Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4 qua phân môn tập đọc ở trường tiểu học mỹ thủy, lệ thủy, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.33 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên, khóa luận tốt nghiệp chính là thành quả của quá trình học
tập và rèn luyện trong trường đại học. Chính vì thế, việc hoàn thành khóa luận đòi hỏi
rất nhiều công sức, sự chuyên tâm, nhiệt huyết cũng như thời gian của người viết. Tuy
nhiên, một trong những yếu tố không nhỏ tạo nên “sản phẩm trí tuệ” này là sự hướng
dẫn, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô đã giảng dạy cũng như sự ủng hộ
của gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên, TS
Nguyễn Thị Nga - người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận. Không
chỉ gợi ý và hướng dẫn em trong quá trình tìm hiểu, đọc tài liệu và lựa chọn đề tài, cô
còn tận tình chỉ bảo em những kĩ năng phân tích, khai thác tài liệu để có được những
lập luận phù hợp với nội dung của khóa luận. Hơn nữa, cô còn rất nhiệt tình trong việc
đốc thúc quá trình viết khóa luận, đọc và đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi đến các thầy cô giáo đã và đang công tác, giảng
dạy tại khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non, Ban giám hiệu nhà trường và quý thầy cô
trường Đại học Quảng Bình lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức và kĩ năng mà các
thầy cô đã truyền đạt cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin được gửi đến bố mẹ, gia đình và bạn bè lời cảm ơn và lòng
biết ơn sâu sắc vì những sự động viên, ủng hộ và cổ vũ tinh thần trong suốt quá trình
gian nan và vất vả này.
Đồng Hới, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực. Nếu không đúng như trên, tôi xin
cam đoan chịu trách nhiệm về vấn đề của mình.


Đồng Hới, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................4
4. Khách thể và đối tượng nghên cứu của đề tài .............................................................4
5. Giả thiết khoa học ........................................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................4
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ....................................................................................5
8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................5
9. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................5
10. Thời gian thực hiện ....................................................................................................6
11. Cấu trúc khóa luận .....................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................7
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................7
1.1.1. Một số vấn đề về đọc .............................................................................................7
1.1.2. Cơ sở tâm sinh lí của HS Tiểu học ( lớp 4) .........................................................17
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy đọc .....................................................19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................21
1.2.1. Khảo sát chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 .....................................21

1.2.2. Thực trạng dạy-học đọc diễn cảm ở lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy ................25
1.2.2.1. Địa bàn khảo sát ...............................................................................................25
1.2.2.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát.................................................................28
1.2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................28
1.2.2.4. Kết quả khảo sát ...............................................................................................31


CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HS
LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ THỦY ...................................................................38
2.1 Rèn kỹ năng đọc từ khó, câu khó ............................................................................38
2.2. Rèn kỹ năng ngắt, nghỉ hơi khi đọc ........................................................................40
2.3. Rèn luyện kỹ năng thể hiện ngữ điệu khi đọc ........................................................46
2.4. Rèn kỹ năng xác định và thể hiện giọng đọc .........................................................51
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 54
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................54
3.2. Đối tƣợng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ........................................................54
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................54
3.2.2. Thời gian và địa bàn thực nghiệm .......................................................................54
3.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm .....................................................................54
3.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm sư phạm ..................................................................55
3.4.1. Giáo án đối chứng................................................................................................ 55
3.4.2. Giáo án thực nghiệm............................................................................................58
3.5. Kết quả thực nghiệm...............................................................................................65
3.5.1. Chỉ tiêu đánh giá ..................................................................................................65
3.5.2. Kết quả thực nghiệm: ..........................................................................................65
KẾT LUẬN ...................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
PHỤ LỤC ......................................................................................................................71



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Diễn giải

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

BGH

4

GD - ĐT

5


NXB

6

NXBDHSP

7

SGK

Sách giáo khoa

8

CSVC

Cơ sở vật chất

9

CQG

Cấp Quốc gia

10

CBGV

Ban giám hiệu
Giáo dục và Đào tạo

Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm

Cán bộ giáo viên


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân
cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp học trên. Về mặt tâm
lí ở cấp bậc Tiểu học này, trẻ bắt đầu tiếp xúc với việc học tập. Hoạt động của chúng
được chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Tâm hồn trong trắng của
các em bắt đầu tiếp xúc với công việc mới mẻ và có thể nói cấp tiểu học sẽ vẽ những
nét đầu tiên trên nền nhân cách trẻ.
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một trong những vị trí quan
trọng nhất. Môn Tiếng Việt được chia làm nhiều phân môn nhỏ: Tập đọc, chính tả,
luyện từ và câu, tập làm văn. Riêng với phân môn Tập đọc, ngoài việc luyện đọc và
giờ tập đọc, ngoài việc rèn đọc, dẫn dắt cho HS cảm thụ tốt bài văn, thấy cái hay cái
đẹp của hình tượng văn học, chúng ta còn cho HS tìm bố cục để phát triển óc phân
tích, tìm đại ý để phát triển óc tổng hợp, rèn óc tưởng tượng, phán đoán, ghi
nhớ...đồng thời giúp các em học cách dùng từ chính xác, đặt câu sinh động, luyện về
ngữ âm, chính tả, tập làm văn.
Dạy đọc có ý nghĩa rất lớn ở tiểu học. Đọc trở thành đòi hỏi đầu tiên đối với
người đi học, các em phải học đọc, sau đó các em phải đọc để học. Đọc giúp các em
chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là một công cụ, một
phương tiện quan trọng để giúp các em học tốt các môn học khác chiếm lĩnh kho tàng
tri thức văn hóa của nhân loại để lại trong sách vở.
Phân môn tập đọc lớp 4 tiếp tục củng cố, nâng cao kĩ năng đọc thầm đã được
hình thành ở lớp dưới, tăng cường tốc độ đọc, biết đọc lướt để chọn thông tin nhanh,
bước đầu biết đọc diễn cảm.

Tập đọc lớp 4 là một môn học nghệ thuật với hai yêu cầu cơ bản là rèn đọc diễn
cảm và cảm thụ tốt bài văn, bài thơ. Đọc diễn cảm là đỉnh cao của quá trình luyện đọc.
Muốn đạt được đặc trưng, nhiệm vụ của phân môn thì người GV phải nắm được quy
trình cảm thụ văn học là đi tìm hiểu từ nghệ thuật đến nội dung. Từ chổ hiểu nội dung
thông qua các dấu hiệu nghệ thuật mới có khả năng xây dựng tốt tư tưởng, tình cảm
qua giọng đọc. Muốn vậy, người GV phải giúp HS hiểu được nội dung và biết khai
1


thác những giá trị nghệ thuật trong bài từ đó các em biết rung động, bày tỏ tình cảm,
thái độ qua giọng đọc trong bài văn, bài thơ. Đồng thời GV phải tìm hiểu kĩ hướng dẫn
luyện đọc của mỗi bài tập đọc trong sách giáo khoa. Là những tác phẩm văn học đã
được chọn lọc về cả nội dung lẫn hình thức mang tính tư tưởng cao. Bằng cách sử
dụng ngôn ngữ với những biện pháp nghệ thuật phù hợp và lối hư cấu đầy sáng tạo, tác
giả đã vẽ lên những bức tranh sống động về cuộc sống, về những cảnh đẹp của đất
nước, những anh hùng trong chiến đấu, trong lao động sản xuất. Thông qua đó, người
đọc tái hiện lại bức tranh phong phú bằng trí tưởng tượng của mình qua giọng đọc.
Vậy, muốn đọc diễn cảm phải thông qua việc tìm hiểu nôi dung và khai thác các yếu tố
nghệ thuật mới giúp rèn cho HS đọc diễn cảm tốt bài văn,bài thơ.
Rèn đọc diễn cảm cho HS chính là xây dựng cho các em những cảm xúc lành
mạnh thông qua nội dung và giá trị nghệ thuật. Từ đó giáo dục thẩm mĩ, tư tưởng tình
cảm tốt đẹp đối với quê hương, đất nước, con người và cuộc sống mà tác giả gửi gấm
trong những bài tập đọc. Cũng từ đó, HS thêm yêu tiếng Việt và góp phần giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Rèn kỹ năng đọc diễn
cảm cho HS lớp 4 qua phân môn Tập đọc ở trường Tiểu học Mỹ Thủy, Lệ Thủy,
Quảng Bìn”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tập đọc là phân môn thực hành có nhiệm vụ quan trọng là hình thành năng lực
đọc cho HS. Cao hơn nữa là hình thành cho HS kỹ năng đọc diễn cảm tức là đọc chính

xác, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu đọc phù hợp với nội dung của văn bản; sao cho
người nghe cảm nhận đầy đủ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản. Vì vậy,
việc vận dụng phương pháp, biện pháp dạy đọc diễn cảm là vấn đề mà nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu.
Trong cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt (giáo trình chính thức đào tạo GV
Tiểu học hệ Cao đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2) của Lê A - Thành Thị Yên Mĩ - Lê
Phương Nga - Nguyễn Trí - Cao Đức Tiến, các tác giả đã đưa ra được cơ sở lí luận và
một số phương pháp dạy học Tập đọc ở Tiểu học.
Trong cuốn Dạy học Tập đọc ở Tiểu học của tác giả Lê Phương Nga đã đi sâu
nghiên cứu về phân môn Tập đọc với các vấn đề lí luận chung, một số vấn đề tổ chức
2


dạy Tập đọc. Đồng thời tác giả đã đưa ra một số biện pháp để hình thành và rèn luyện
kỹ năng đọc cho HS. Đây là cơ sở quan trọng để giáo viên vận dụng vào dạy Tập đọc
nói chung và rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm nói riêng cho phù hợp với đối tượng HS
của mình.
Phương pháp dạy Tiếng Việt cho HS dân tộc cấp Tiểu học (Tài liệu đào tạo GV)
của dự án phát triển giáo dục Tiểu học(NXB giáo dục - NXB ĐHSP - 2007) đã đề cập
đến phương pháp dạy đọc diễn cảm đã quan tâm nghiên cứu cơ sở khoa học của việc
dạy đọc diễn cảm, nhưng chưa đề xuất các biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng đọc
diễn cảm cho HS lớp 4.
Trong cuốn Phương pháp dạy tiếng Việt cho HS dân tộc cấp Tiểu học (Tài liệu
bồi dưỡng GV) của dự án phát triển GV Tiểu học đã nghiên cứu một số biện pháp và
hình thức hướng dẫn HS trong giờ Tập đọc. Đây là nhưng vấn đề có ý nghĩa thực tiễn
có thể áp dụng vào dạy đọc - đọc diễn cảm không chỉ với HS dân tộc thiểu số mà ngay
cả với HS dân tộc Kinh, thì những biện pháp này vẫn hoàn toàn có tác dụng tích cực.
Cuốn Rèn kỹ năng sử dụng tiếng Việt (giáo trình đào tạo GV Tiểu học hệ Cao
đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2). Tác giả Đào Ngọc - Nguyễn Quang Ninh đã đưa ra
kĩ thuật đọc ở các hình thức đọc thành tiếng và đọc thầm. Đây cũng là những gợi ý để

tôi đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4 trường Tiểu
học Mỹ Thủy.
Trong cuốn Dạy lớp 4 theo chương trình Tiểu học mới của dự án phát triển GV
Tiểu học đã đề cập đến những phương pháp, biện pháp chủ yếu để dạy đọc diễn cảm
lớp 4, trong đó chú trọng đến phương pháp đọc theo mẫu, phương pháp thực hành giao
tiếp, phương pháp sử dụng trò chơi học tập. Nhưng mới chỉ đề cập đến vấn đề lí luận
của phương pháp chưa hướng dẫn cụ thể.
Và còn nhiều công trình nghiên cứu khác nữa. Các công trình trên với các hướng
nghiên cứu về phương pháp đọc và đọc diễn cảm khác nhau, tuy còn nói chung chung
song đều đưa đến những lí luận có tính thuyết phục cho dạy học Tập đọc nói chung
và đọc diễn cảm nói riêng. Đây là cơ sở quan trọng để tôi đi sâu tìm hiểu và đề xuất
một số biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ
Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình một cách hiệu quả nhất.

3


3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những lí luận chung về dạy học Tập đọc và căn cứ vào đặc điểm
tâm lí, sinh lí của HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình để đề
xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tiết dạy Tập đọc, rèn kĩ năng cảm
thụ nội dung của bài tập đọc, giúp cho các em đọc hay hơn, diễn cảm hơn.
4. Khách thể và đối tượng nghên cứu của đề tài
-Khách thể : Kỹ năng đọc diễn cảm của HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy, Lệ
Thủy, Quảng Bình.
-Đối tượng:
- Những biện pháp phát triển kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4
- Thực trạng dạy đọc diễn cảm
- Nội dung, phương pháp, quy trình dạy học môn Tiếng Việt 4
5. Giả thiết khoa học

Vấn đề rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4 ở các trường Tiểu học hiện
nay vẫn còn chưa được chú trọng. Nhiều GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc bồi dưỡng kỹ năng đọc diễn cảm cho HS.
Nếu đề tài đề xuất được những biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm
phù hợp thì sẽ phát huy hiệu quả cao nhất kỹ năng đọc diễn cảm cho HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm tài liệu, tìm hiểu cơ sở lí luận dạy Tập đọc và rèn luyện kỹ năng đọc
diễn cảm cho HS lớp 4.
- Điều tra khảo sát sách giáo khoa, thực trạng GV hướng dẫn học sinh đọc diễn
cảm và thực trạng đọc diễn cảm ở lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy- Lệ thủy- Quảng
Bình
- Khảo sát kỹ năng đọc diễn cảm của GV và HS trường Tiểu học Mỹ Thủy- Lệ
thủy- Quảng Bình
- Bước đầu đề xuất, xây dựng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm
cho HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy – Lệ Thủy – Quảng Bình. Vận dụng các biện
pháp hướng dẫn HS đọc diễn cảm để xây dựng giáo án mẫu.
- Thể nghiệm để khẳng định tính khả thi của đề tài.

4


7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Đề tài lựa chọn, khảo sát các bài Tập đọc có tính nghệ thuật trong chương trình
Tiếng Việt 4 theo chương trình hiện hành.
- Khảo sát thực tiễn dạy học Tập đọc và luyện đọc diễn cảm ở lớp 4 trường Tiểu
học Mỹ Thủy- Lệ Thủy- Quảng Bình.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4 trường
Tiểu học Mỹ Thủy- Lệ Thủy- Quảng Bình.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện đè tài này, tôi đã sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

và nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học thực tiễn.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết :
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu tài liệu, kết hợp phân tích, tổng
hợp để xử lí tư liệu liên quan đến vấn đề đọc diễn cảm cho HS lớp 4.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Phương pháp điều tra: trao đổi với GV về những khó khăn, thuận lợi trong việc
rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4.
- Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát thực tiễn quá trình dạy học Tập đọc
cho HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
- Phương pháp thực tiễn sư phạm: dự giờ một số tiết học Tập đọc (đọc diễn cảm)
ở lớp 4. ở Trường Tiểu Mỹ Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình. Xây dựng tiết học thử
nghiệm, đối chứng và rút ra bài học về phương pháp dạy học mới.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: tìm hiểu các kết quả học tập của các
HS khóa trước, phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của các em để đưa ra biện pháp khắc
phục. So sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lí luận và thực tiễn từ đó
khái quát rút ra kết luận và đề xuất.
9. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn, xây dựng một số biện
pháp đọc diễn cảm cho HS lớp 4 trường Tiểu học Mỹ Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
Nếu đề tài được thực hiện thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu
đối với sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non nói riêng và cho GV trường Tiểu học Mỹ
Thủy nói chung để góp phần nâng cao hiệu quả đọc diễn cảm cho HS, giúp GV có
những biện pháp để rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS.
5


10. Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ tháng 11-2017 đến tháng 5-2018
11. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa

luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài.
- Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS lớp 4
trường Tiểu học Mỹ Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số vấn đề về đọc
a. Đọc là gì?
Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực đọc cho HS. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kỹ năng: đọc đúng, đọc
nhanh, đọc hiểu và đọc diễn cảm.
"Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng hình thức chữ
viết sang dạng lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (hình thức đọc thành tiếng), là
quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm
thanh (đọc thầm)” (Sổ tay thuật ngữ dạy học tiếng Nga của M.R.lô rốp năm 1988).
Đây là một định nghĩa rất phù hợp với dạy học Tập đọc ở Tiểu học. Định nghĩa
trên là một quan niệm đầy đủ về việc đọc, xem đó là một quá trình từ chữ viết đến âm
thanh và chữ viết (âm thanh) đến nghĩa. Như vậy, đọc không chỉ là đánh vần phát âm
thanh thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết, cũng không phải là quá trình nhận
thức để có kỹ năng thông hiểu những gì được đọc. Mà đọc là một sự tổng hợp của hai
quá trình này. Năng lực đọc của HS được cụ thể hóa thành các kỹ năng đọc, nhưng chỉ
được hình thành khi HS thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chỉ
khi nào HS thực hiện thành thạo được hai hình thức đọc này thì mới được xem là biết
đọc. Vì vậy, việc tổ chức dạy Tập đọc cho HS chính là quá trình làm việc của thầy và

trò để thực hiện hai hình thức đọc này.
Đọc thành tiếng là một hình thức đọc không thể thiếu được của dạy học. Đối với
HS đầu cấp thì đọc thành tiếng còn là điều kiện cần thiết để rèn luyện tính tự giác
trong quá trình học. Từ lớp 3 trở lên, phần lớn HS đã có thể tiếp thu bài đọc ở hai hình
thức đọc thầm và đọc thành tiếng như nhau. Trong mỗi cá thể thì hình thức đọc thầm
xuất hiện sau sự chuyển hóa vào trong của đọc thành tiếng. Nhưng trong một lớp học
hai hình thức này thường được thực hiện đồng thời và gắn bó chặt chẽ với nhau, không
chỉ xét ở thời gian học trên lớp học mà ở cả sự cộng tác để đạt mục đích cuối cùng của
đọc là thông hiểu nội dung văn bản.
7


b. Thế nào là đọc đúng?
Đọc đúng là đọc to, lưu loát, phát âm đúng, ngắt nghỉ giọng đúng chỗ trong từng
câu, từng đoạn ở dấu câu, ở các cụm từ, ngắt nhịp đúng ở các câu thơ.
Để rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS thì trước hết phải rèn luyện kỹ năng
đọc đúng cho HS về phụ âm đầu, phần vần, thanh điệu,…
GV phải đọc mẫu toàn bài, muốn HS đọc tốt trước hết GV phải chuẩn bị giọng
đọc của mình. Bởi GV Tiểu học là những người đặt nền móng trang bị cho HS ý thức
về chuẩn ngôn ngữ và chuẩn văn hoá về lời nói. Vì vậy, GV cần có ý thức quan tâm
đến cách phát âm của mình. GV nên ghi âm lại giọng đọc của mình điều này sẽ giúp
GV phát hiện ra những chỗ đọc chưa đúng, chưa chuẩn của mình để GV tự chỉnh sửa
lại. Khi GV đọc mẫu cần phải làm chủ âm thanh, giọng đọc tức là đọc đủ lớn đồng thời
làm chủ ngữ điệu, tiết tấu giọng đọc, cường độ, cao độ, tốc độ. Khi đọc mẫu cho HS,
GV đọc toàn bài nhằm giới thiệu, gây cảm xúc, tạo hứng thú và tâm thế học tập cho
HS. Việc đọc mẫu của GV trong giờ dạy Tập đọc ở lớp 4 thường được tiến hành ở
cuối phần luyện đọc để HS rút ra được cách đọc của bài. Có thể đọc câu, đọc đoạn để
hướng dẫn HS, gợi ý hoặc tạo tình huống để các em nhận xét, giải thích, tìm ra cách
đọc,…
GV có thể đọc mẫu từ, cụm từ để sữa chữa lỗi phát âm sai và rèn luyện cách đọc

đúng, góp phần nâng cao ý thức viết đúng cho HS. Xác định cho HS những từ nào mà
các em thấy khó đọc, khó phát âm, sau đó GV đọc mẫu giúp HS định hướng được cách
đọc:
- Để giúp HS luyện đọc đúng, GV phải dự tính các lỗi HS dễ mắc phải trong khi
đọc, chú ý nghe HS đọc để nhận xét, gợi ý, hướng dẫn về cách phát âm, ngắt nghỉ hơi
hay về tốc độ sao cho phù hợp.
- GV cần hướng dẫn HS làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc mẫu để HS đọc theo
tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. GV đo tốc độ bằng cách
giữ nhịp đọc. Ngoài ra còn có biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm tra
của GV, của bạn để điều chỉnh tốc độ đọc. GV đo tốc độ bằng cách chọn sẵn bài và dự
tính sẽ đọc trong bài bao nhiêu phút, từ đó sẽ hướng dẫn HS cách đọc.
- GV cần giới thiệu bài một cách hấp dẫn sẽ giúp HS có nhiều hứng thú hơn
trong giờ Tập đọc vì các em rất tò mò, ham tìm hiểu. Từ đó HS sẽ hứng thú hơn với
bài đọc để rèn kỹ năng đọc đúng cho các em.
8


- GV hướng dẫn cho HS phát hiện, phân biệt để đọc đúng các phụ âm đầu hay
đọc lẫn như: l/n, l/đ,…
- Hướng dẫn HS đọc đúng dấu thanh. HS tiểu học vẫn còn có em chưa phát âm
đúng, đọc đúng dấu thanh do nhiều yếu tố mang lại, trong đó có yếu tố do đặc điểm
khu vực vùng miền mà các em sinh sống. Chính vì vậy, GV cần rèn cho các em đọc
đúng dấu thanh trong các bài tập đọc.
- GV quan sát, hướng dẫn HS luyện đọc. Đây là một việc quan trọng vì khi nghe
HS đọc thì sẽ có thể dễ dàng nhận ra khả năng đọc của từng em. Nếu HS đọc sai GV
cần sửa ngay cho các em, đặc biệt khi luyện đọc tiếng, tư khó để giúp HS phát âm
đúng, sữa chữa lỗi phát âm cho các em.
Để hướng dẫn HS đọc đúng, có hiệu quả GV cũng nên gợi ý khuyến khích HS
trong lớp trao đổi, nhận xét về ưu điểm, nhược điểm, chỗ nào cần cố gắng, chỗ nào
bạn đọc tốt để rút ra kinh nghiệm đọc tốt hơn.

Như vậy, muốn HS đọc đúng thì GV cần phải phối hợp nhiều biện pháp cùng
một lúc. Tùy thuộc vào âm, thanh sai lạc, tùy thuộc vào HS mà GV lên kế hoạch cụ
thể, kiên trì kiểm tra thường xuyên hàng ngày, hàng giờ và lựa chọn biện pháp luyện
tập thích hợp. Chẳng hạn như để chữa lỗi phần vần, phải phối hợp cả biện pháp luyện
theo mẫu và biện pháp cấu âm. Đầu tiên, GV cần sử dụng biện pháp luyện theo mẫu để
rèn cho HS phát âm theo đúng chuẩn chữ viết.
Sau khi sử dụng biện pháp luyện theo mẫu, GV vận dụng kiến thức ngữ âm học
để phân tích sự khác nhau cơ bản giữa lỗi phát âm và chuẩn, từ đó tìm ra phương
hướng sửa chữa.
c. Thế nào là đọc hiểu?
Đọc hiểu là thông qua đọc, người đọc hiểu được nội dung tư tưởng chủ đề đơn
giản của bài. Nhận biết được đề tài, chủ đề đơn giản của bài. Nắm được dàn ý sơ lược,
tóm tắt được nội dung chính của bài, của đoạn, phát hiện được giá trị của tác phẩm
trong việc biểu đạt nội dung, hiểu được ý nghĩa của bài. Hình thành kỹ năng đọc lướt
nắm ý chính hoặc lựa chọn thông tin. Biết ghi các thông tin cần thiết. Chính vì thế để
rèn kỹ năng đọc cho HS, cần chú ý rèn kỹ năng đọc hiểu.
Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu nội dung của bài, đoạn. GV cần cho HS dựa vào các
câu hỏi trong sách giáo khoa để tìm hiểu như:
9


Ví dụ 1: Khi dạy bài “Trung thu độc lập”.
(Tác giả: Thép Mới - Tiếng việt 4 - phần 1)
HS đọc đoạn 1 và các em thấy được cảnh đẹp của đất nước qua các câu văn miêu
tả Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
“... Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh...”
Đoạn 2: Đây chính là mơ tưởng của anh chiến sĩ - Mơ ước của anh rất đẹp và ước
mơ đó đã thành sự thực.
“... Mươi mười lăm năm... dòng thác nước chảy xuống làm chạy máy phát điện”.
Đoạn 3: HS đọc và thấy được niềm tin của anh chiến sĩ về những tết Trung thu

sau là niềm tin vào tương lai.
“Anh mừng cho các em... Tết Trung thu sau còn tươi đẹp hơn”
- Ví dụ 2: Khi dạy bài “Chợ tết”
(Tác giả: Đoàn Văn Cừ - Tiếng Việt lớp 4 - phần II)
Thông qua đọc, HS hiểu và thấy được vẻ đẹp của bài thơ là một bức tranh giàu
mầu sắc và vô cùng sinh động dưới ngòi bút của tác giả. Bức tranh ấy nói lên cuộc
sống vui vẻ, hạnh phúc của người dân quê: Mặt trời lên làm đỏ dần những dải mây
trắng và những làn sương sớm. Núi đồi cũng làm duyên, núi uốn mình trong chiếc áo
the xanh đồi thoa son. Những tia nắng nghịch ngợm nhảy hoài trong ruộng lúa... Bức
tranh giàu màu sắc của chợ tết được tạo bởi các màu: Trắng, đỏ, hồng, làm, xanh, biếc,
thắm, vàng, tím, son. Ngay cả màu đỏ cũng có nhiều cung bậc: (hồng, đỏ, tía, thắm,
son...) HS hiểu được như vậy là do đọc từng đoạn, bài thông qua các câu hỏi gợi ý của
sách giáo khoa và GV đưa ra.
- Ví dụ 3: Khi dạy bài “Hoa học trò”
(Tác giả: Xuân Diệu - Tiếng việt lớp 4 - Phần II)
Để HS cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng qua ngòi bút miêu tả tài
tình của tác giả. Tôi đã cho HS đọc đoạn, đọc bài và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi để
HS tìm hiểu nội dung như:
+ Tại sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
Vì : Phượng là loại cây gần gũi, quen thuộc với học trò. Phượng thường được
trồng nhiều ở sân trường và nở vào mùa thi của học trò. Hoa phượng nở là nghĩ đến kỳ
thi và những ngày hè.
10


+ Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt:
Hoa phượng đỏ rực, đẹp không phải ở một đóa mà cả loạt, cả một vùng, cả một
góc trời, sắc màu như muôn ngàn con bướm thắm ...
+ Màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian?
Lúc đầu đỏ nhạt, gặp mưa hoa càng tươi. Dần dần số hoa tăng, màu đỏ đậm dần

theo thời gian.
+ Em nêu cảm nhận của mình khi đọc bài văn đó (HS tự do nói cảm nghĩ của
mình).
Thông qua việc đọc hiểu, GV giúp HS hiểu được nội dung, tư tưởng, chủ đề đơn
giản của bài. Nhận biết được đề tài, chủ đề đơn giản của bài. Nắm được dàn ý sơ lược,
tóm tắt được nội dung chính của bài, của đoạn, phát hiện được giá trị của tác phẩm
trong việc biểu đạt nội dung, hiểu được ý nghĩa của bài. Hình thành kỹ năng đọc lướt
nắm ý chính hoặc lựa chọn thông tin. Vì vậy, khi rèn luyện kỹ năng đọc đúng cho HS
cần chú ý rèn kỹ năng đọc hiểu.
Như vậy, thông qua đọc HS không những thấy được, hiểu được, cảm nhận được
nội dung, ý nghĩa của văn bản mà còn thấy được giá trị nghệ thuật của từng văn bản,
có thể đưa ra nhận xét, đánh giá về chúng. Đây là những giải pháp để hướng dẫn HS
lớp 4 đọc diễn cảm tốt, vô cùng cần thiết, để góp một phần không nhỏ vào việc cảm
thụ văn học của mình. Đọc diễn cảm tốt là truyền được nội dung và cảm xúc của bài
văn, thơ tới người nghe mà chưa cần phải giảng.
d. Thế nào là đọc diễn cảm?
Đọc diễn cảm là hình thức đọc thành tiếng, không những đạt được yêu cầu của
đọc đúng mà còn có yêu cầu ngữ điệu đọc với các yếu tố kèm ngôn ngữ như nét mặt,
cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt góp phần diễn tả nội dung bài đọc và hướng tới người nghe.
Đọc diễn cảm là một yêu cầu cao trong quá trình đọc và được đặt ra khi đọc các
văn bản văn chương hoặc có các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật. Đó là việc đọc thể
hiện ở kỹ năng làm chủ ngữ điệu, ngừng giọng, ngắt giọng, cường độ giọng đọc,… để
biểu đạt đúng nội dung, ý nghĩa và tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc, đồng
thời biểu hiện sự thông hiểu được nội dung thông điệp, cảm thụ của người đọc đối với
tác phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực đọc ở trình độ cao và chỉ thực hiện trên cơ
sở đọc đúng, đọc lưu loát.
11


Việc rèn luyện có nhiều sắc thái khác nhau: rèn đọc đúng ngữ điệu, đọc nhấn

mạnh vào các từ ngữ miêu tả, gợi tả, gợi cảm để làm nổi bật ý nghĩa của câu. Ngắt
nhịp đúng khi đọc văn, đọc thơ, diễn cảm được tình cảm của từng đoạn văn, đoạn thơ
(vui buồn, tức giận, phấn khởi), thay đổi giọng đọc, ngữ điệu khi đọc lời đối thoại theo
từng tính cách của nhân vật. Đọc diễn cảm là đọc đúng về mặt văn chương, là nghệ
thuật biểu hiện một cách hợp lí mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan trong phản
ánh của tác giả. Sự thể hiện phù hợp giữa chủ quan của người đọc và chủ quan của tác
giả sẽ truyền được tiếng nói tâm tình của tác giả đến người nghe.
Đọc diễn cảm chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu thấu đáo bài đọc. Đọc diễn cảm
yêu cầu đọc đúng thể hiện giọng đọc như: vui, buồn, giận dữ, trang nghiêm… phù hợp
với từng ý cơ bản của bài đọc, phù hợp với kiểu câu, thể loại. Đọc có cảm xúc cao, biết
nhấn giọng ở những từ ngữ biểu cảm, gợi tả, phân biệt lời nhân vật, lời tác giả. Để đọc
được diễn cảm người đọc phải làm chủ giọng đọc của mình, xác định được chỗ ngắt
giọng, ở đây muốn nói đến kĩ thuật ngắt giọng biểu cảm, làm chủ tốc độ đọc (độ
nhanh, chậm, chỗ nhấn hay việc giảm nhịp đọc), làm chủ được cường độ giọng đọc
(đọc to hay nhỏ, nhấn giọng hay không nhấn giọng) và làm chủ ngữ điệu cao độ của
giọng đọc (lên giọng hay xuống giọng).
Cần hiểu rằng “Đọc diễn cảm” không phải là đọc sao cho “điệu” , thiếu tự nhiên,
dựa vào ý thích chủ quan của người đọc. Mà đọc diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô
diễn cảm xúc của bài học. Vì vậy, phải hòa nhập với câu chuyện, bài văn, bài thơ có
cảm xúc mới tìm thấy ngữ điệu thích hợp. Chính tác phẩm quy định ngữ điệu cho
chúng ta chứ không phải chúng ta tự đặt ra ngữ điệu.

• Ý nghĩa của việc đọc và đọc diễn cảm
Như chúng ta đã biết đọc là một hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động
ngôn ngữ của con người. Đọc trở thành một yêu cầu cần phải đạt đầu tiên đối với mỗi
người đi học. Trước tiên các em phải học đọc, sau đó các em phải đọc để học tập. Đọc
giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc sẽ tạo
cho HS thông hiểu tư tưởng, tâm lí, tình cảm của người khác, đặc biệt là khi đọc các
tác phẩm văn chương con người không chỉ phát triển về mặt nhận thức mà còn rung
động về tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, khơi dậy năng lực hành động, sức

mạnh sáng tạo cũng như bồi dưỡng tâm hồn cho các em.
12


Không biết đọc con người không có điều kiện tiếp xúc, hưởng thụ sự giáo dục mà
xã hội đã dành cho họ, nên không thể hình thành một nhân cách toàn diện. Đặc biệt
trong thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển,thời đại bùng nổ thông tin thì
việc biết đọc ngày càng quan trọng vì nó giúp con người sử dụng các nguồn thông tin,
đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để tự học, đọc cả đời.
Vì những điều nói trên ta thấy việc dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học.
Từ việc biết đọc sẽ giúp các em dễ dàng hơn khi rèn đọc diễn cảm. Đọc còn là công cụ
để học tập các môn học khác, nó tạo ra hứng thú và động cơ học tập, giúp HS có điều
kiện tự học và tinh thần học tập cả đời.
Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ cũng như
tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp HS hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở các em lòng
yêu cái thiện và cái đẹp, tránh xa cái xấu và cái ác, dạy cho các em biết suy nghĩ một
cách lôgic cũng như biết tư duy có hình ảnh.
Việc dạy đọc diễn cảm không đơn giản chỉ là giúp các em chuyển từ chữ viết
thành âm thanh có vần, có điệu mà sâu hơn nữa là giúp các em chuyển văn bản viết
(văn bản nghệ thuật và phi nghệ thuật) thành văn bản âm thanh nhằm truyền đến cho
người nghe không chỉ nội dung thông tin và cả cảm xúc chủ quan của mình về giá trị
nghệ thuật của văn bản. Đối với HS tiểu học đọc diễn cảm vừa là hoạt động tiếp nhận
thông tin, trong đó hoạt động phát tin có vai trò nổi trội hơn so với hoạt động nhận tin.
Trong giờ Tập đọc HS trở thành nhân vật môi giới để nối liền các tác phẩm văn
học với người nghe. Khi các em đọc diễn cảm vừa có tác động tới lí trí, vừa tác động
đến xúc cảm của các em và người nghe. Đọc đúng rồi tiến tới đọc diễn cảm để thể hiện
được tình cảm và cảm xúc của văn bản là một trong những đòi hỏi mà giờ tập đọc diễn
cảm cần phải đạt được.

• Mục đích của việc đọc diễn cảm

- Đọc diễn cảm giúp truyền đạt được về thể loại và phong cách của văn bản, tác
phẩm để người đọc và người nghe thấy rõ được nét đặc trưng của tác phẩm đó.
- Giúp người GV đo được mức độ cảm thụ tác phẩm văn xuôi, thơ, kịch,…của
HS. Thể hiện rõ thái đọ của HS đối với tác phẩm
- Góp phần tạo hứng thú và cảm bứng cho HS trong giờ học Tiếng Việt và đặc
biệt là giờ Tập đọc ở nhà trường, thoát khỏi sự đơn điệu, nhàm chán, để mỗi giờ học
Tập đọc trở thành niềm vui, thực sự hấp dẫn, kích thích sự sang tạo của HS.
13


• Nhiệm vụ của việc đọc và đọc diễn cảm trong nhà trường Tiểu học
a) Hình thành năng lực đọc cho HS
Dạy học Tập đọc trong nhà trường Tiểu học giúp các em hình thành và phát triển
kỹ năng đọc một cách tốt nhất. Để rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS tiểu học
cần chú ý đến kỹ năng đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức
(thông hiểu được nội dung mình đọc), và đọc hay (cao hơn là đọc diễn cảm). Muốn có
được kỹ năng đọc diễn cảm thì trước hết HS tiểu học phải có được kỹ năng đọc đúng,
đồng thời phải biết cảm thụ văn bản đọc và biết hướng tới người nghe để giọng đọc trở
nên truyền cảm. Năng lực đọc của HS được thể hiện qua hai hình thức: đọc thành tiếng
và đọc thầm. HS sử dụng thành thạo hai hình thức này được xem là biết đọc.
Đọc thành tiếng là hình thức đọc phát ra âm thanh. Hình thức đọc này dựa theo
nghiên cứu quá trình của người mới tập đọc là hoạt động dùng mắt để nhận biết văn
bản viết, đồng thời sử dụng cơ quan phát âm phát ra âm thanh để người khác nghe
được. Đọc thành tiếng chính là hoạt động chuyển văn bản ngôn ngữ viết thành văn bản
ngôn ngữ âm thanh.
Đọc thành tiếng bao gồm các mức độ sau:
+ Đọc rõ ràng và rành mạch: Là việc đọc tròn vành rõ tiếng, rõ câu, rõ chữ, rõ lời
của văn bản. Việc đọc này đòi hỏi HS phải biết ngừng nghỉ đúng chỗ, thời gian nghỉ
phù hợp ở những chỗ có dấu câu hoặc có sự phân đoạn ngữ nghĩa và có giọng đọc vừa
phải (không quá to hoặc quá nhỏ, không đọc ê a mà phải đọc rõ chữ và tiếng, không

đọc luyến thoáng).
+ Đọc lưu loát: Là đọc với tốc độ nhanh, phát âm rõ ràng và rành mạch, không bị
vấp, biết ngừng nghỉ đúng dấu câu.
+ Đọc diễn cảm: Là mức độ cao nhất của đọc đúng, giúp người đọc thể hiện được
tâm tư, tình cảm của văn bản. Đó là việc đọc với giọng đọc, ngữ điệu đọc, nét mặt, cử
chỉ phù hợp với nội dung văn bản, phù hợp với những sắc thái khác nhau của phong
cách văn bản. Đọc diễn cảm chính là thể hiện được ý nghĩa của tâm tư, tình cảm, cảm
xúc với người nghe. Đọc diễn cảm chính là hình thức đọc rèn cho HS đọc đúng đồng
thời phải cảm thụ được văn bản đọc và biết hướng tới người nghe để giọng đọc, ngữ
điệu đọc, nét mặt, cử chỉ trở nên truyền cảm hơn.

14


Như vậy, quá trình đọc phải tiến hành như thế nào để có hiệu quả cao. Trước hết
là chúng ta phải giúp HS luyện đọc sao cho khi đọc phải tái hiện lại mặt âm thanh của
bài đọc một cách chuẩn xác không có lỗi, không đọc thừa hoặc đọc sót từng âm, vần,
tiếng mà cần đọc đúng chính âm, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
Việc ngắt hơi phải phù hợp các dấu câu, nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu hơn ở dấu
chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu, lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ giọng ở cuối câu kể,
thay đổi giọng đọc cho phù hợp với tình cảm diễn đạt trong câu cảm. Với câu cầu
khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ các nội dung cầu khiến khác nhau.
b) Hình thành phương pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách
cho HS.
Thông qua hoạt động đọc và đọc diễn cảm cho HS, giúp các em có thói quen làm
việc với văn bản, với sách một cách đầy hứng thú. Làm cho HS thích đọc và thấy rằng
khả năng đọc và đọc diễn cảm có lợi cho các em trong cả cuộc đời. Làm cho HS thấy
được lợi ích của việc làm quen với văn bản, với sách để lĩnh hội kiến thức một cách dễ
dàng. Phải làm cho HS thấy được đó là một trong những con đường đặc biệt tạo cho
mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển hơn.

c) Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho HS
Ngoài nhiệm vụ rèn đọc cho HS, phân môn Tập đọc còn có nhiệm vụ tích luỹ về
nhiều mặt, đa dạng và phong phú, bên cạnh nhiệm vụ hình thành thế giới quan, giúp
cho sự phát triển tư duy thính giác, thị giác, nó còn có nhiệm vụ làm giàu vốn kiến
thức về ngôn ngữ, về đời sống và kiến thức văn học cho HS. Yêu cầu về việc đọc là
một yêu cầu đặt ra trước tiên đối với người đi học, có đọc tốt và hiểu (cảm thụ) được
văn bản thì mới có thể hiểu được nội dung của văn bản đó. Đọc giúp cho các em có
một lượng kiến thức ngôn ngữ phong phú hơn, khả năng đọc diễn cảm cũng tốt hơn,
giúp các em có khả năng giao tiếp tốt hơn trong cuộc sống. Khi các em có một khả
năng đọc diễn cảm tốt sẽ giúp các em được tiếp xúc với những bài viết hết sức phong
phú và đa dạng thuộc nhiều thể loại, với các chủ điểm, các chủ đề khác nhau về cuộc
sống, con người. Vì thế các em có thêm nhiều hiểu biết về những vấn đề mà các em
được học, về con người, cuộc sống, thiên nhiên, đất nước, văn hoá, lịch sử dân tộc và
thế giới từ đó tạo điều kiện cho các em mở rộng vốn sống và khả năng hiểu biết của
mình.
15


Trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống các em có điều kiện tiếp xúc
nhiều hơn với các văn bản nghệ thuật, có kỹ năng đọc diễn cảm tốt sẽ giúp cho các em
cảm thụ đầy đủ và sâu sắc các tác phẩm nghệ thuật đó. Từ đó khả năng cảm thụ văn
học của các em được mở rộng và phát triển hơn và nó ngày càng được hoàn thiện hơn
trong quá trình học tập. Trong quá trình rèn luyện kỹ năng các em được từng bước
hoàn thành khả năng về ngôn ngữ và văn học, vốn từ của các em ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng, khả năng tư duy của các em được phát triển một cách lôgic, quá
trình diễn đạt ngôn ngữ của các em được gọn gàng, trong sáng. Khi kỹ năng đọc diễn
cảm của các em tốt nó sẽ thúc đẩy khả năng thấu hiểu nội dung của văn bản. Từ đó
giúp các em càng yêu tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và yêu nền văn
học của nước nhà hơn.
d) Đọc diễn cảm là một phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ và giáo dục lao

động, kích thích sự phát triển tư duy cho HS
Đọc diễn cảm hình thành, phát triển và giáo dục những tình cảm đạo đức cho HS
là điều hết sức quan trọng. Giáo dục lòng nhân ái, giáo dục đức tính thật thà, dũng
cảm, kỉ luật, vâng lời cha mẹ sẽ giúp các em dễ hoà nhập vào cuộc sống và đón nhận
những ảnh hưởng tốt đẹp của môi trường để phát triển nhân cách một cách tích cực.
Người ta thường phân chia thẩm mĩ và đạo đức thành hai phần, thực tế việc đọc
diễn cảm là một phần của chương trình giáo dục thẩm mĩ, nhưng giáo dục thẩm mĩ và
giáo dục đạo đức bao giờ cũng gắn liền với nhau. Trong giáo dục năng lực cảm thụ
thẩm mĩ các tác phẩm văn học và năng khiếu thẩm mĩ, việc đọc diễn cảm sẽ làm tăng
thêm và làm sâu sắc thêm sự xúc cảm. Các em phải cảm thụ được từng lời nói của nhà
thơ bằng cả trái tim và bằng cả tâm hồn, sự chân thành, rung cảm, những cảm xúc
ngập tràn thì mới có được sự rung cảm sâu sắc và đúng đắn. Đọc diễn cảm giúp cho
các em cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn học, làm cho các em thêm yêu thích văn
học, từ đó nảy sinh ra ý muốn đọc diễn cảm thật tốt các tác phẩm nghệ thuật mà mình
đã rung động. Kết quả đầu tiên đó sẽ là nhân tố tích cực cho quá trình hoàn thiện kỹ
năng trong lĩnh vực đọc diễn cảm và phát triển những tình cảm đạo đức và thẩm mĩ
của các em.

16


Giáo dục thẩm mĩ thông qua việc dạy học đọc diễn cảm thực chất là giúp các em
biết cảm thụ cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ văn học, hình tượng văn học thông qua mỗi
bài đọc diễn cảm. Từ đó, các em có sự cảm nhận sâu sắc các văn bản mà mình đọc.
Giáo dục tình cảm và giáo dục thẩm mĩ là con đường đưa nghệ thuật đến với
cuộc đời. Văn học có một sức mạnh lớn, nó giáo dục con người không phải bằng
những triết lí khô khan, cứng nhắc mà bằng những hình tượng văn HS động. Từ sự
rung cảm với tác phẩm văn học sẽ mang đến cho các em những tình cảm đạo đức cao
cả, thiêng liêng, tình yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người, gia đình, bạn bè,
yêu quê hương đất nước. Để có được những điều này thầy cô giáo chính là cầu nối đưa

các em tiếp cận với cuộc sống bằng những tình cảm cao đẹp, trong sáng, lành mạnh có
sức lay động sâu xa, truyền cảm của mình. Từ đó có tác dụng vun đắp, bồi dưỡng tình
cảm, đạo đức sâu sắc cho HS.
Mỗi bài tập đọc sẽ giúp HS nhận thức thêm một phần nhỏ bé của cuộc sống, từ
đó sẽ giúp các em có thể mở rộng kiến thức và sự hiểu biết của mình hơn, ngôn ngữ
của các em ngày càng phong phú hơn, nếu các em có được khả năng đọc diễn cảm tốt
thì khả năng cảm thụ văn học của các em sẽ sâu sắc hơn. Dạy học Tập đọc trong đó
dạy đọc diễn cảm có giá trị thẩm mĩ cao sẽ có tác dụng ghi lại dấu ấn sâu sắc trong
cuộc đời các em.
1.1.2. Cơ sở tâm sinh lí của HS Tiểu học ( lớp 4)
Trong hoạt động học và các hoạt động khác, tâm lí HS Tiểu học được hình thành
và phát triển đạt trình độ mới. Đó là quá trình tâm lí có chủ định, như chú ý có chủ
định, ghi nhớ có chủ định, tư duy, logic,… Đặc biệt nhờ có hoạt động học được tổ
chức một cách khoa học mà ở HS tiểu học hình thành được những cơ sở ban đầu của
kiểu tư duy mới (tư duy khoa học hay còn gọi là tư duy lí luận), mà trước khi đến
trường hay học theo phương pháp cũ các em không thể dạt được. Đó là tiền đề tốt đẹp
cho việc hình thành ở HS mối quan hệ có tính sang tạo đối với thế giới xung quanh.
Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không
ổn định: ở đầu tuổi tiểu học, tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối tiểu
học, tri giác mới mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng có màu
sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràngTri giác có chủ định( trẻ biết cách lập kế hoạch học tập, sắp xếp công việc nhà, biết
làm các bài tập từ dễ đến khó).
17


HS tiểu học có tình cảm hồn nhiên,mang nặng màu sắc cảm tính. Cùng với quá
trình học tập và phát triển tâm lí, tình cảm đó được củng cố và phát triển trên cơ sở
nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ và chuẩn mực hơn của các mối lien hệ
trong cuộc sống của các em.
Đối với HS lớp 4, tâm lí các em đã được hoàn thiện cấu trúc tâm lí, các em có ý

thức về bản thân mình, tự ý thức được mình là ai, như thế nào. Ở giai đoạn này ngôn
ngữ của các em rất phát triển, các em đã sử dụng tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng
ngày cũng như trong học tập nhiều hơn so với các lứa tuổi trước đó. Các em phát âm
đúng với phát âm của người lớn, ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Đó là một
bước ngoặt trong quá trình hình thành và phát triển tâm lí của các em. Bước tiến về
ngôn ngữ của các em được bộc lộ khi các em tiếp xúc với các tác phẩm văn học. Đặc
điểm tâm lí của các em là dễ tiếp thu, dễ cảm xúc, hồn nhiên, tư duy mang tính chất cụ
thể và biểu cảm. Nhờ vậy đã giúp cho việc đọc diễn cảm rất dễ dàng.
HS tiểu học - con người với cấu tạo đầy đủ các bộ phận của một cơ thể đang phát
triển. Trong đó, cơ quan phát âm ngôn ngữ phát triển mạnh, phù hợp với sự tiếp nhận
và thực hiện dễ dàng các hoạt động mới, theo chức năng của chúng. Khả năng nhận
thức, tư duy, tưởng tượng, tình cảm, trí nhớ và nhân cách HS đang được hình thành,
tiềm tàng khả năng phát triển và đang phát triển. HS tiểu học hồn nhiên, ngây thơ,
trong sáng, hiếu động, tò mò, thích hoạt động, khám phá thường độc lập, tự làm việc
theo hứng thú của mình. Thầy, cô giáo là hình tượng mẫu mực nhất được trẻ tôn sùng
nhất, mọi điều trẻ đều nhất nhất nghe theo. Sự phát triển nhân cách của HS tiểu học
phụ thuộc phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục của thầy cô ở nhà trường Tiểu
học.
Dạy Tập đọc cho HS tiểu học bước đầu đem đến sự vận động khoa học cho não
bộ và các cơ quan phát âm, ngôn ngữ, đem đến những tinh hoa văn hoá, văn học nghệ
thuật trong tâm hồn trẻ; rèn kỹ năng đọc - hiểu, cảm thụ văn học, rèn luyện tình cảm
đạo đức, ý chí, ý thức, hành động đúng cho trẻ, phát triển khả năng học tập các môn
khác, là điều kiện phát triển toàn diện cho HS tiểu học. Nhân cách HS tiểu học phát
triển đúng đắn hay lệch lạc phụ thuộc vào quá trình giáo dục của người thầy mà trong
đó phương tiện nghe, nói, đọc, viết có được nhờ học Tập đọc.

18


Dạy Tập đọc đặc biệt là dạy đọc diễn cảm cho HS tiểu học đòi hỏi người thầy

phải có phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu học, phù
hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa học, xã hội, đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết của
HS tiểu học và tăng cường giáo dục đạo đức, nhân cách cho trẻ.
Tuy nhiên, HS tiểu học không phải bao giờ cũng dễ dàng hiểu được những bài
mình đọc. Hầu như toàn bộ sức chú ý của các em đều tập trung vào việc nhận ra mặt
chữ, đánh vần để phát thành âm. Mặt khác, do vốn từ còn ít, năng lực liên kết thành
câu, thành ý còn hạn chế nên việc hiểu và nhớ nội dung còn khó khăn. Đây là cơ sở để
đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm cho HS tiểu học.
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ và văn học của việc dạy đọc
Chúng ta đều biết rằng, phương pháp dạy Tập đọc phải dựa trên cơ sở của ngôn
ngữ học, nó có liên quan mật thiết đến một số vấn đề của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ học
đã chỉ rõ những nội dung cụ thể về các vấn đề của ngôn ngữ chữ viết, chính âm, chính
tả, nghĩa của từ, câu, đoạn, văn bản, ngữ điệu, nhịp điệu, tình cảm ngôn ngữ, các dấu
câu, các kiểu câu. Đó là những vấn đề gắn bó với việc dạy và học Tập đọc của thầy
(cô) và trò ở bậc Tiểu học.
a) Vấn đề về chính âm trong tiếng Việt
Chính âm là các chuẩn mực phát âm của ngôn ngữ có giá trị và hiệu lực về mặt
khoa học, xã hội. Vấn đề về chuẩn mực phát âm tiếng Việt đang là vấn đề thời sự và
có nhiều ý kiến trái chiều khác nhau. Nó liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau như:
chuẩn hoá ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mục đích của việc xây dựng
chính âm. Vấn đề đặt ra trước mắt là phải giải quyết như thế nào những nét khác biệt
trên bình diện ngôn ngữ giữa các phương ngữ và việc xác định chuẩn chính âm.
Những nét khác biệt về phương ngữ giữa các vùng của nước ta

19


Vùng

Phương

ngữ Bắc

Phương
ngữ Trung

Thanh
điệu

Phụ âm đầu

Vần

Không phân
6 thanh

ưu->iu,

biệt s/x,

ươu->iêu

r/d/gi, tr/ch.

5 thanh

Phụ âm cuối

đầy đủ

Phân biệt


Phụ âm /-ŋ, -k/ có thể kết

s/x, r/d/gi,

hợp được với nguyên âm ở

tr/ch

cả ba hàng.
mất nhiều
vần, biến

5 thanh,
Phương
ngữ Nam

không phân phân biệt s/x,
biệt thanh

r/d/gi, tr/ch

đổi rất nhiều

n -> ng, t -> c

vần (â->ă,

âm /a/ và /ă/ biến động đa


ô->ơ lẫn

dạng

hỏi/ ngã

lộn, êch>ơt...)

Đó là những nét khác biệt về phương ngữ của các vùng miền ở nước ta. Trên
thực tế, ngữ âm của các phương ngữ tiếng Việt còn rất đa dạng, phong phú và phức tạp
hơn nhiều. Vì vậy, việc giải quyết những nét khác biệt trên bình diện ngữ âm giữa các
phương ngữ phải thích hợp.
b) Vấn đề ngữ điệu của tiếng Việt
 Theo nghĩa hẹp:
Ngữ điệu là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc, là sự lên cao hay hạ thấp giọng đọc
và ngắt câu phù hợp đến mức nào đó với tình cảm và ý nghĩa cần biểu đạt. Ngữ điệu
gồm các bình diện như: cao độ (độ cao của âm thanh), cường độ (độ mạnh yếu của âm
thanh), trường độ (độ dài, ngắn của âm thanh), âm sắc (sắc thái riêng của âm thanh),
Ngữ điệu là yếu tố gắn bó chặt chẽ với lời nói. Mỗi ngôn ngữ có một lời nói
riêng. Ngữ điệu tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ có âm thanh khác, chủ yếu được
biểu hiện ở cao độ, trường độ, cường độ,…

20


×