và nhà đầu tư có giao dịch an toàn và bảo đảm hiệu
quả quyền lợi hợp pháp của các chủ thể [37].
Luận văn Thạc sĩ luật học “So sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần của

Việt Nam và Ả Rập Xê Út” của Vũ Thành Công, nội dung nghiên cứu nhằm phân
tích thực trạng pháp luật, so sánh làm rõ sự tương đồng và khác biệt của pháp luật

15


quản trị công ty giữa Việt Nam và Ả Rập Xê Út (ARXU); đưa ra các khuyến nghị,
bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện các quy định về quản trị công ty ở Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu so sánh là quy định về quản trị công ty cổ phần
theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật công ty năm 1965 của ARXU và các quy tắc,
chuẩn mực về quản trị công ty. Các vấn đề pháp luật được tác giả tập trung nghiên
cứu so sánh gồm: cổ đông và đại hội đồng cổ đông; thành viên HĐQT và trách
nhiệm, nghĩa vụ của HĐQT; Ban giám đốc và quyền hạn trách nhiệm điều hành
công ty; công bố thông tin minh bạch và vấn đề kiểm soát các giao dịch với các bên
có liên quan.
Bài viết “Vai trò của Luật so sánh trong công cuộc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam” của Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý – Đại học Luật TP.HCM,
số 01/2004, tác giả cho rằng việc so sánh pháp luật hai hay nhiều nước được “hình
thành từ lâu đời” và “giao lưu văn hóa pháp luật là một nhu cầu khách quan của xã
hội”. Trong thực tế, lợi ích của việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài “là vô cùng to lớn”
và “tri thức về pháp luật nước ngoài có thể được khai thác cho nhiều mục đích”. Bài
viết nêu ý kiến, qua tham khảo sách báo pháp luật Việt Nam và pháp luật Pháp chúng
ta nhận thấy, mỗi khi một vấn đề pháp lý không được điều chỉnh rõ ràng, phần lớn
các nhà làm luật Việt Nam yêu cầu có sự can thiệp của Quốc hội hay Chính phủ bằng
một văn bản cụ thể trong khi đó, ở Pháp, các nhà làm luật thường tìm ra giải pháp cụ
thể và đưa giải pháp này thành luật bằng cách vận dụng linh hoạt các văn bản pháp
luật đã tồn tại thông qua giải thích chúng. Nếu mỗi một vấn đề pháp lý phát sinh đều
được Quốc hội hay Chính phủ điều chỉnh kịp thời bằng những văn bản chi tiết cụ thể
thì đây là một điều tốt cho tất cả mọi người. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng chúng
ta chỉ có một Quốc hội, một Chính phủ trong khi đó những vấn đề pháp lý cụ thể cần

giải quyết thì nhiều. Vậy, bên cạnh việc kiến nghị Quốc hội hay Chính phủ can thiệp
bằng một văn bản cụ thể, chúng ta nên kết hợp việc hoàn thiện pháp luật thông qua
phương pháp giải thích luật như ở một số nước, nhất là khi văn bản ở nước ta còn ở
dạng khung.
Kết thúc bài viết, tác giả kết luận: luật so sánh có tiềm năng to lớn trong việc
hoàn thiện pháp luật nước ta về mặt khối lượng và chất lượng điều chỉnh cũng như
về phương pháp hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, đây chỉ là tiềm năng của luật so
sánh. Để phát huy được tiềm năng này, chúng ta phải hiểu biết tốt pháp luật nước

16


ngoài vì chúng ta không thể so sánh pháp luật nước ta với pháp luật nước ngoài nếu
chúng ta không có sự hiểu biết pháp luật nước ngoài. Trong hoàn cảnh nước ta hiện
nay, luật so sánh đã phần nào phát huy được tiềm năng của nó nhưng còn hạn chế vì
chúng ta còn thiếu luật gia hiểu biết tốt pháp luật nước ngoài. Chúng ta đã mời chuyên
gia nước ngoài để giúp chúng ta xây dựng và sửa đổi pháp luật song giải pháp này
còn nhiều hạn chế.
Một số nghiên cứu khác công bố trên các tạp chí khoa học/hội thảo có liên
quan đến đề tài: “Bảo vệ cổ đông: mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong Luật doanh
nghiệp năm 2005”, TS Bùi Xuân Hải, Tạp chí Khoa học pháp lý số 1/2009; “Thực
trạng tranh chấp nội bộ công ty và giải pháp” của Nguyễn Thị Kim Vinh, “Giải quyết
tranh chấp nội bộ Công ty: Thực tiễn và giải pháp” của Quảng Đức Tuyên – Nguyễn
Văn Cường tham luận kỷ yếu Hội thảo “Bảo vệ cổ đông: Những vấn đề lý luận và
thực tiễn trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”, Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh ngày 08/5/2010; “Hoàn thiện cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số trong
công ty cổ phần” Bành Quốc Tuấn và Lê Hữu Linh, Tạp chí Phát triển và hội nhập
số 3/2012. Tác giả Cao Đình Lành có bài: Xung đột lợi ích của Cổ đông thiểu số trong
hoạt động mua bán sáp nhập công ty cổ phần, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
8/2012; Lê Vũ Nam bàn về Điều kiện niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp nước ngoài

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2013, số 4;
Nguyễn Văn Phương có bài viết Sở hữu chéo ngân hàng cần được nhìn nhận đánh
giá đa chiều, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2013, số 4. Tác giả Trương Thị Nam
Thắng có bài “Một số điều chỉnh khuôn khổ thể chế về quản trị công ty tại bốn nước
Đông Nam Á sau khủng hoảng”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới
số 1/2008; Đào Anh Tuấn, Sáp nhập và mua lại- Một xu hướng cần lưu ý trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 18/2007; Phạm Tiến Đạt, Quản
lý nhà ước về M&A trên thế giới, Tạp chí Tài Chính số 5/2010;
Các sách chuyên khảo và giáo trình khác:“Công ty: Vốn, quản lý và tranh
chấp” của Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương 2009; “Luật Doanh nghiệp bảo vệ cổ đông – pháp luật và thực tiễn”
của TS Bùi Xuân Hải, NXB Chính trị quốc gia, 2011; PGS. TS. Nguyễn Như Phát và
PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa nghiên cứu về Công ty và doanh nghiệp trong giáo trình
Luật Kinh tế của Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội

17


(Hà Nội, 1996 và 2001); Phạm Duy Nghĩa, Phân loại thương nhân trong giáo trình
Luật Thương mại Việt Nam của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (Hà Nội, năm
2002); TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, Hoàng Thu Hằng về công ty, doanh nghiệp
- pháp luật về chủ thể kinh doanh trong Giáo trình Pháp luật kinh tế của Học viện Tài
chính (Hà Nội, năm 2004); Công trình nghiên cứu của PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy về
các vấn đề liên quan đến công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán trong cuốn
sách: Pháp luật về Công ty chứng khoán ở Việt Nam (Hà Nội, 2011);
1.2. Ðánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về bảo vệ cổ đông thiểu số
* Về phương thức bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty, các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu các quy định về cơ chế pháp luật trong việc bảo vệ cổ đông công ty.
Các nghiên cứu thường nhấn mạnh công cụ pháp luật giữ vai trò quan trọng hàng đầu

trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông công ty, đồng thời cũng khẳng định pháp
luật cần được hiểu bao gồm cả pháp luật và việc thực thi pháp luật thực tế (bên cạnh
đó còn có các công cụ bảo vệ khác như điều lệ công ty, các quy tắc quản trị nội bộ và
đạo đức kinh doanh, cơ chế cổ đông tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình…).
Vai trò quy định của pháp luật công ty và pháp luật chứng khoán được cho là
giữ vai trò quan trọng: Các quy định có liên quan đến bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông có
trong khá nhiều lĩnh vực pháp luật quốc gia, chẳng hạn như luật doanh nghiệp, luật
công ty, luật chứng khoán, luật phá sản, luật cạnh tranh và pháp luật về mua bán, sáp
nhập… Tuy nhiên, quan điểm được nhiều nhà khoa học quốc tế ủng hộ là trong tất cả
các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ cổ đông thì các quy định của pháp
luật công ty và pháp luật chứng khoán giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Trong phạm vi mỗi quốc gia, các nghiên cứu cho rằng việc đánh giá về tình
trạng bảo vệ nhà đầu tư thì chắc chắn phải quan tâm đến ba vấn đề cơ bản: 1) sự
công khai hóa các thông tin về sở hữu trong công ty và tài chính của công ty; 2) Bảo
vệ cổ đông thiểu số; 3) Năng lực đảm bảo thực thi pháp luật của tòa án và cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán [10; 101]. Còn theo các giáo sư Hertig và Kanda và
các nhà nghiên cứu khác [93] thì cho rằng để bảo vệ nhà đầu tư pháp luật cần phải
quy định nghĩa vụ công khai hóa thông tin của công ty; phải có các quy định về nhóm
công ty và kiểm soát giao dịch trong các nhóm công ty và quy định về nghĩa vụ của
người quản lý công ty.

18


×