Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ ANH THƢ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu với nội dung “Các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam” là bài nghiên
cứu của riêng tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài. ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. .......................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................1
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................2

1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. .................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của đề tài: ........................................................ 4
1.5.1 Ý nghĩa của đề tài: .........................................................................................4
1.5.2 Những đóng góp của đề tài: ...........................................................................5
1.6 Cấu trúc của luận văn. .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH LỜI ...................................................................................................... 7
2.1 Tổng quan về khả năng sinh lời ........................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm: ......................................................................................................7
2.1.2 Ý nghĩa về khả năng sinh lời : .......................................................................8
2.1.3 Xác định khả năng sinh lời ............................................................................8
2.1.3.1

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on asset - ROA) ........................................ 8

2.1.3.2

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE) ................................. 9

2.1.3.3

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margin - NIM) ................................................ 9


2.1.3.4

Lợi nhuận biên (Profit Margin - PBT) ..................................................................... 10


2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ............................................ 10
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ...................................................10
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ....................................................13
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam ............ 14
2.3.1 Các nhân tố đặc trưng ngân hàng. ................................................................15
2.3.1.1

Quy mô ngân hàng (SIZE)........................................................................................ 15

2.3.1.2

Vốn chủ sở hữu (CA) ................................................................................................ 16

2.3.1.3

Tiền gửi của khách hàng (DP) ................................................................................. 17

2.3.1.4

Dư nợ cho vay (LOAN) ............................................................................................ 18

2.3.1.5

Tính thanh khoản (LQD) .......................................................................................... 19

2.3.1.6

Rủi ro tín dụng (LLP) ............................................................................................... 20


2.3.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô ............................................................................21
2.3.2.1

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm (GDP) ................... 21

2.3.2.2

Lạm phát (INF) ........................................................................................................ 21

Kết luận chương ........................................................................................................ 28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM .............................................................................................................. 30
3.1 Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt
Nam.

..................................................................................................................... 30

3.1.1

Tình hình tổng tài sản:.............................................................................................. 30

3.1.2

Tình hình vốn chủ sở hữu......................................................................................... 31

3.1.3 Hoạt động huy động vốn ..............................................................................32
3.1.2 Hoạt động cho vay .......................................................................................33
3.1.4

Thanh khoản:............................................................................................................ 35


3.1.5

Rủi ro tín dụng ......................................................................................................... 35

3.2 Thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ................................... 36
3.2.1 Thực trạng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): ...................................36
3.2.2

Thực trạng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................................... 37

3.2.3

Thực trạng tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) ............................................................... 37

3.2.4

Thực trạng lợi nhuận biên (PBT) ............................................................................. 38

3.3 Đánh giá chung về khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam ....................... 39


3.3.1 Những thành tích đạt được ...........................................................................39
3.3.2 Những hạn chế của hệ thống NHTM Việt Nam. .........................................40
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế. ...........................................................................40
Kết luận chương ........................................................................................................ 41
CHƢƠNG 4.............................................................................................................. 43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 43
4.1 Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 43

4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45
4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................... 48
4.4 Kết quả của mô hình ........................................................................................... 49
4.4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................49
4.4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy .................................51
4.4.2.1

Kiểm định sự tương quan của các biến trong mô hình và đa cộng tuyến ................ 51

4.4.2.2
(2000)

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần ư tr n ữ iệu ảng - Greene
.................................................................................................................................. 52

4.4.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần ư tr n ữ iệu ảng – Wooldridge
(2002) và Drukker (2003) ........................................................................................................ 53

4.4.3 Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................54
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 68
4.5.1 Biến quy mô ngân hàng: ..............................................................................68
4.5.2 Biến vốn chủ sở hữu ....................................................................................69
4.5.3 Biến tiền gửi của khách hàng: ......................................................................69
4.5.4 Biến dư nợ cho vay: .....................................................................................70
4.5.5 Biến rủi ro thanh khoản:...............................................................................70
4.5.6 Biến rủi ro tín dụng ......................................................................................70
4.5.7 Biến lạm phát ...............................................................................................71
4.5.8 Biến tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm............71
Kết luận chương ........................................................................................................ 72
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ................................... 73


5.1 Kết luận .............................................................................................................. 73
5.2 Một số khuyến nghị ............................................................................................ 74
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT



Ý nghĩa

hiệu

1

FEM

Mô hình tác động cố định

2

KNSL

Khả năng sinh lời


3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

6

OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu

7

PBT

Lợi nhuận biên


8

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

9

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

10

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

11

SCC

Phương pháp hồi quy với các sai số chuẩn của Driscoll-Kraay

12

WB

Ngân hàng Thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu
Bảng 2.1

Tên bảng
Định nghĩa các biến và mối tương quan theo lý thuyết
giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc.

Trang
23

Bảng 3.1

Tổng tài sản bình quân của các NHTM Việt Nam

31

Bảng 3.2

Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTM Việt Nam

31

Bảng 3.3

Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của các NHTM tại
Việt Nam


33

Bảng 3.4

Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam

34

Bảng 3.5

Tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam

35

Bảng 3.6

Tình hình chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam

36

Bảng 3.7

ROA trung bình của các NHTM Việt Nam

36

Bảng 3.8

ROE trung bình của các NHTM Việt Nam


37

Bảng 3.9

NIM trung bình của các NHTM Việt Nam

38

Bảng 3.10

PBT trung bình của các NHTM Việt Nam

38

Bảng 4.1

Thống kê mô tả các biến

48

Bảng 4.2

Kết quả ma trận tương quan

51

Bảng 4.3

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến


52

Bảng 4.4

Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi

53

Bảng 4.5

Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng

54

Bảng 4.6

Kết quả hồi quy mô hình ROA

54

Bảng 4.7

Kết quả hồi quy mô hình ROE

56

Bảng 4.8

Kết quả hồi quy mô hình NIM


58

Bảng 4.9

Kết quả hồi quy mô hình PBT

59

Bảng 4.10

Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM
và REM

62


Bảng 4.11

Kết quả hồi quy mô hình SCC

64

Bảng 4.12

Tóm tắt chiều kỳ vọng và kết quả kiểm định

68



DANH MỤC ĐỒ THỊ
Ký hiệu

Tên hình

hình
Đồ thị 3.1

ROA, ROE, NIM và PBT trung bình của các NHTM Việt
Nam

Trang

39


TÓM TẮT
Mục đích chính của bài nghiên cứu là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lờicủa các NHTM Việt Nam. Trong đó, khả năng sinh lời được đo bằng các
nhân tố: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT). Các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời gồm nhân tố đặc trưng ngân hàng: quy mô ngân hàng,
vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng, dư nợ cho vay khách hàng, tính thanh
khoản và rủi ro tín dụng và các nhân tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội thực tế hàng năm và lạm phát. Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu được thu
thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của ngân hàng nhà nước (NHNN)vào thời điểm
cuối năm và báo cáo tài chính của các NHTM được thu thập từ website các NHTM
tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2015. Ngoài ra, các thông tin về yếu tố kinh tế
vĩ mô được thu thập từ website của Ngân hàng thế giới (WB).
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay

khách hàng và thanh khoản có tác động cùng chiều tới khả năng sinh lời của ngân
hàng, các ngân hàng có quy mô càng lớn thì khả năng sinh lời của các ngân hàng
càng cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì sẽ thúc
đẩy lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời vì các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao
hơn được coi là tương đối an toàn hơn và tạo được niềm tin của khách hàng,cung
cấp đa dạng các dịch vụ và tạo được thương hiệu mạnh. Qua đó cũng kiến nghị các
ngân hàng nên tăng tính thanh khoản, tuy nhiên ngân hàng cũng nên cân nhắc vì
duy trì tài sản thanh khoản cao trong thời gian dài cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của ngân hàng.
Ngoài ra, với các yếu tố ảnh hưởng khác, tôi còn tìm thấy rủi ro tín dụng và
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm tác động ngược chiều
tới khả năng sinh lời.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vực tài
chính tiền tệ, đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và quan trọng của nền kinh tế, đơn vị
thực thi tất cả các chính sách tiền tệ của NHNN, đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Năm 2008, ngành ngân hàng Việt
Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Từ
năm 2011 đến này, các ngân hàng Việt Nam luôn phải đối mặt với các vấn đề như
khả năng thanh khoản kém, tỷ lệ nợ xấu cao đặc biệt lợi nhuận và khả năng sinh lời
của các ngân hàng ngày càng giảm sút. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện
nay, giải pháp tốt nhất để phát triển một cách bền vững chính là tăng cường hiệu
quả hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng sinh lời của từng NHTM.
Hiện nay, trước sự cạnh tranh gây gắt ở thị trường trong nước cũng như quốc
tế, kiến thức về khả năng sinh lời cũng như kiến thức về các nhân tố ảnh hưởng đến

khả năng sinh lời là rất hữu ích cho không chỉ đối với các nhà quản lý ngân hàng mà
còn cho rất nhiều các tổ chức khác như Ngân hàng trung ương, các hiệp hội ngân
hàng, chính phủ và các cơ quan tài chính khác.
Và trong giai đoạn này, NHNN thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng
thông qua sáp nhập, hợp nhất, mua lại với giá 0 đồng… đối với các NH yếu kém.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng sinh ời của các NHTM Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc
sĩ.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và chiều
hướng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể:
 Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.


2

 Đo lường chiều hướng tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung vào các câu hỏi
nghiên cứu sau:
 Các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô nào ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam?
 Chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam ra sao?
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô nào ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên số liệu của 25 NHTM Việt Nam
trong giai đoạn 2008 – 2015, giai đoạn nghiên cứu được bắt đầu từ mốc thời gian
ngành ngân hàng Việt Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính toàn cầu đến khi thực hiện bài nghiên cứu này. Cơ sở của việc lựa chọn 25
NHTM:
 NHTM trong mẫu nghiên cứu không có hiện tượng hợp nhất-sáp nhập,
không phải những ngân hàng nước ngoài và những ngân hàng liên doanh
giữa Việt Nam và các nước tính đến thời điểm hiện nay.
 Số liệu về các biến đo lường (biến phụ thuộc, biến độc lập) phải được công
bố minh bạch và đầy đủ nhất theo từng năm trong giai đoạn 2008 -2015.
Nguyên nhân loại bỏ một số ngân hàng ra khỏi mẫu nghiên cứu là do một số
cân nhắc sau:
 Số liệu của các ngân hàng hợp nhất, sáp nhập sẽ không còn phản ứng đúng
tình hình hoạt động của ngân hàng trước khi hợp nhất, sáp nhập.


3

 Số liệu về các biến đo lường của những ngân hàng nước ngoài và những
ngân hàng liên doanh thường không được công bố rộng rãi, cấu trúc của các
ngân hàng thường chịu ảnh hưởng từ các ngân hàng mẹ ở nước ngoài, cách
thức hoạt động và tổ chức cũng không đồng đều với các ngân hàng trong
nước. Sự khác biệt này có thể dẫn đến sai lệch kết quả nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu được lấy trong luận văn là số liệu được thu thập từ báo cáo tài
chính hợp nhất của ngân hàng nhà nước vào thời điểm cuối năm và báo cáo tài
chính của các NHTM được thu thập từ website của các NHTM tại Việt Nam trong
giai đoạn năm 2008 - 2015. Ngoài ra, các thông tin về yếu tố kinh tế vĩ mô được thu

thập từ website của Ngân hàng thế giới (WB).
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu là 25 NHTM Việt Nam trong
khoảng thời gian từ 2008 – 2015 để thiết kế dữ liệu bảng quan sát. Để đo lường khả
năng sinh lờicủa ngân hàng, các biến phụ thuộc được sử dụng bao gồm tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu
nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT).
Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích
các yếu tố đặc trưng ngân hàng vàkinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lờicủa
các NHTMtại Việt Nam. Cụ thể:
 Phương pháp tổng hợp, thống kê các dữ liệu từ báo cáo của các ngân hàng,
lập bảng biểu và biểu đồ để phân tích, so sánh sự thay đổi của các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ở các NHTM Việt Nam.
 Phân tích thống kê mô tả, tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các
giá trị đối với giá trị trung bình của từng biến độc lập.
 Phân tích tương quan để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến
phụ thuộc.
 Kiểm định phương sai thay đổi, tự tương quan phần dư và đa cộng tuyến.
 Sử dụng mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động cố
định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các


4

yếu tố ảnh hưởng. Ngoài ra sử dụng phương pháp hồi quy SCC được giới
thiệu bởi Daniel Hoechle (Hoechle, 2007) nhằm kiểm soát các khuyến
khuyết định lượng bao gồm phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh và
tương quan phụ thuộc chéo.
 Kết quả của mô hình được kiểm định và so sánh để tìm ra mô hình phù hợp
nhất trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lờiở các

NHTM Việt Nam.
1.5 Ý nghĩa và những đóng góp mới của đề tài:
1.5.1 Ý nghĩa của đề tài:
Luận văn đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng khả năng
sinh lời, nghiên cứu các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng sinh lờicủa các NHTM Việt
Nam giai đoạn từ 2008 – 2015 thông qua mô hình nghiên cứu định lượng. Đặc biệt,
trong bài nghiên cứu này đã tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
được đo lường thông qua chỉ tiêu mới PBT nhằm xem xét đến chi phí thuế trong lợi
nhuận của ngân hàng, phần mềm Stata 13.0 là một chương trình sử dụng trong phân
tích định lượng và thống kê được nhiều người sử dụng và tin cậy và bài nghiên cứu
còn sử dụng mô hình SCC ngoài việc khắc phục được phương sai thay đổi, tự tương
quan, nội sinh mà phần lớn các mô hình trong các bài nghiên cứu trước đây đã sử
dụng, hơn nữa mô hình SCC còn khắc phục được tương quan phụ thuộc chéo của c
mẫuvới dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam, giai đoạn từ 2008 – 2015.
Thông qua kết quả nghiên cứu, bài luận văn có thể là tài liệu tham khảo về
cách thức ứng dụng mô hình và phương pháp kiểm định để đo lường các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM cho những đối tượng quan tâm:
 Bài nghiên cứu này góp phần củng cố, tiếp nối cho các nghiên cứu trước đây
về việc tìm ra các nhân tố đặc trưng ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam cũng như xác định chiều ảnh


5

hưởng. Qua đó, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng kết quả của bài nghiên
cứu này để phát triển, mở rộng hướng nghiên cứu tiếp theo cho mình.
 Là nguồn thông tin cung cấp đến các nhà quản trị của các NHTM, giúp nhà
quản trị đưa ra quyết định, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro, có

chính sách phát triển hợp lý dựa trên các ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng caokhả năng sinh lờicủa hệ thống ngân hàng.
1.5.2 Những đóng góp của đề tài:
(1) Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời được đo lường
thông qua 4 chỉ tiêu ROA, ROE, NIM và PBT nhằm phản ánh khả năng
sinh lời của các ngân hàng từ các quan điểm khác nhau, mang lại cái nhìn
tổng quát nhất về khả năng của ngân hàng. Với chỉ tiêu đo lường mới
PBT nhằm xem xét đến chi phí thuế trong lợi nhuận của ngân hàng.
(2) Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng
thông qua việc sử dụng mô hình mới SCC ngoài việc khắc phục được
phương sai thay đổi, tự tương quan, nội sinh mà phần lớn các mô hình
trong các bài nghiên cứu trước đây đã sử dụng, mô hình SCC còn khắc
phục được tương quan phụ thuộc chéo để phân tích các nhân tố bên trong
và bên ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam với dữ liệu của 25 NHTM Việt Nam, giai đoạn từ 2008 – 2015.
(3) So với các bài nghiên cứu năm trước, bài nghiên cứu này đã bổ sung các
chỉ tiêu đầy đủ, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
thông qua các yếu tố đặc trưng ngân hàng lẫn các yếu tố vĩ mô.
(4) Sử dụng phần mềm Stata 13.0 là một chương trình sử dụng trong phân
tích định lượng và thống kê được nhiều người sử dụng và tin cậy.
(5) Thông qua kết quả nghiên cứu, bài luận văn cung cấp các bằng chứng
thực nghiệm trong giai đoạn nghiên cứu, có thể là tài liệu tham khảo về
cách thức ứng dụng mô hình và phương pháp kiểm định để đo lường các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM. Ngoài ra, từ sự


6

hiểu biết về các mối quan hệ trên bài luận văn đưa ra một số giải pháp gợi

ý nhằm nâng cao lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời của các ngân
hàng.
1.6 Cấu trúc của luận văn.
Luận văn bao gồm 5 chương:
 Chương 1: Giới thiệu.
 Chương 2: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam.
 Chương 3: Thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận kết quả nghiên cứu.
 Chương 5: Kết luận và một số giải phải nhằm nâng cao khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam.


7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI
Chương 2 trình bày khái niệm về khả năng sinh lời, ý nghĩa của khả năng
sinh lời đối với các NHTM Việt Nam vàcác nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời. Ngoài ra, ở cuối chương 2 còn trình bày tổng quan về các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây cũng như phát triển các giả thuyết nghiên cứu cho bài luận văn.
2.1 Tổng quan về khả năng sinh lời
2.1.1 Khái niệm:
“Khả năng sinh lời là nguồn tiền đầu tiên giúp ngân hàng chống lại những
khoản lỗ bất ngờ vì khả năng sinh lời giúp tăng cường vị thế vốn và cải thiện khả
năng sinh lời trong tương lai thông qua đầu tư từ những khoản lợi nhuận giữ lại”
(European Central Bank, 2011)
“Khả năng sinh lờilà mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh.Nếu
không có khả năng sinh lời, các hoạt động kinh doanh không thể tồn tại trong thời
gian dài.Vì vậy, việc đo lường khả năng sinh lời trong quá khứ, hiện tại và dự đoán

khả năng sinh lờitrong tương lai đóng vai trò rất quan trọng” (Don Hofstrand,
2009).
“Khả năng sinh lời là khả năng của một sự đầu tư nhất định có thể tạo ra lợi
nhuận” (Harward và Upton, 1961)
Tuy nhiên, một ngân hàng có khả năng sinh lờicao chưa hẳn đãlà tốt, khi
ngân hàng này chấp nhận đánh đổi bằng một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao.
Lợi nhuận của ngân hàng là thước đo tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Tuy nhiên,
nếu chỉ sử dụng lợi nhuận để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thì chưa đầy
đủ. Để đánh giá tốt hơn khả năng sinh lờicần kết hợp đo lường bằng lợi nhuận trên
các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu… Tỷ số này
được gọi là tỷ suất sinh lời.
Khả năng sinh lời được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như tỷ suất
sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),…Tỷ suất


8

sinh lời là tỷ số tài chính phản ánh khả năng sinh lời của một ngân hàng, tỷ suất này
thể hiện một đồng tài sản hay vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng, giúp cho các nhà quản trị biết được tình hình hoạt động hiện tại của
ngân hàng để có thể đưa ra những chiến lược, những biện pháp hoạt động phù hợp.
2.1.2 Ý nghĩa về khả năng sinh lời :
Đối với ngân hàng
Khả năng sinh lời có ý nghĩa rất quan trọng, gắn liền với hiệu quả hoạt động
và phát triển của các ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng ra các quyết định kinh
doanh và là điều kiện để các NHTM bảo toàn vốn, mở rộng thị trường cho vay, đầu
tư đổi mới công nghệ,thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, giữa khả năng sinh lờivà rủi ro có mối quan hệ đánh đổi, khả
năng sinh lời càng cao thì mức độ rủi ro càng cao. Vì vậy, các nhà quản trị phải

luôn cân bằng sự đánh đổi giữa 2 yếu tố nàyđể đạt được hiệu quả tốt nhất.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một phần thiết yếu của nền kinh tế. Khả năng sinh lời của
ngành ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng của nền kinh tế, là động
lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Do vậy, nếu cácngân hàng hoạt động ổn định, có
hiệu quả và luôn tăng trưởng, khả năng sinh lời cao sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển, ổn định và kiềm chế lạm phát.
2.1.3 Xác định khả năng sinh lời
Để đo lường hiệu quả khả năng sinh lời, các ngân hàng thường sử dụng tỷ
suất sinh lời. Tỷ suất sinh lời có nhiều dạng khác nhau nhưng trong bài nghiên cứu
tôi chỉ sử dụng một số tỷ suất sinh lời như: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA),
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng
các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT).
2.1.3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on asset - ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


9

Tỷ lệ ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có
bình quân của từng thời kỳ.

Gul và cộng sự (2011), Alper và Anbar (2011), Ayadi và Boujelbene (2012),
Tan (2016) cũng như nhiều nhà nghiên cứu khác đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường
khả năng sinh lợi của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ROA phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, chẳng hạn như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, tỷ
lệ lạm phát, cấu trúc thị trường tài chính…
2.1.3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ số tài chính dùng để đo lường mối
quan hệ giữa lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của NHTM. ROE đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường (Gul và cộng sự, 2011).
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng đã sử dụng đồng vốn của cổ
đông có hiệu quả. ROE được tính bằng công thức sau đây:

Trong các nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011), Alper và Anbar (2011),
Tan (2016), ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các nhân tố tác
động đến khả năng sinh lời. Tương tự ROA, ROE phụ thuộc và các yếu tố như quy
mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, năng suất lao động, GDP, lạm phát,…
2.1.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest margin - NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là yếu tố thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NIM chỉ tính đến lợi nhuận kiếm được từ các
hoạt động của ngân hàng theo mức tài sản có sinh lời (Naceur và Goaied, 2001).
NIM được tính bằng công thức sau đây:


10

Trong đó, thu nhập lãi bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động cho vay và
đầu tư chứng khoán. Chi phí lãi bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi và nợ khác của ngân
hàng. Tài sản có sinh lời bao gồm: cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay
liên ngân hàng, tiền gửi tại NHNN,…
Gul và cộng sự (2011), Tan (2016) cũng như nhiều nhà nghiên cứu khác đã
sử dụng NIM là biến phụ thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả
năng sinh lời. Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang
thành công trong việc quản lý tài sản và nợ.
2.1.3.4 Lợi nhuận biên (Profit Margin - PBT)
Lợi nhuận biên là tỉ lệ được tính toán bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia
cho tổng tài sản (Tan, 2016). Lợi nhuận biên được sử dụng như là một trong những

chỉ số lợi nhuận. Sự khác biệt giữa ROA và lợi nhuận biênlà lợi nhuận biên xem xét
đến chi phí thuế trong lợi nhuận ngân hàng, chỉ số này để xem liệu thuế có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng không.
PBT được tính bằng công thức sau đây:

Demirguc-Kunt and Huizinga (1999), Tan (2016) đã sử dụng PBT là biến phụ
thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời. Kết quả
nghiên cứu cho thấy PBT phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, thuế, lạm phát, GDP…
Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời phản ánh các khía cạnh khác nhau
của hoạt động ngân hàng. Cụ thể: ROA thể hiện khả năng của ngân hàng để tạo ra
lợi nhuận từ tài sản, trong khi ROE có liên quan đến các quyết định tài chính và đòn
bẩy của các ngân hàng, tỷ lệ NIM cụ thể hơn tập trung vào các hoạt động cho vay,
trong khi lợi nhuận biên xem xét ảnh hưởng thuế trên khả năng sinh lời của ngân
hàng.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
2.2.1.1 Tan (2016)


11

Tan (2016) sử dụng mô hình GMM với dữ liệu bao gồm 41 ngân hàng
thương mại Trung Quốc trong giai đoạn 2003 - 2011 để xem xét những tác động
của rủi ro và cạnh tranh đến lợi nhuận ngân hàng ở Trung Quốc.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng bốn biến đại diện cho khả năng
sinh lời của ngân hàng là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận biên (PBT). Các
biến độc lập được sử dụng là quy mô ngân hàng, rủi ro ngân hàng, thanh khoản, vốn
chủ sở hữu, chi phí, thuế, khả năng cạnh tranh, lạm phát, tăng trưởng GDP…
Mô hình nghiên cứu bao gồm:


Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, thanh khoản và tiền gửi
khách hàng có mối tương quan nghịch với ROA, NIM và PBT. Thuế có mối tương
quan nghịch với cả bốn chỉ tiêu ROA, ROE và PBT. Ngược lại, lạm phát, GDP có
mối tương quan thuận với ROA, NIM and PBT…
2.2.1.2 Ayadi và Boujelbene (2012)
Ayadi và Boujelbene (2012) đã sử dụng mô hình mô hình Fixed Effects
(FEM) và Random Effects (REM) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lợi của các Ngân hàng tiền gửi Tunisian.
Bài nghiên cứu đã sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản (ROA) làm biến đại
diện cho khả năng sinh lợi của ngân hàng. Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm
nội tại của ngân hàng bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu
và quy mô ngân hàng. Các biến đại diện cho cấu trúc tài chính bao gồm: sự tập
trung, tổng tài sản của ngân hàng trên GDP, giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài
sản của ngân hàng và giá trị vốn hóa thị trường trên GDP. Các biến đại diện cho yếu
tố kinh tế vĩ mô bao gồm: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế và tỷ
lệ lạm phát.
Dữ liệu nghiên cứu là 12 ngân hàng tiền gửi tại Tunisian trong giai đoạn
1995 – 2005.


12

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín
dụng, sự tập trung có mối tương quan thuận đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Ngược lại, rủi ro thanh khoản, giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài sản của ngân
hàng, tổng tài sản của ngân hàng trên tổng sản phẩm quốc dân, giá trị vốn hóa thị
trường trên GDP và tỷ lệ lạm phát cũng có mối tương quan nghịch.
2.2.1.3 Gul và cộng sự (2011)
Gul và cộng sự (2011) sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS để xem xét các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tại Pakistan. Dữ liệu nghiên
cứu là 15 ngân hàng thương mại hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2009.
Các tác giả đã sử dụng bốn biến đại diện cho khả năng sinh lợi của ngân
hàng là ROA, ROE, NIM và ROCE. Biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của
ngân hàng là quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng và tiền gửi
khách hàng. Biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô được sử dụng là tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế, lạm phát và giá trị vốn hóa thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, tiền gửi khách hàng và cho
vay khách hàng có mối tương quan thuận với ROA, ROE nhưng có mối tương quan
nghịch với ROCE, NIM. Vốn chủ sở hữu, lạm phát có mối tương quan nghịch với
cả bốn chỉ tiêu. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế,
giá trị vốn hóa thị trường có mối tương quan thuận với ROA, ROE, ROCE nhưng
có mối tương quan nghịch với NIM.
2.2.1.4 Alper và Anbar (2011)
Alper và Anbar (2011) đã sử dụng mô hình FEM và REM để nghiên cứu về
chỉ số tài chính ngân hàng và chỉ số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002 - 2010.
Các tác giả đã sử dụng ROA và ROE làm biến đại diện cho khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng bao


13

gồm: quy mô tài sản, hệ số an toàn vốn, thanh khoản, tiền gửi, cho vay, thu nhập lãi
ròng… Biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô được sử dụng là tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế, lạm phát và lãi suất thực.
Dữ liệu nghiên cứu gồm 10 ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn
2002 - 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản, lãi suất thực có tác động cùng
chiều đến khả năng sinh lời. Thanh khoản, tiền gửi, hệ số an toàn vốn, thu nhập lãi

ròng, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế và lạm phát không có tác
động quan trọng đến khả năng sinh lời. Tuy nhiên, biến dư nợ tín dụng lại có tác
động ngược chiều đến khả năng sinh lời.
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
Các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng thì chỉ có một số tác giả nghiên cứu
thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
Nam. Trong khi đó, các nghiên cứu về khả năng sinh lờicủa ngân hàng vẫn còn khá
ít và còn nhiều hạn chế về số lượng mẫu nghiên cứu, các chỉ tiêu đo lường, thời
gian nghiên cứu, các mô hình nghiên cứu...
Nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015): nhóm tác
giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) tại các
NHTMCP Việt Nam: sử dụng mẫu 22 NHTMCP Việt Nam, số liệu thu thập từ
2007-2013 bằng phương pháp ước lượng tổng quát GMM. Kết quả cho thấy, quy
mô ngân hàng, số tiền gửi của khách hàng, số tiền cho vay của ngân hàng và khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản có tác động âm lên hệ số an toàn vốn của ngân hàng.
Trong khi đó, hệ số đòn bẫy có tác động dương lên hệ số an toàn vốn của ngân
hàng. Dự phòng các khoản cho vay khó đòi, tính thanh khoản tác động không có ý
nghĩa lên hệ số an toàn vốn của ngân hàng.
Trong nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) tác giả đã nghiên cứu các nhân
tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, với dữ liệu hàng năm
được thu thập từ 22 ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2012 và bằng phương pháp


×