Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.02 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LẠI DU DƯƠNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LẠI DU DƯƠNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thanh Tú đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt cho chúng em những kiến
thức cần thiết phục vụ cho công việc học tập cũng như cho công việc của
chúng em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty cổ phần chứng
khoán VNDirect, đặc biệt là các anh chị ở Phòng Tư vấn Đầu tư - Công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect đã tận tình chỉ bảo trong thời gian em nghiên
cứu tại công ty, giúp đỡ em về mặt tư liệu để em có thể hoàn thành tốt luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................................................5

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán............................................8
1.2.1. Khái niệm công ty chứng khoán..................................................................................................8
1.2.2. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán..........................................................................8
1.3. Hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán....................................................................14
1.3.1. Khái niệm...................................................................................................................................14
1.3.2. Phân loại tư vấn đầu tư.............................................................................................................16
1.3.3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn.................................................................................16
1.3.4 Nội dung tư vấn..........................................................................................................................18
1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán.................................19
1.4.1. Khái niệm phát triển hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán...........................................19
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán........19
1.4.6. Quy trình hoạt động tư vấn đầu tư...........................................................................................22
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán.......................23
1.5.1 Nhân tố chủ quan.......................................................................................................................23
1.5.2 Nhân tố khách quan....................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..........................................................28
2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................................................29
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.................................................................................29
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................................29
2.2. Phương pháp phân tích số liệu.....................................................................................................30
2.3. Khảo sát.........................................................................................................................................31
2.3.1. Mục đích, đối tượng và các bước tiến hành khảo sát..............................................................31
2.3.2. Xây dựng bộ câu hỏi khảo sát....................................................................................................32


CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ CHỨNG KHOÁN
VNDIRECT.............................................................................................................................................37
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect................................................................37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................................37
3.1.2. Những thành tựu công ty đã đạt được.....................................................................................39

3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty..............................................................................................................40
3.1.4. Cơ cấu lao động theo trình độ...................................................................................................41
3.2. Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014.............................................................41
3.2.1. Tình hình thị trường chứng khoán trong năm 2014.................................................................41
3.2.2. Tình hình hoạt động tư vấn đầu tư năm 2014..........................................................................43
3.4. Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect....................49
3.4.1 Phân tích quy mô hoạt động tư vấn đầu tư...............................................................................49
3.4.2 Phân tích cơ cấu doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư..............................................................52
3.4.3. Phân tích cơ cấu doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư theo thời hạn hợp đồng.....................54
3.4.4 Phân tích cơ cấu doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu......................................56
3.4.5 Phân tích cơ cấu doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư theo nguồn doanh thu........................57
3.4.6. Phân tích SWOT về hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect...59
3.4.7. Đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tư vấn đầu tư..........................................61
3.5. Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect.....66
3.5.1 Những thành tựu đạt được........................................................................................................66
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................................67
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN VNDIRECT................................................................................................................................72
4.1. Định hướng phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect.72
4.2. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect....72
4.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động tư vấn đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển
của công ty...........................................................................................................................................73
4.2.2 Thiết lập mô hình tổ chức quản lý phù hợp...............................................................................73
4.2.3 Tập trung phát triển nguồn nhân lực.........................................................................................73
4.2.4. Tăng cường khả năng phân tích và dự báo xu hướng thị trường chứng khoán là tiền đề để
phát triển hoạt động tư vấn đầu tư....................................................................................................75
4.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn....................................................................................75
4.2.6. Đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng mạng lưới khách hàng...........................................................76



4.2.7. Phát triển đội ngũ cộng tác viên................................................................................................78
4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý................................................................................................78
4.3.1 Đối với hệ thống văn bản pháp luật...........................................................................................78
4.3.2 Đối với hoạt động tư vấn đầu chứng khoán..............................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CTCK

: Công ty chứng khoán

2

GDCK

: Giao dịch chứng khoán

3


MGCK

: Môi giới chứng khoán

4

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

5

TTCK

: Thị trường chứng khoán

6

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán

7

UBCKNN

: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

8


VNDS

: Công ty Cổ phần chứng khoán VNDIRECT

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VNDirect........................................................46
Bảng 3.2: Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư của VNDirect............................................................50
Bảng 3. 3: Quy mô và cơ cấu doanh thu tư vấn đầu tư của VNDirect...............................................52
Bảng 3.4: Cơ cấu doanh thu theo thời hạn hợp đồng........................................................................54
Bảng 3.5: Cơ cấu doanh thu trong tổng doanh thu............................................................................56
Bảng 3.6 - Bảng tổng hợp kết quả khảo sát.........................................................................................61

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các bước tiến hành khảo sát và phân tích.........................................................................32
Sơ đồ 3.1: Doanh thu của 10 công ty chứng khoán lớn nhất.............................................................44
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu doanh thu của 10 công ty chứng khoán lớn nhất.................................................45

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn 13 năm hoạt động đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, chúng ta phải thẳng thắn thừa

nhận rằng, thị trường thịếu vắng những nhà đầu tư chuyên nghiệp. Tâm lí đám
đông là yếu tố quyết định cho việc ra các quyết định đầu tư. Nhiều nhà đầu tư
không mấy am hiểu gì về tính đặc thù và các yếu tố kỹ thuật của thị trường
này, thậm chí cũng không cần biết đến thực chất của những doanh nghiệp mà
họ đầu tư, cái họ quan tâm chỉ là giá chứng khoán sẽ tăng bao nhiêu lần sau
này. Có những doanh nghiệp làm ăn kém nhưng giá cổ phiếu vẫn tăng, thậm
chí không ít trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ nhưng cổ phiếu vẫn
tăng trần liên tục.
Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán là hoạt động tìm kiếm lợi
nhuận do kết quả của tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng phân tích. Kinh
nghiệm thực tế cho chúng ta thấy để có thị trường chứng khoán hoạt động có
hiệu quả và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán trong việc tư vấn
đầu tư cho khách hàng là một trong những khâu quan trọng. Thị trường chứng
khoán Việt Nam đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, vai trò của các công
ty chứng khoán cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, việc tư vấn đầu
tư cho khách hàng tại các công ty chứng khoán hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đồng thời, đây vẫn còn là
một lĩnh vực hết sức mới mẻ đối với công ty chứng khoán Việt Nam, nếu
chúng ta không sớm tổ chức được một hệ thống chuẩn mực nghiệp vụ tư vấn
cho các công ty chứng khoán một cách chính xác và kịp thời đến doanh
nghiệp và nhà đầu tư thì không những không đảm bảo được kết quả hoạt động
của thị trường chứng khoán mà còn khó lấy được lòng tin của công chúng đầu

1


tư tham gia thị trường, đặc biệt là trong thời kì khó khăn như hiện nay. Vì vậy,
một đòi hỏi cấp thiết của thị trường chứng khoán là cần có những công ty
chứng khoán có đủ khả năng lực làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên
môn cho các thành phần tham gia thị trường.

Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect là một trong những công ty
chứng khoán hàng đầu có thương hiệu mạnh trong ngành tài chính, được sự
công nhận của các tổ chức uy tín trong nước và quốc tế. Trong những năm
qua, công ty cổ phần chứng khoán VNDirect từng bước lớn mạnh nhưng công
ty chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ môi giới khi thị phần môi giới luôn ở top
đầu trên sàn HSX và HNX thế nhưng thị phần về dịch vụ tư vấn đầu tư thì
không đáng kể trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua thời gian nghiên
cứu tại công ty, học viên nhận thấy hoạt động tư vấn đầu tư của công ty đã
được thành tựu nhất định. Trong đó, doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư tăng
trưởng luôn ổn định, chăm sóc khách hàng tương đối tốt, triển khai một số sản
phẩm tư vấn đầu tư mới để phù hợp với từng đối tượng khách hàng hơn. Tuy
nhiên, hoạt động tư vấn đầu tư của công ty vẫn tồn tại những hạn chế làm ảnh
hưởng đến việc phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của công ty.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại
Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect” được lựa chọn với mục tiêu
nghiên cứu cách thức thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư và đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn đầu tư cho các công ty chứng khoán.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư của Công
ty chứng khoán?
- Hiện nay, thực trạng tư vấn đầu tư tại Công ty cổ phần chứng khoán
VNDirect như thế nào?
- Khách hàng đánh giá như thế nào về chất lượng hoạt động tư vấn
đầu tư tại công ty?

2


-


Công ty cần có những giải pháp gì để phát triển hoạt động tư vấn

đầu tư.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận hoạt động tư vấn đầu tư của công

ty chứng khoán;
- Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt
động tư vấn đầu tư trong bối cảnh hiện nay;
- Tập trung phân tích đánh giá thực trạng tư vấn đầu tư tại Công ty cổ
phần Chứng khoán VNDirect, nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức đối với hoạt động này thông qua mô hình SWOT, phiếu thăm dò
khách hàng;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tư vấn đầu tư.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tư vấn đầu tư của Công ty cổ phần
chứng khoán VNDirect.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: hoạt động tư vấn của Công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect trong năm 2011- 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo các phương pháp phân tích số liệu thứ
cấp trong lĩnh vực tài chính – Công ty và kinh tế vĩ mô. Trong luận văn, có sử
dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát, thống kê tổng hợp và phân
tích.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm 4 chương:
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về hoạt

động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán.
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

3


Chương 3 : Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty cổ phần
chứng khoán VNDirect
Chương 4 : Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn đầu tư tại công ty
chứng khoán VNDirect.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu xung quanh chủ đề: "Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư…’’
và các tài liệu nghiên cứu tương tự về chủ đề này. Trong đó có:
Luận án thạc sĩ: "Nâng cao hoạt động tư vấn tại công ty chứng khoán
Thủ Đô” của Đỗ Văn Đông – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hoàn thành
năm 2009. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động tư vấn của
Công ty chứng khoán Thủ Đô. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu các hoạt
động tư vấn tại công ty chứng khoán Thủ Đô từ năm 2007 đến 2009. Luận
văn đã hệ thống hoá các hình thức tư vấn của các công ty chứng khoán và
đánh giá các hình thức tư vấn tại công ty chứng khoán Thủ Đô. Thông qua
quá trình phân tích và đánh giá về các hoạt động tư vấn, tác giả đã nêu lên
những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế của Công ty chứng khoán
Thủ Đô. Tuy nhiên, luận văn này tác giả nghiên cứu tổng quát về các hoạt

động tư vấn nhưng không nghiên cứu sâu về một vấn đề cụ nào. Việc tập
trung nghiên cứu một mảng rộng sẽ làm tác giả không đi sâu vào từng phần,
điều này dẫn đến việc tác giả chỉ phân tích chung chung và sơ qua các vấn đề
của từng mảng tư vấn. Ngoài ra, trong luận văn, tác giả ít dùng các chỉ tiêu
định lượng để nghiên cứu sâu từng góc cạnh khác nhau của hoạt động tư vấn
cùng với đó là việc không sử dụng bảng hỏi khảo sát để đánh giá sự phản hồi
của các nhà đầu tư. Do vậy, việc nghiên cứu còn chung chung và mang nặng
tính chủ quan của tác giả.
Luận án: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán Gia Anh”, của tác giả Lê Thị Trang – Trường

5


Đại học Hải Phòng được hoàn thành năm 2010. Trong luận án, tác giả đã
nghiên cứu hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty chứng khoán Gia
Anh từ năm 2007 đến năm 2009. Luận án đã làm rõ những vấn đề về hoạt
động môi giới, qua đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hoạt
động môi giới tại Công ty chứng khoán Gia Anh. Luận án đã đưa cho chúng
ta một góc nhìn về hoạt động môi giới, đây là một trong những hoạt động chủ
yếu của Công ty chứng khoán. Trong luận án này tác giả chỉ nghiên cứu về
nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán nên đối tượng
nghiên cứu không phải là hoạt động tư vấn đầu tư mà tác giả nghiên cứu.
Trong luận án của mình, tác giả không sử dụng phương pháp điều tra để phục
vụ nghiên cứu, tác giả chỉ dùng phương pháp định lượng khi đánh giá các chỉ
tiêu và rút ra kết luận. Ngoài ra, tác giả cũng không nêu ra được mối quan hệ
trong việc tư vấn đầu tư và hoạt động môi giới. Đây là hai hoạt động có mối
quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau phát triển.
Luận án thạc sỹ: "Đẩy mạnh hoạt động tự doanh của Công ty chứng
khoán Công ty Công thương Việt Nam”, của tác giả Hoàng Minh Hùng –

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân hoàn thành năm 2010. Luận án nghiên cứu
hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán Công ty Công
thương Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2009. Luận văn đã đưa ra các giải
pháp để đẩy mạnh hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán, hạn chế các
rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu về
đẩy mạnh hoạt động tự doanh nhưng số liệu và thực trạng nghiên cứu lại chưa
đầy đủ. Đối tượng nghiên cứu cũng không phải cùng đối tượng nghiên cứu
với tác giả. Ngoài ra, trong luận án của mình, tác giả không sử dụng phương
pháp mới trong việc nghiên cứu mà chủ yếu vẫn dùng phương pháp truyền
thống khi đánh giá các chỉ tiêu và đưa ra kết luận. Việc dùng các phương pháp
định lượng đánh giá sẽ mang nặng tính đánh giá chủ quan của người viết.

6


Luận văn: "Nâng cao hoạt động tư vấn tại Công ty chứng khoán Rồng
Việt- CN Hà Nội” của Nguyễn Văn Quyết –Trường Đại học Thương Mại
được hoàn thành vào năm 2011. Trong luận án, tác giả nghiên cứu các hoạt
động tư vấn của công ty chứng khoán Rồng Việt- Chi nhánh Hà Nội từ năm
2008 đến năm 2010. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về các loại hình tư vấn
của công ty chứng khoán và đánh giá các thực trạng tư vấn tại Công ty chứng
khoán Rồng Việt – Chi nhánh Hà Nội. Trong luận án, tác giả đã nêu những
mặt đạt được và mặt hạn chế trong hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán
Rồng Việt – Chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên, luận văn này tác giả nghiên cứu tất
cả về các hoạt động tư vấn, không nghiên cứu chuyên sâu một loại hình tư
vấn cụ thể. Khi tác giả nghiên cứu nhiều loại hình tư vấn trong một luận án thì
việc hạn chế là tác giả không phân tích chi tiết từng loại hình tư vấn và các
vấn đề của từng mảng tư vấn. Ngoài ra, tác giả chỉ dùng các chỉ tiêu định
lượng để phân tích mà không sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm cho việc
nghiên cứu mang nặng tính chủ quan của người viết. Trong luận văn, tác giả

chỉ đánh giá trên một phạm vi hẹp là một chi nhánh của một công ty nhỏ trên
thị trường chứng khoán nên sẽ không đánh giá hết được các khía cạnh trong
hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán.
Khá nhiều bài báo, tham luận hội thảo của các nhà nghiên cứu, chuyên
gia đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề hoạt động tư vấn đầu tư của
Công ty chứng khoán: “Tăng cường năng lực nhân viên tư vấn đầu tư tại các
công ty chứng khoán’’ của Vũ Hoài Giang đăng trên Tạp chí chứng khoán năm
2010; “Nâng cao hoạt động tư vấn tại các công ty chứng khoán” của Nguyễn
Thanh Quảng đăng trên Tạp chí chứng khoán năm 2011; “Công ty chứng
khoán với hoạt động tư vấn’’ của Bùi Thị Thanh Hương đăng trên Tạp chí
chứng khoán năm 2010 năm 2011.

7


Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, căn cứ
vào tình hình hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán hiện nay, tác
giả lựa chọn đề tài: ‘‘Phát triển hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cổ
phần chứng khoán VNDirect” để làm rõ hơn sự tác động của các nhân tố tới
hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính trung gian trên
thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt
động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư
và quản lý quỹ đầu tư.
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán tại
Việt Nam là: công ty hợp danh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ
phần.

1.2.2. Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, CTCK có 6 chức năng cơ bản sau:
* Vai trò huy động vốn: Các CTCK là các trung gian tài chính có vai
trò huy động vốn, tức là họ là các kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
có nhu cầu sử dụng vốn. Các CTCK thường đảm nhiệm vai trò này qua các
hoạt động về nghiệp vụ tư vấn đầu tư và MGCK.
* Vai trò xác định giá cả chứng khoán: Thông qua SGDCK và thị
trường OTC, các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có
sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
* Vai trò thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán: Các CTCK
thực hiện cơ chế chuyển đổi này, từ đó giúp nhà đầu tư thực hiện mong muốn

8


chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại một cách ít thiệt hại
nhất.
* Vai trò thúc đẩy vòng quay của chứng khoán: Các CTCK cũng là
người tạo ra sản phẩm bằng cách cung cấp cho khách hàng các cách đầu tư
khác nhau. Qua đó, họ góp phần làm tăng vòng quay của chứng khoán qua
việc chú ý đến nhu cầu của người đầu tư, cải tiến các công cụ tài chính của
mình làm cho chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
* Vai trò làm dịch vụ tư vấn tài chính: Các CTCK với dịch vụ tổng
hợp không chỉ thực hiện các lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều
dịch vụ tư vấn, cung cấp các thông tin đa dạng, nghiên cứu thị trường cho các
công ty cổ phần và cá nhân đầu tư. Công ty có thể tư vấn về: thu nhập và xử
lý thông tin về các khả năng và cơ hội đầu tư, triển vọng ngắn và dài hạn của
TTCK và các công ty trong thời gian hiện tại và tương lai, tư vấn đầu tư
chứng khoán…
* Vai trò yểm trợ các sản phẩm đầu tư: Các sản phẩm đầu tư hiện

nay phát triển rất mạnh do yếu tố dung lượng thị trường và biến động của thị
trường ngày càng cao, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị
trường tài chính, sự nỗ lực trong tiếp thị của các CTCK. Các CTCK có các
sản phẩm yểm trợ rất to lớn đối với thị trường, vì mỗi loại sản phẩm tài
chính có những quy trình riêng biệt và nhu cầu của khách hàng là đa dạng
khác nhau.
1.2.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.2.3.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Trung tâm giao dịch chứng

9


khoán (TTGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm đối với việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản GDCK và
tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Trong trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu
ký là Công ty thương mại hoặc Công ty Công ty nước ngoài. CTCK có trách
nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký
hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính
phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư
bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp
nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo
âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp
nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.

1.2.3.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị
trường OTC.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho
khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách
hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách
biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng khoán

10


phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Thậm chí luật pháp ở một số nước còn quy định có 2 loại hình công ty chứng
khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty
chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh
công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy,
công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư
hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
1.2.3.3. Đại lý bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng

khoán còn lại chưa được phân phối hết.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng
nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
* Bảo lãnh cam kết chắc chắn;
* Bảo lãnh cố gắng tối đa;
* Bảo lãnh tất cả hoặc không;
* Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu;
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam
kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của
các CTCK. Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển
khai nghiệp vụ này. Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp
vụ này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì

11


vốn pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và
CTCK phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành chứng khoán.
1.2.3.4. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn tài chính và đầu tư chứng
khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để dưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác
liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. CTCK sẽ
nhận được phí hoa hồng cho công việc tư vấn của mình.
Đối với các loại hình tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính
chính xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế.
Tuy nhiên, đối với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong
ngành là giá cả thường luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán

rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là
với hoạt động này, các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về
giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả
năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là hoạt
động cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định
trong khi thực hiện công việc.
1.2.3.5. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu
tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư,
khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định
đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp
thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận...vv).

12


Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát
bao gồm các bước như sau:


Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: công ty chứng khoán và khách

hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các
yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác.


Ký hợp đồng quản lý: công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý


giữa khách hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ
thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh
mục đầu tư.


Thực hiện hợp đồng quản lý: công ty chứng khoán thực hiện đầu tư

vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm
bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và
chính công ty.


Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các

khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi công ty
chứng khoán bị ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.2.3.6. Các nghiệp vụ phụ trợ
Trên đây là năm nghiệp vụ chính chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu
của CTCK. Ngoài ra, CTCK còn thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch
nhằm mục đích tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các
cơ hội đầu tư, đồng thời thúc đẩy các nghiệp vụ chính phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
* Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: là công việc đầu tiên để các chứng
khoán có thể giao dịch trên thị trường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản
chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của
mình đối với chứng khoán – được thực hiện thông qua các thành viên lưu ký
của thị trường giao dịch chứng khoán.

13



Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên TTCK. Bởi vì
trên TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại SGDCK. Vì
vậy, lưu ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại SGDCK
được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác hạn chế rủi ro cho
người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ
chứng khoán…
* Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ
việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi,
cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
* Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong
đó người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản
cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
* Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay
tiền để mua chứng khoán, sau đó dùng chứng khoán mua được từ tiền vay để
làm tài sản cầm cố khoản cho vay.
* Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước
tiền bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của
khách hàng được thực hiện tại SGDCK
1.3. Hoạt động tư vấn đầu tư của công ty chứng khoán
1.3.1. Khái niệm
Theo Mục 2 điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 của Quốc hội sửa đổi,
bổ xung một số điều của Luật chứng khoán định nghĩa: “Tư vấn đầu tư chứng
khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo
phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.”
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công
ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân

14



tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan đến việc đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Khi thị trường chứng khoán càng phát triển thì số lượng nhà đầu tư cá
nhân tham gia thị trường ngày càng nhiều nhưng không phải nhà đầu tư nào
cũng có trình độ, kinh nghiệm để có quyết định đúng đắn trong đầu tư chứng
khoán. Do vậy, các công ty chứng khoán với đội ngủ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn nhằm giúp các nhà đầu tư có hiệu quả
hơn.
Tư vấn đầu tư là hoạt động phổ biến trên thị trường chứng khoán, với
kinh nghiệm, cùng với chuyên môn của mình, các nhân viên tư vấn sẽ tư vấn
cho khách hàng nên mua bán loại chứng khoán nào và vào thời điểm nào. Tuy
nhiên, quyền quyết định vẫn thuốc về khách hàng và khách hàng là người
gánh chịu kết quả việc đầu tư này. Những báo cáo phân tích của nhà tư vấn có
tác động rất lớn tới tâm lý của người tư vấn hoặc bị thiệt hại còn người tư vấn
thu về cho mình khoản phí dịch vụ tư vấn và không chịu trách nhiệm về kết
quả của việc tư vấn.
Do vậy, đối với hoạt động này, yêu cầu về vốn tối thiểu không lớn
nhưng những yêu cầu về nhân sự lại hết sức chặt chẽ. Những nhân viên tư vấn
là những người phải có những kiến thức chuyên sâu, phải có giấy phép hành
nghề tư vấn chứng khoán với các yêu cầu cao hơn những nhân viên môi giới
thông thường như: Phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành có liên quan và phải
vượt qua một số kỳ sát hạch do UBCK tổ chức. Ngoài ra, cơ quan quản lý đã
quy định rất rõ về vốn điều lệ khi tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán. Theo Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng
dẫn về thành lập công ty chứng khoán đã quy định: “Công ty chứng khoán
muốn cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán phải có vốn thực góp là 10
tỷ đồng.”


15


1.3.2. Phân loại tư vấn đầu tư
 Theo hình thức của hoạt động tư vấn
• Tư vấn trực tiếp là người tư vấn đến gặp trước khách hàng trực tiếp
hoặc thông qua thư từ, điện thoại… để tư vấn cho khách hàng. Tư vấn trực
tiếp có ưu điểm là người tư vấn và người được tư vấn được gặp trực tiếp.
Người tư vấn và người được tư vấn có thể trao đổi qua lại.
• Tư vấn gián tiếp là người tư vấn thông qua các ấn phẩm như : sách
báo… để tư vấn cho khách hàng. Tư vấn gián tiếp có nhược điểm là người tư
vấn và người được tư vấn được gặp không được tiếp xúc nhau. Người tư vấn
và người được tư vấn không có được quan hê tương tác lẫn nhau.
 Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn
• Tư vấn gợi ý là người tư vấn chỉ đưa ra những tư vấn gợi ý cho
khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
hàng. Người tư vấn không can thiệp vào quyết định đầu tư của khách hàng.
• Tư vấn uỷ quyền là người tư vấn vừa tư vấn cho khách hàng để đầu
tư vừa tham gia vào quyết định đầu của khách hàng. Việc tham gia quyết định
đầu tư theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng.
1.3.3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là
vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu
quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc
đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có
thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu
về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay
không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:

16



×