CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ SỐC NHIỄM
KHUẨN TẠI BỆNH
VIỆN NHI ĐỒNG CẦN
THƠ
NGUYỄN PHƯỚC SANG, PHÙNG NGUYỄN THẾ NGUYÊN
NỘI DUNG
1
2
3
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ tử vong do SNK ở trẻ em vẫn còn rất cao, thay đổi
tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia.
Tại Mỹ và các nước phát triển tỷ lệ này khoảng từ 10% đến 50%.
Tại châu Á như Trung quốc tỷ lệ tử vong do SNK khoảng 60% - 70%, nghiên cứu tại
Pakistan ghi nhận tỷ lệ tử vong là 24%.
Việt Nam chưa có số liệu thống kê toàn quốc, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây
tại một số bệnh viện trong nước cho thấy tỷ lệ tử vong do SNK ở trẻ em vẫn còn
khá cao.
Để góp phần hiểu rõ hơn về cách chẩn đoán, các phương pháp điều trị SNK ở trẻ
em tại một bệnh viện tuyến tỉnh chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng – 15 tuổi nhập khoa Hồi sức Tích cực –
Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian từ 01/01/2012
đến 30/04/2016 được chẩn đoán SNK.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chẩn đoán SNK: phải thỏa cả 3 tiêu chuẩn
1) Tụt huyết áp theo tuổi
2) Có tình trạng viêm
3) Bằng chứng nhiễm khuẩn
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân được chẩn đoán là SNK đã được điều trị tuyến trước hoặc
chuyển viện lên tuyến trên.
Hồ sơ bệnh án không đủ dữ liệu
Sốc do những nguyên nhân khác
Các bước thực hiện nghiên cứu
Tham khảo BA tất cả những trẻ
nhập khoa HSTC-CĐ được chẩn
đoán SNK
Xem xét tiêu chuẩn chọn mẫu và
tiêu chuẩn loại trừ
Không đủ tiêu
chuẩn chọn mẫu
Đủ tiêu chuẩn chọn mẫu
Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu
Xử lý và phân tích số liệu
Loại
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Giới
Tuổi
Bệnh lý kèm theo
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ (%)
Nam
36
49,3
Nữ
37
50,7
< 60 tháng
61
83,6
> 60 tháng
12
16,4
Có
26
35,6
Không
47
64,4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các triệu chứng lâm sàng
Dấu hiệu
Nhịp thở
Tri giác
Thân nhiệt
Tần suất
(n=73)
Tỷ lệ
Thở nhanh/ co lõm
46
63
Thở nấc/ ngưng thở
27
37
Rối loạn tri giác
56
76,7
Hôn mê
21
28,8
360 - 38,50 C
23
31,5
> 38,50 C
50
68,5
P.N.T.Nguyên (2011): Thở
nhanh 72,3%, RLTG 86,2%;
T>38,50C 67,7%.
P.V.Quang (2010): 100%
RLTG, 60% SHH nặng.
Dấu hiệu huyết động
Dấu hiệu
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ
Mạch
Không bắt được
36
49,3
Huyết áp
Không đo được
37
50,7
3-5 giây
71
97,3
Chi lạnh
58
79,5
Thiểu niệu
33
45,2
Thời gian đổ đầy
mao mạch
P.N.T. Nguyên (2011): Sốc mất bù 87,7%, 30,8% không có mạch, HA không đo được 52,3%
T.M Điển (2010): 64,7% chi lạnh, 94,1% CRT > 3 giây, 92,2% thiểu niệu.
Vị trí ổ nhiễm khuẩn
60.0%
56.2%
50.0%
40.0%
27.4%
30.0%
20.0%
11.0%
10.0%
2.7%
2.7%
0.0%
Tiêu hóa
Hô hấp
Tiết niệu
Da, mô mềm
Không rõ
Đặc điểm công thức máu lúc vào sốc
Đặc điểm
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ (%)
Tăng
27
37,0
Giảm
8
11,0
Thiếu máu
33
45,2
Tiểu cầu < 150.000
18
24,7
Bạch cầu máu
Đ.T.M. Hoàng (2014): tăng bạch cầu lệ 37,8% (đa nhân trung tính 82,7%), 52,8% thiếu máu
Trị số Lactate máu lúc vào sốc
Lactate (mmol/l)
Tần suất (n=48)
Tỷ lệ (%)
2,2 - 4
8
16,7
>4
40
83,3
Tổng
48
100
Đ.T.M. Hoàng (2014): 79,4% các trẻ có lactate máu > 4 mmol/l.
P.N.T. Nguyên (2011): lactate máu tại lúc vào sốc rất cao, TB 6,32 ± 4,09 mmol/l
Kết quả vi sinh
Kết quả cấy
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ (%)
Âm tính
48
65,8
Dương tính
25
34,2
Máu
5
6,8
Phân
14
19,2
Dịch nội khí quản
6
8,2
Đ.T.M. Hoàng (2014): cấy máu dương tính 24,3%.
T.M. Điển (2010): cấy máu dương tính 14,7%, dịch nội khí quản 48%.
Tác nhân xác định được qua cấy bệnh phẩm
Tác nhân
Máu
Phân
ETA
Tổng
Escherichia coli
-
11
-
11/25
Pseudomonas aeruginosa
1
-
-
1/25
Stenotrophomonas maltophilia
1
-
-
1/25
Staphylococcus aureus
2
-
-
2/25
Streptococcus pneumoniae
1
-
1
2/25
Đ.T.M. Hoàng (2014): chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, tác nhân gây bệnh chủ yếu Acinetobacter spp
T.M. Điển (2010): Klebsiella pneumonia 22,4%, Staphylococcus aureus 17,2%
Các phương pháp điều trị
Các biện pháp hỗ trợ hô hấp
35.6%
63.0%
P.V. Quang (2010): 42,6% trẻ SNK được
đặt NKQ thở máy.
1.4%
Thở oxy qua cannula
NCPAP
Thở máy
P.N.T. Nguyên (2011): 54,5% cần thở máy.
Loại dịch sử dụng
1.4%
42.5%
56.1%
P.N.T. Nguyên (2011): 53,3% trường hợp
điện giải đơn thuần, 47,7% kết hợp.
Đ.T.M. Hoàng (2014): 41% sử dụng dung
dịch điện giải đơn thuần, 49,6% kết hợp.
Điện giải
Kết hợp
Keo
Lượng dịch truyền trong 1 giờ đầu
Lượng dịch (ml/kg)
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ (%)
20
28
38,4
> 20-40
30
41,1
> 40
15
20,5
Trung bình: 34,1 ± 13,9
P.V. Quang (2010): 28,5 ± 17,2 ml/kg, 58,7% ≤ 20ml/kg/giờ
Đ.T.M. Hoàng (2014): 37,1 ± 17,1 ml/kg , 29,9% chống sốc với tốc độ thấp ≤ 20 ml/kg/giờ.
Tỷ lệ thuốc vận mạch được sử dụng
100.0%
90.0%
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
94.5%
43.8%
Dopamin
Dobutamin
53.4%
Epinephrin
43.8%
Norepinephrin
SSC 2012 SNK không đáp ứng sau khi bù dịch -> vận mạch sớm (dopamin hoặc epinephrin)
Loại kháng sinh được sử dụng
70.0%
60.5%
60.0%
22.1%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
30.3%
23.3%
18.6% 16.4%
11.6%
77.9%
10.0%
0.0%
1 loại
2 loại
P.V. Quang (2010): Cefotaxime 89,4% và Gentamycin 48,9% SSC 2012: phối hợp 2 KS để có ít nhất 1 loại có tác
dụng.
Kết quả hồi sức sốc
Kết quả
Tần suất (n=73)
Tỷ lệ (%)
Thoát sốc ≤ 6 giờ
28
38,4
Thoát sốc > 6 giờ
18
24,6
Sốc không hồi phục
27
37,0
Kết quả điều trị
23.3%
76.7%
P.V. Quang (2010): 70,2%
Sống
Tử vong
Đ.T.M. Hoàng (2014): 57,5%
T.M. Điển (2010): 65,7%
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Phần lớn trẻ có tình trạng sốc nặng: 49,3% mạch không bắt được,
50,7% huyết áp không đo được, 28,8% hôn mê.
54,8% trẻ có trị số Lacate máu > 4 mmol/l.
Ổ nhiễm khuẩn gặp hàng đầu là cơ quan tiêu hóa 57%.
34,2% có kết quả vi sinh dương tính. E. coli là tác nhân thường gặp
nhất nhất.
KẾT LUẬN
2. Các phương pháp điều trị và kết quả
63% được đặt nội khí quản thở máy, tổng lượng dịch TB/1 giờ
đầu: 34,1 ± 13,9 ml/kg.
Dopamin và epinephrin là 2 thuốc vận mạch được dùng nhiều
nhất.
KS kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất là Imipenem và
Vancomycin.
Tỷ lệ tử vong là 76,7%.