VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THÀNH CÔNG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THÀNH CÔNG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 838.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN KIM LIỄU
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin lấy danh dự của mình ra cam đoan rằng luận văn này hoàn toàn
là công trình nghiên cứu khoa học của riêng một mình tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS.Trần Kim Liễu.
Tác giả
Huỳnh Thành Công
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI THU HỒI ĐẤT .......................................................... 7
1.1. Lý luận về giải quyết khiếu nại thu hồi đất ................................................ 7
1.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ........... 14
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giải quyết khiếu nại thu hồi đất ....... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THU
HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI .................................. 26
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng
đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất....................................... 26
2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết khiếu nại về thu hồi đất .................... 27
2.3. Tình hình giải quyết khiếu nại về thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ................................................................................................................. 30
2.4. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI VỀ THU HỒI ĐẤT................................................................. 47
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại thu hồi đất ................... 47
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi
đất .................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT
Chỉ thị
KH
Kế hoạch
MTV
Một thành viên
QĐ
Quyết định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thông tư
TTCP
Thanh tra Chính phủ
TTG
Thủ tướng
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đảm bảo thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống về mọi
mặt của người dân, trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói
chung đã triển khai rất nhiều dự án, kéo theo nó là việc Nhà nước phải thu hồi đất
và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi.
Việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế-xã hội đã tác động đến quyền
lợi và sinh hoạt bình thường của một bộ phận dân cư. Trong khi đó, chính sách,
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập; công tác quản lý,
điều hành của Nhà nước trong việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn
nhiều bất cập, yếu kém, chưa tạo được sự đồng thuận cao của người dân, dẫn đến
khiếu nại, thậm chí khiếu nại đông người, kéo dài, gây mất ổn định về an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến niềm tin của quần chúng nhân dân đối
với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, điều hành của Nhà nước.
Trước thực trạng khiếu nại, nhất là khiếu nại đông người, vượt cấp liên quan
đến việc thu hồi đất ngày càng tăng và diễn biến phức tạp, trong những năm qua,
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều nỗ lực trong công tác giải quyết
khiếu nại của công dân. Tuy nhiên, kết quả giải quyết khiếu nại vẫn còn hạn chế và
những hạn chế đó xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu như: Pháp luật về khiếu nại và
các luật chuyên ngành còn mâu thuẫn; cơ chế giải quyết khiếu nại còn rườm rà,
phức tạp, chưa đảm bảo tính hiệu quả; cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thiếu quan tâm giải quyết khiếu nại của người dân; đội ngũ cán bộ làm
công tác giải quyết khiếu nại còn hạn chế về trình độ, năng lực...
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về
thu hồi đất là yêu cầu bức thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
được pháp luật bảo vệ, ngăn vấn ngừa và hạn chế tình trạng khiếu nại đông người,
vượt cấp, tạo sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo thực
1
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay là xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Với mong muốn đi sâu nghiên cứu nhằm đưa ra những luận giải về mặt lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại
hành chính nói chung và giải quyết khiếu nại hành chính về thu hồi đất nói riêng.
Tác giả quyết định chọn đề tài "Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi" để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, sách báo xuất bản viết về giải
quyết khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng. Tuy nhiên,
đất đai là một vấn đề lớn và có tính thời sự, trong khi chính sách về đất đai cũng
như chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước ta đang
trong quá trình hoàn thiện. Bước đầu tìm hiểu, tôi thấy có một số tài liệu phản ánh
tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này: Đề tài cấp Nhà nước “Khiếu nại,
tố cáo hành chính–cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp” năm 2011, do Tiến sĩ Lê
Tiến Hào, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, trong đó có nhiều đề tài
nghiên cứu về nội dung có liên quan như: “Cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và
các yếu tố ảnh hưởng đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo” của Tiến
sĩ Trần Đức Lượng–Phó Tổng Thanh tra Chính phủ.
“Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, vị trí vai trò của các cơ quan Thanh tra Nhà
nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính” của PGS.TS Vũ Thư
– Viện Nhà nước và Pháp luật.
“Thực trạng khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
đất đai, môi trường” của Lê Vũ Tuấn Anh–Phó Chánh Thanh tra–Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
“Tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay” và
“Định hướng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn hiện nay” của
Tiến sĩ Lê Tiến Hào, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ.
2
Luận văn tốt nghiệp: “Giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính
công của Trương Tiến Dũng.
“Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân”, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học của Phạm Văn Long;
“ Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại ở Việt Nam hiện nay”, Luận
văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thúy Hà (2001);
“Giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai”, Luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Thiện Thuật;
“Giải quyết khiếu nại về nhà đất của UBND thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Tuyết Nhung (2009);
“Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ
của Thái Minh Phụng;
“Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Cần Thơ”, luận
văn Thạc sĩ luật học của Lê Phong Thành.
“Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Bình Định - 2017” của Lê Văn
Hải.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và riêng biệt
về việc giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thu hồi đất của cơ quan hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Từ những cơ sở nghiên cứu trên, tôi tiếp thu và kế thừa những thành quả đã có
và trong phạm vi luận văn này, tôi xin được đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết
khiếu nại về thu hồi đất của cơ quan hành chính Nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại về thu hồi
đất nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này hướng đến mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết
3
khiếu nại về thu hồi đất và trên cơ sở phân tích đánh giá về tình hình giải quyết
khiếu nại về thu hồi đất để chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến khiếu nại và những
bất cập, hạn chế trong giải quyết khiếu nại hành chính về thu hồi đất, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, ngăn ngừa khiếu nại
đông người, vượt cấp trên lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Một là: làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của giải quyết khiếu
nại về thu hồi đất.
+ Hai là: Đánh giá pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết
khiếu nại về thu hồi đất, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế và nguyên
nhân trong giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Ba là: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả việc giải
quyết khiếu nại về thu hồi đất ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trên phạm vi cả nước
nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn công tác giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung
Giải quyết khiếu nại khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và giải quyết khiếu
nại khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là đề tài có
phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sỹ luật học, luận văn giới
hạn phạm vi nghiên cứu khu trú vào nội dung pháp luật về giải quyết khiếu nại khi
nhà nước thu hồi đất trên phương diện lý luận và thực tiễn mà không tìm hiểu các
quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất thu hồi; các quy định về
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
4
4.2.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về không gian
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về không gian là giải quyết khiếu nại
về thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
4.2.3 Giới hạn về phạm vi nghiên cứu về thời gian
Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực
tiễn về việc giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ khi có Luật Đất đai năm 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành từ năm 2013 đến nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận nhằm cung cấp
cho các nhà quản lý, nhà làm luật và nhà hoạch định chính sách một cách nhìn tổng
quan về các nguyên nhân khiếu nại hành chính và vấn đề giải quyết khiếu nại liên
quan đến thu hồi đất và đề xuất những giải pháp làm giảm thiểu khiếu nại cũng như
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính về bồi thường, tái định
cư.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với việc khảo sát thực tiễn và chỉ ra những bất cập, hạn chế và đề xuất
những giải pháp khắc phục cụ thể, đề tài có khả năng áp dụng trên thực tiễn tại tỉnh
Quảng Ngãi, các tỉnh, thành phố khác, nhất là những nơi quỹ đất còn nhiều và có
nhiều dự án đã và đang triển khai thực hiện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng
cộng sản Việt Nam về pháp chế và xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân; bảo vệ quyền công dân, quyền con người; phát huy dân
chủ; khiếu nại và giải quyết khiếu nại nhất là quan điểm chỉ đạo của Đảng về chính
sách quản lý nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đồng thời, luận
văn còn dựa trên những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật xã hội chủ nghĩa.
5
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, trong đó chú trọng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch
sử và các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như so sánh, thống kê…
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết khiếu nại về thu
hồi đất
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính về thu hồi đất từ thực
tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THU HỒI ĐẤT
1.1. Lý luận về giải quyết khiếu nại thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khiếu nại về thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai.
Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giao đất, cho thuê đất. Biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư
cách là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thực
hiện nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, đồng thời lập lại trật tự kỷ
cương trong quản lý nhà nước về đất đai. Thu hồi đất phải được hiểu dưới các khía
cạnh sau đây:
- Là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt
quan hệ sử dụng đất của người sử dụng đất;
- Quyết định hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi về nội
dung quản lý nhà nước về đất đai.
- Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là biện
pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của
người sử dụng đất.
Từ phân tích trên, chúng ta có thể hiểu: Thu hồi đất là quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất
đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành vi hành chính vi vi
phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa: Thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
7
Như vậy, thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý chấm dứt quyền sử dụng đất
của người sử dụng đất.
Việc thu hồi đất có thể xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau nhưng
đều hướng đến hai mục đích:
Thứ nhất, thu hồi đất nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước khi
người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai có khả năng gây tổn hại đến
tài sản của Nhà nước.
Thứ hai, thu hồi đất để hỗ trợ cho quá trình điều phối đất đai khi Nhà nước
cần điều chỉnh lại việc sử dụng đất về mục đích, chủ thể sử dụng theo qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm khiếu nại về thu hồi đất
Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 khái niệm khiếu nại hành chính “là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC,
HVHC của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc QĐKL cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình”[32].
Với khái niệm này, Luật Khiếu nại đã chỉ rõ người khiếu nại là ai, người bị
khiếu nại là ai, đối tượng khiếu nại là gì; đồng thời, quy định việc khiếu nại phải
được thực hiện theo thủ tục Luật Khiếu nại quy định; và người khiếu nại thực hiện
quyền khiếu nại của mình khi có căn cứ cho rằng QĐHC hoặc HVHC trái pháp luật,
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại Khoản 8, khoản 9 , Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 và Khoản
1, khoản 3, Điều 3, Luật Tố tụng hành chính 2015 thì: “Quyết định hành chính là
văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có
thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một
số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà
8
nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức
đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”
[31, tr.11].
Khiếu nại về thu hồi đất là đề nghị của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức chịu tác động trực tiếp của quyết định thu hồi yêu cầu cơ quan, tổ
chức cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định thu hồi đất. Đề nghị này xuất
phát từ nhận thức chủ quan của người khiếu nại cho rằng quyền và lợi ích chính
đáng của mình bị xâm hại bởi quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước. Khiếu nại
này bao gồm các khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giao đất cho thuê và
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất....
Khiếu nại về thu hồi đất có các đặc điểm sau đây: Đặc điểm cơ bản của khiếu
nại về thu hồi đất là nó nảy sinh từ mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền-người bị khiếu nại và chủ thể có quyền sử dụng đất-người khiếu nại. Người
bị khiếu nại thường có quyền lực nhất định, có khả năng tác động, gây ảnh hưởng
đến người khiếu nại. Đồng thời, khiếu nại về thu hồi đất bao giờ cũng hàm chứa
những dữ liệu chứng tỏ có sự vi phạm hoặc cho là vi phạm quyền và lợi ích được
pháp luật bảo vệ, cho nên việc khiếu nại không phải là hoạt động mang tính phòng
ngừa mà là việc bảo vệ một cách tích cực quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ
chức.
Khiếu nại về thu hồi đất là một hiện tượng phát sinh phổ biến trong xã hội,
việc làm sáng tỏ khái niệm và đặc điểm của khiếu nại sẽ giúp cho cá nhân, cơ quan,
tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền khiếu nại của mình, góp phần phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân.
Khiếu nại về thu hồi đất có các loại sau đây: Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy
định “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai”. Luật không quy định cụ thể các quyết định hành chính được khiếu
nại.
9
Theo Điều 22, Điều 195, Luật Đất đai nội dung quản lý nhà nước và các thủ
tục hành chính về đất đai quy định bao gồm thủ tục thu hồi đất, cưỡng chế thi hành
quyết định thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. Như vậy, có
ba quyết định hành chính sau:
+ Quyết định thu hồi đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
+ Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (trong trường hợp không chấp hành bàn
giao mặt bằng).
Tương ứng với ba quyết định hành chính về đất đai do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành ba loại khiếu nại thường gặp trong vấn đề giải quyết khiếu nại
về đất đai, đó là:
+ Khiếu nại quyết định thu hồi đất;
+ Khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
+ Khiếu nại quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Tóm lại, khiếu nại thu hồi đất là một trong những quyền cơ bản của công
dân, được Nhà nước bảo đảm bằng việc thực hiện các thủ tục pháp lý để giải quyết
các khiếu nại về thu hồi đất của công dân. Thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân được bảo vệ và bảo đảm, mối quan hệ giữa công dân với cơ quan quản lý
hành chính nhà nước trở nên gần gủi hơn, tin tưởng hơn, các quyền tự do dân chủ
của nhân dân ngày càng được tôn trọng và phát huy.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính về thu hồi đất
Theo qui định tại Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại, “Giải quyết khiếu nại là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Để giải quyết
khiếu nại hành chính của công dân phải có cơ chế ràng buộc lẫn nhau tạo ra phương
thức hoạt động phù hợp với qui định pháp luật, những qui định về thẩm quyền và
trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giải quyết các khiếu nại hành chính và
mối quan hệ giữa các cơ quan với nhau trong quá trình giải quyết khiếu nại hành
chính nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được
10
pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Như vậy, giải quyết khiếu nại về thu hồi
đất có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, mục đích của hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai là làm rõ
việc khiếu nại của công dân đối với quyết định thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất
(trong trường hợp không chấp hành bàn giao mặt bằng) là đúng hay sai. Nếu quyết
định thu hồi đất bị khiếu nại có sai sót, chưa đúng với quy định của pháp luật thì
phải sửa chữa, khắc phục hoặc ngăn chặn kịp thời những hậu quả đã và sẽ xảy ra.
Thứ hai, chủ thể giải quyết khiếu nại thu hồi đất là cơ quan hành chính nhà
nước.
Các cơ quan này và cán bộ công chức trong những cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện quản lý các lĩnh vực khác nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội trong hoạt động chấp hành và điều hành với việc ban hành các quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính. Khi quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính này bị khiếu nại, thì những người trong các cơ quan này có thẩm quyền, trách
nhiệm giải quyết để đạt được mục tiêu khẳng định quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính là đó là đúng hay sai; nói cách khác, nội dung công dân khiếu nại là
sai hay đúng.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại về thu hồi đất phải tuân theo thủ tục do luật
định. Giải quyết khiếu nại là một quá trình bao gồm nhiều khâu, kể từ việc tiếp nhận
và thụ lý đơn khiếu nại cho đến khi ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quá trình
này do cơ quan chức năng thực hiện (cơ quan Thanh tra nhà nước và cơ quan
chuyên môn) thực hiện tiếp công dân, thụ lý đơn, thẩm tra, xác minh, tham mưu cho
người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Theo đó, pháp luật
quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thứ tư, giải quyết khiếu nại về thu hồi đất được đặt trong mối quan hệ giữa
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định cụ thể trong Luật
Đất đai năm 2013, trong đó, có các quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người
11
sử dụng đất, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với từng nhóm sử dụng đất,
từng mục đích sử dụng đất. Giải quyết khiếu nại thu hồi đất về bản chất chính là
giải quyết khiếu nại trong mối quan hệ về việc đòi quyền lợi và yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ đối với người sử dụng đất.
1.1.3. Vai trò của giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất chính là hình thức đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân; là phương thức giúp người khiếu nại bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của họ, giải quyết khiếu nại đúng đắn, kịp thời góp phần củng cố niềm
tin của người dân vào Đảng và Nhà nước, tạo sự gần gũi, gắn bó và tin vào chính
quyền. Việc giải quyết khiếu nại giúp Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường
lối, chính sách và hoàn thiện pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại và hệ thống
pháp luật nói chung. Sự vận động phát triển không ngừng của kinh tế-xã hội, làm
cho một số chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật về đất đai, về giải quyết
khiếu nại không còn phù hợp, thậm chí còn là nhân tố cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, trong một số chính sách, pháp luật của Nhà nước còn có kẻ hở,
một số cán bộ, công chức người thực công vụ lợi dụng để thực hiện hành vi tham
nhũng, tiêu cực đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, nhất là trong khiếu nại về thu hồi
đất. Thông qua giải quyết những khiếu nại, kiến nghị của người dân, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thấy được những hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách,
quy định của pháp luật hiện hành, để chỉ đạo điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.
Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất góp phần xây dựng tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Đa số các vụ khiếu nại về thu hồi đất
thường đông người, kéo dài; có nguyên nhân là tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn
thể quần chúng ở cơ sở yếu kém, mất đoàn kết, có nơi các tổ chức đó không đủ
năng lực lãnh đạo và hòa giải, giải quyết khiếu nại ngay từ khi mới phát sinh. Có
nơi nội bộ mất đoàn kết, lợi dụng khiếu nại thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư làm mất an ninh trật tự xã hội, đặc biệt liên quan đến tôn giáo. Việc
giải quyết khiếu nại thu hồi đất giúp cơ quan hành chính nhà nước có thêm thông tin
đánh giá năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức.
12
Nhiều vụ việc tham nhũng được điều tra, xử lý; không ít cán bộ lãnh đạo bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về các tội danh tham ô, nhận hối lộ, cố ý làm trái được phát
hiện thông qua giải quyết khiếu nại về thu hồi đất.
Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất góp phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã
hội. Hiện nay, khiếu nại xảy ra nhiều liên quan đến đất đai nói chung và lĩnh vực
thu hồi đất nói riêng. Nội dung chủ yếu là khiếu nại về giá bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng… Trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường, khi đất đai trở thành hàng hóa có giá trị kinh tế lớn, các tranh chấp,
khiếu nại liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai càng có chiều hướng gia tăng và
phức tạp hơn. Vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai diễn ra ở nhiều nơi trên địa
bàn, gây lãng phí, thất thoát, thiệt hại cho ngân sách nhà nước rất lớn. Thông qua
việc khiếu nại trong lĩnh vực đất đai sẽ đóng góp tích cực vào việc phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, qua đó tạo môi trường thuận lợi, thu hút đầu tư góp phần phát
triển kinh tế-xã hội. Nếu không giải quyết kịp thời các khiếu nại về thu hồi đất, thì
ngoài việc tác động trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người khiếu nại, còn làm
phát sinh chi phí rất lớn tới việc thu hồi đất để giao cho các nhà đầu tư thực hiện dự
án, nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Nhiều dự án bị ngừng trệ, kìm hãm sản xuất,
cản trở kinh doanh, mất cơ hội thu hút đầu tư, làm giảm lòng tin của các nhà đầu
tư, gây thiệt hại về kinh tế.
Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất của cơ quan hành chính góp phần nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước
và hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Thông qua
giải quyết kịp thời phát hiện, uốn nắn, những thiếu sót của cán bộ công chức nhà
nước, nêu cao trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với thực thi nhiệm vụ để đảm
bảo hạn chế tối đa những sai sót, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của
công dân, tổ chức. Qua đó, nâng cao hiệu quả của hoạt động chấp hành và điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội
được nâng cao.
13
1.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
1.2.1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
Theo Khoản 2, Điều 204, Luật Đất đai 2013 quy định: “Trình tự thủ tục giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính”. [32]. Do đó, theo Mục 2, Mục 3 Chương III Luật
Khiếu nại năm 2011; Mục 1, Chương II Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính [14]; Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2014
Ban hành quy định về thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Ban hành quy
định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 48/2017/QĐUBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định
số 79/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 Ban hành quy định trình tự thủ
tục khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thì quy trình giải quyết
khiếu nại gồm các giai đoạn:
1.2.1.1. Tiếp nhận, phân loại và thụ lý đơn khiếu nại
Khi nhận được khiếu nại, người giải quyết khiếu nại căn cứ vào các qui định
của pháp luật về khiếu nại để xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ lý hay
không. Người giải quyết khiếu nại sẽ không thụ lý đối với các trường hợp qui định
tại Điều 11 của Luật Khiếu nại. Đối với những trường hợp không thuộc các trường
hợp Điều 11 đã qui định, người giải quyết khiếu nại phải có trách nhiệm thụ lý đơn
khiếu nại.
Trên cơ sở và các tài liệu mà người khiếu nại cung cấp, người giải quyết khiếu
nại phải tiến hành nghiên cứu kỹ để xác minh nội dung khiếu nại của người khiếu nại
14
bao gồm những vấn đề gì, yêu cầu của người khiếu nại là như thế nào, những căn cứ
mà người khiếu nại đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của họ có đúng pháp luật hay
không, đã đầy đủ chưa... Đồng thời, có thể tiến hành việc tiếp xúc sơ bộ đối với
người khiếu nại. Thông thường, người khiếu nại thường cho mình là người bị oan ức,
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm do vậy trong đơn của họ thường không phản
ánh trung thực bản chất của vấn đề hoặc giấu giếm các chứng cứ để làm sai lệch
thông tin, làm lạc hướng sự nhận định của người giải quyết khiếu nại. Do vậy, người
giải quyết khiếu nại trong những trường hợp nhất định, để làm sáng tỏ những nội
dung cơ bản của vụ việc mà mình chưa rõ, cần thiết phải tiếp xúc với đương sự nhằm
khẳng định những nội dung khiếu nại và yêu cầu của họ, qua đó cũng có thể khai thác
thêm phần nào những thông tin liên quan đến vụ việc bị khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm
thần hoặc mắc các bệnh khác và không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình thì
cha mẹ, vợ, chồng, anh chị em ruột hoặc người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
hoặc người giám hộ là người đại diện cho họ thực hiện việc khiếu nại; nếu không có
người đại diện thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi người đó cư trú cử người
đại diện để thực hiện việc khiếu nại. Người đại diện phải có giấy tờ hợp lệ hoặc xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình, trường hợp Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cử người đại diện để khiếu nại thì phải có văn bản
nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện.
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất
hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại được thì phải có
giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cho cha, mẹ, vợ,
chồng, con đã thành niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
Người được ủy quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được
ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người ủy quyền cư trú.
15
Khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện
sau: Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực
tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại; Người khiếu
nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật,
nếu thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp của việc đại diện; Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc
khiếu nại trực tiếp.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại thì phải ghi rõ
ngày, tháng, năm khiếu nại; họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên địa chỉ cơ
quan, tổ chức, các nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu chứng cứ
liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người trực tiếp nhận
khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc người tiếp nhận ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ và tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên địa chỉ cơ quan, tổ chức, các nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu
nại, tài liệu chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của
người khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thời hiệu
khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu;
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khác quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan nhà
16
nước có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý đơn như sau:
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện để
thụ lý thì phải tiếp nhận, thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm
hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều
kiện để thụ lý giải quyết theo quy định thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại
biết rõ lý do không thụ lý.
Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan có
thẩm quyền khi nhận được đơn có trách nhiệm tách nội dung khiếu nại và nội dung
tố cáo để xử lý cho phù hợp.
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá
thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp
trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc
việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với
người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong
trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.
Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về
vụ việc đã có quyết định giải quyết định giải quyết lần hai thì cơ quan nhận đơn
không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản trả lời, chỉ dẫn người khiếu nại. Việc
chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường
hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến việc
khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu liên quan đó cho người
khiếu nại.
Cơ quan nhà nước nhận đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì
thụ giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan tổ chức hoặc các nhân đã
17
chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì gửi trả lại và
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.
Các cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Thủ trương cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp thì có trách nhiệm
xem xét và báo cáo để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết
định việc thụ lý giải quyết khiếu nại đó.
Một điểm đáng lưu ý là trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu
nại vẫn phải chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại. Trừ trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính đó bị tạm đình chỉ
do trong quá trình khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xét thấy việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục. Thời hạn
tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
1.2.1.2. Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ giải quyết khiếu
nại
Sau khi có quyết định thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền phân công
cán bộ thụ lý tiến hành thẩm tra, xác mình, thu thập chứng cứ, kiến nghị việc giải
quyết khiếu nại. Khi tiến hành thẩm tra, cán bộ thụ lý phải nắm vững tính hợp pháp
và tính có căn cứ của những yêu cầu của người khiếu nại, phải ký dưới các hồ sơ,
tài liệu thu thập được trong quá trình thẩm tra và chịu trách nhiệm về tính xác thực
của những hồ sơ tài liệu này. Cán bộ thụ lý lập báo cáo kết quả xác minh, đề xuất
giải quyết trình người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, xem xét, kết luận và ra
quyết định giải quyết.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công
khai, dân chủ, nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị-xã hội tham
dự như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên…Đối với việc giải quyết
khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết.
18
Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại lần
hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và lợi ích liên quan. Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn cứ
làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.
Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ ý
kiến của những người tham gia, tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ
ký của người tham gia, trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì
phải ghi rõ lý do. Biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ, hồ sơ giải quyết khiếu
nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho người giải quyết khiếu nại
tiếp theo hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
1.2.1.3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Ra quyết định giải quyết khiếu nại là một hoạt động đặc biệt quan trọng vì
chính thông qua hoạt động này mà các yêu cầu của người khiếu nại được thỏa mãn
toàn bộ hay từng phần hoặc bị bác bỏ.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại, không dùng thông báo, biên bản cuộc họp hoặc các hình thức văn
bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm
ra quyết định; Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu
nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
Kết luận nội dung khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì việc ban hành QĐHC,
HVHC để giải quyết cho người dân là chưa đảm bảo quy định của Luật Đất đai,
Luật Khiếu nại, trách nhiệm này thuộc về các cơ quan nhà nước, phải kịp thừa điều
chỉnh, sửa đổi lại QĐHC, HVHC đã giải quyết cho người khiếu nại và thực hiện
việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có). Trường hợp kết luận nội dung khiếu
nại là sai toàn bộ thì việc giải quyết yêu cầu của người khiếu nại đã đảm bảo quy
19
định của Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, giữ nguyên các QĐHC, HVHC.
Quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (đối
với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì chỉ có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án).
Chậm nhất trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó và gửi quyết định giải
quyết cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo (nếu là quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu), người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu là quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai) và đơn vị chuyển đơn.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết việc
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức dưới đây
để thực hiện việc công khai: Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của
cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng; Đưa lên trang thông tin điện tử; Tổ chức công bố công khai
quyết định giải quyết khiếu nại; Phát hành ấn phẩm.
Thời hạn giải quyết khiếu
nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ lý, trong trường
hợp vụ việc phức tạp thì thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Nếu ở vùng
sâu vùng xa, vùng khó khăn và hải đảo thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 45 ngày
có thể kéo dài 60 ngày. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, quyết định về giải quyết
khiếu nại sẽ được gửi đến cho người khiếu nại kể từ ngày có quyết định.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định này thì có
thể nộp đơn khiếu khiếu nại lần hai lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết. Thời hạn này có thể kéo dài đến
45 ngày ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khan hay hải đảo.
Trong thời hạn quy định mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
không giải quyết thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến kiến
nghị với cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật
20