Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề án thu gom, vận chuyển, vận hành các điểm tập kết rác thải và xây dựng định mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện thuận thành – bắc nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.54 KB, 26 trang )

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ

PHẦN I.................................................................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................6
1.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................7
PHẦN 2.................................................................................................................8
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................8
2.1. Tổng quan chung về công ty.....................................................................8
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty....................................................................8
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..........................9
a) Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................9
2.1.3 Tổ chức bộ máy...................................................................................12
2.1.4 Tình hình lao động...............................................................................14
2.1.5 Tài sản, nguồn vốn..............................................................................17
2.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh...............................................................20
2.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công ty.............................22
2.2.1 Thuận lợi..............................................................................................22
2.2.2 Khó khăn..............................................................................................22
2.2.3 Đề xuất một số giải pháp.....................................................................23
PHẦN 3...............................................................................................................25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................25
3.1. Kết luận....................................................................................................25
3.2. Kiến nghị..................................................................................................26
Tài liệu tham khảo

Nhóm 53



1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Bảng chi tiết lao động toàn công ty qua các năm giai đoạn......................................15
2009 – 2011...............................................................................................................................15
Bảng 02. Cơ cấu lao động của công ty qua các năm 2009 – 2011...........................................15
Bảng 03: Thu nhập bình quân một lao động............................................................................17
Bảng 04: tính tốc độ tăng trưởng bình quân của các chỉ tiêu trong bảng.................................18
cân đối kế toán..........................................................................................................................18
Bảng 05: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn công ty qua các năm từ.............................19
2009-2011.................................................................................................................................19
Biểu đồ 1: thể hiện cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm từ 2009 - 2011.............................19
Biểu đồ 2: thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm từ..........................................20
2009 - 2011...............................................................................................................................20

Nhóm 53

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH.......................................11
TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA..........................................................................................11
SƠ ĐỒ 02: BỘ MÁY QUẢN LÝ............................................................................................12

Nhóm 53

3



PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời đại thế giới bước vào giai đoạn toàn cầu hóa, các rào cản về kinh
tế, văn hóa càng lúc càng được rút ngắn, kéo các nước lại gần với nhau, đó là
một xu hướng tất yếu của lịch sử. Toàn cầu hóa bùng nổ do sự phát triển vượt
bậc của công nghệ thông tin và liên lạc điện tử. Là một quốc gia đang phát triển,
Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung và trong sự giao lưu, ảnh hưởng lẫn
nhau của bối cảnh toàn cầu hóa, nền kiến trúc Việt Nam cũng có những thay đổi
và sự tìm tòi cho mình một chỗ đứng, một hướng đi hợp lí.
Trong bối cảnh đó, là công ty hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc, Công ty
TNHH Trang trí Nội thất Bùi Gia luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ
nhiều phía trong hoạt động tư vấn, thiết kế và thi công nội thất của mình. Để giữ
chân khách hàng và là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về thiết kế,
Bùi Gia đã có những kế hoạch phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhóm chúng em đã quyết định lấy đề tài: “Nghiên
cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Trang trí Nội thất Bùi
Gia giai đoạn 2009 – 2011” cho báo cáo thực tập giáo trình 1.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Trang trí nội thất Bùi Gia.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Khi thực tập tại quý công ty cần nghiên cứu kỹ và hệ thống hóa các yêu cầu
cần có khi kết thúc thực tập như: tìm hiểu được lịch sử hình thành và phát triển
của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý, tình hình lao động, sản xuất kinh doanh
thông qua số lượng lao động, tài sản, nguồn vốn của công ty một số năm gần


Nhóm 53

4


đây,…từ đó có được những đánh giá về thuận lợi khó khăn của Bùi Gia trong
giai đoạn này và đề ra các giải pháp khắc phục tình trạng đó.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập từ nguồn tài liệu do công ty cung cấp, báo cáo tài
chính giai đoạn 2009 - 2011.
- Ngoài ra, còn có sự tổng hợp thông tin được lấy từ trang chủ của công ty là:
và một vài bài báo có liên quan.
1.3.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này
là phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm.
- Bên cạnh đó còn sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình sử dụng tài
sản, huy động và sử dụng vốn của công ty.

Nhóm 53

5


PHẦN 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Tổng quan chung về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty

Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia, tên giao dịch quốc tế là Bùi Gia
Interior Decoration Company Limited, tên viết tắt là BG Co.Ltd đựơc thành lập
và đi vào hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102019237 ngày
01/3/2005 và đăng ký thay đổi lần 3 ngày 15/9/2009 do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
- Tên công ty: Công ty TNHH Trang trí nội thất Bùi Gia.
- Giám đốc: Ông Bùi Vĩnh Long
- Trụ sở chính: Số 24 Lê Trọng Tấn – Phường Khương Mai - Thanh Xuân –
Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101614870.
- Văn phòng giao dịch và nhà máy sản xuất: Lô A2 – CN3 – Cụm công
nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm – Hà Nội.
- Email:

Website: www.buigia.vn

- Biểu tượng: BG.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng chẵn)
Sau hơn bảy năm thành lập và đi vào hoạt động, với những định hướng phát
triển có đường lối, chiến lược phát triển lâu dài của ban lãnh đạo công ty cùng
với sự nhiệt tình, phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong những năm
qua đã đưa Bùi Gia ngày càng mở rộng về quy mô và vị thế, Bùi Gia đã có nhà
máy sản xuất với diện tích hơn 2.500m2 tại khu Công nghiệp vừa và nhỏ Từ
Liêm – Hà Nội, cùng với dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại đã tạo nên sự
khác biệt trong các sản phẩm mà Bùi Gia đem lại cả về mẫu mã và chất lượng.
Nhóm 53

6



2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
a) Chức năng, nhiệm vụ
Công ty kinh doanh khá đa dạng các ngành nghề như: thiết kế, sản xuất và
mua bán đồ nội thất gia dụng, nội thất văn phòng, trường học, vật liệu nội thất,
thiết bị vệ sinh (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), mua bán trang thiết
bị, máy móc phục vụ trang trí nội ngoại thất, khai thác và sơ chế gỗ (trừ các loại
nhà nước cấm), sản xuất, mua bán các sản phẩm nội thất từ gỗ và kim loại, trang
trí nội, ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp, văn phòng,…
b) Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh
Công ty Bùi Gia với thế mạnh là thiết kế, sản xuất và thi công trang trí nội,
ngoại thất. Sản phẩm Bùi Gia đem lại từ khâu thiết kế, sản xuất đến khâu thi
công hoàn thiện, sản phẩm Bùi Gia sản xuất chủ yếu là đồ gỗ công nghiệp ngoài
ra kết hợp với một số nhà cung cấp như giấy dán tường, sàn gỗ, thạch cao, sơn
bả, rèm,… Bùi Gia đã mang lại những sản phẩm mang tính thẩm mỹ cao, hiện
đại và chất lượng sản phẩm cũng bền đẹp đáp ứng được thị hiếu cũng như nhu
cầu của khách hàng về tính năng công dụng của sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty nội thất Bùi Gia không tránh
khỏi sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty nội thất, các hãng sản xuất nội thất
của nước ngoài và các sản phẩm ngoại nhập. Với những nhận thức và định
hướng rõ ràng để tạo ra những sản phẩm nội thất sáng tạo, bền đẹp, phù hợp với
thị hiếu khách hàng và thân thiện với môi trường công ty Bùi Gia đã đặt ra mục
tiêu định hướng trên cơ sở phát triển bền vững với những tiêu chí như quản lý
theo hệ thống ISO, nâng cao tay nghề, mở rộng thị trường, sản xuất theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và không ngừng cải tiến mẫu mã đáp ứng thị hiếu
của thị trường. Với định hướng trên công ty đã cam kết và đặt ra các mục tiêu
phấn đấu theo lộ trình đã định , nhận thấy việc sản xuất theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đem lại nhiều lợi thế, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm thiểu
được nhiều chi phí và sản xuất sản phẩm mang tính đồng bộ, ban lãnh đạo công
Nhóm 53


7


ty đã tìm hiểu và đầu tư những hệ thống máy móc hiện đại như: máy pha ván,
máy cưa, dây chuyền sơn UV khổ lớn, máy CNC 3D….Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên năng động, nhiệt tình, tay nghề cao, phong cách thiết kế chuyên
nghiệp, dây chuyền máy móc hiện đại Bùi Gia đã đem lại giá trị đích thực cho
cuộc sống, và đã tạo lập được nhiều khách hàng lớn, tham gia thi công nhiều dự
án công trình lớn như Hệ thống phòng Giao dịch ngân hàng Tiênphong Bank,
Đại Á Bank, công trình Tổng Công ty Viện Dầu Khí – Tòa nhà C.E.O, Phạm
Hùng, hội trường Viện Dầu khí – Trung Kính, Hà Nội, hội trường UBND tỉnh
Phú Thọ, nhà khách Số 2 UBND tỉnh Phú Thọ, nội thất Khách sạn Mường
Thanh – Xala, Hà Đông, nội thất Khách sạn GERUCO – Móng Cái, Quảng
Ninh……
Với nỗ lực không ngừng nhằm phát triển bền vững và lớn mạnh hơn Bùi Gia
phấn đấu sẽ trở thành một trong những đơn vị cung cấp nội thất hàng đầu tại
Việt Nam, trong những năm qua Bùi Gia đã đạt được một số các thành tích tiêu
biểu như :
- Giấy chứng nhận là hội viên chính thức của Phòng thương mại và Công
nghiệp.
- Cúp vàng thương hiệu Bùi Gia tại hội chợ triển lãm quốc tế Vietbuild Hà
Nội năm 2009, 2010 về xây dựng – vật liệu xây dựng – nhà ở và trang trí nội,
ngoại thất.
- Huy chương vàng về sản phẩm thiết kế tại hội chợ triển lãm quốc tế
Vietbuild Hà Nội năm 2009, 2010 về xây dựng – vật liệu xây dựng – nhà ở và
trang trí nội, ngoại thất.
- Huy chương vàng về sản phẩm đồ gỗ tại hội chợ triển lãm quốc tế
Vietbuild Hà Nội năm 2009, 2010 về xây dựng – vật liệu xây dựng – nhà ở và
trang trí nội, ngoại thất.
- Huy chương vàng về sản phẩm vách tiêu âm tại hội chợ triển lãm quốc tế

Vietbuild Hà Nội năm 2009, 2010 về xây dựng – vật liệu xây dựng – nhà ở và
trang trí nội, ngoại thất.
Nhóm 53

8


- Giấy khen của Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam đã có thành

tích xuất sắc trong việc hoàn thành sớm và đưa vào sử dụng Trụ sở văn phòng
Tổng công ty, theo quyết định số 287/QĐ – XLDK ngày 21 tháng 01 năm 2010.
c) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH
TRANG TRÍ NỘI THẤT BÙI GIA
Tổ chức hồ sơ đấu
thầu

Thông báo trúng thầu

Chỉ định thầu thảo
luận

Hợp đồng kinh tế với
chủ đầu tư

Thành lập ban chỉ
đạo sản xuất tại nhà
máy

Lập phương án sản

xuất

Bảo vệ phương án và
tổ chức sản xuất

Tiến hành thi công
lắp đặt theo thiết kế
được duyệt

Tổ chức nghiệm thu
khối lượng và chất
lượng công trình

Lập bảng nghiệm thu
thanh quyết toán

CT hoàn thành quyết toán
và bàn giao CT cho chủ
đầu tư

2.1.3 Tổ chức bộ máy
SƠ ĐỒ 02: BỘ MÁY QUẢN LÝ

Nhóm 53

9


Giám đốc
PGĐ kỹ thuật


PGĐ sản xuất

P. hành chính

P. Kế toán

P. KD – Quản lý
dự án

P.Kế hoạch sản xuất

PX. Mộc

PX. Sơn

KCS, Đóng gói

P. Thiết kế

Tổ trả hàng

Chức năng, nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban.


Ban Giám đốc
- Giám đốc Công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty,

ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh,
giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số

phòng ban như phòng tổ chức nhân sự, phòng quản lý dự án, phòng thiết kế, nhà
máy sản xuất….
- Phó giám đốc sản xuất: Có chức năng điều hành sản xuất, thực hiện đúng
tiến độ kế hoạch theo mục tiêu đã định, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các
hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất cho các đơn vị.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty quản lý về mặt kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm, môi trường, an toàn lao động, có quyền thay mặt giám đốc
ký thay các văn bản quy chế, các quy định liên quan đến vấn đề chất lượng sản
phẩm và vệ sinh môi trường cũng như các văn bản về an toàn vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ và an ninh quốc phòng.


Phòng tổ chức hành chính:

Nhóm 53

10


Tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc các công tác sau:
- Công tác quản lý lao động.
- Công tác quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính.
- Công tác quản lý về tài sản của công ty.
- Công tác quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ
trong công ty.
- Công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Công tác quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Công tác pháp chế.
- Công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Thực hiện các chức năng khác theo yêu cầu của ban giám đốc.



Phòng tài chính kế toán:
- Theo dõi và quản lý chặt chẽ tài chính Công ty theo pháp luật.
- Giám sát mọi chi tiêu, thu nhập của Công ty, phản ánh các con số thực bằng

hạch toán mà thể hiện là bản quyết toán tài chính hằng quý, hàng năm.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quyết toán tài chính với các bên có liên
quan trong việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế, với Nhà nước.
- Thực hiện tốt Quy định tài chính của công ty: Thanh toán, thu – chi, tạm
ứng, hoàn ứng... Kiểm tra mọi hoạt động tài chính- kế toán của Công ty theo
đúng Luật kế toán.
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ,
chính sách kế toán –tài chính của công ty theo quy định hiện hành.
- Giám sát việc lưu chuyển đồng tiền.
- Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ kế hoạch, thống
kê thông tin và hạch toán kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới.
- Đảm nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính của công ty.
- Thực hiện các chức năng khác theo yêu cầu của giám đốc.


Phòng kinh doanh – quản lý dự án:

Nhóm 53

11


- Tham mưu giúp ban giám đốc công ty trong công tác tiếp nhận công trình,
định hướng, lên dự toán, kế hoạch phát triển và thực hiện các dự án đầu tư theo

từng giai đoạn, phù hợp với thực tế và tình hình phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Phối hợp với nhà máy lập kế hoạch thi công.
- Làm hồ sơ thanh quyết toán với chủ đầu tư.
Phòng Thiết kế



- Từ nhu cầu của chủ đầu tư là gia đình, công ty, nhà hàng hay khách sạn,…
phòng thiết kế đi khảo sát đo mặt bằng để có thể đưa ra ý tưởng, trình chủ đầu
tư về các bản vẽ thể hiện ý tưởng thiết kế.
- Lên phối cảnh tổng thể.
Phòng kế hoạch sản xuất



- Bóc tách phần kỹ thuật để lên kế hoạch nhập vật tư.
- Phụ trách trực tiếp việc sản xuất sản phẩm, đóng gói, và trả hàng.
- Lập kế hoạch, tiến độ sản xuất, tiến độ thi công cho từng công trình, từng
bộ phận.
- Báo cáo kịp thời tình hình thực hiện tiến độ công trình lên ban lãnh đạo.
2.1.4 Tình hình lao động
Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố
quan trọng và cơ bản nhất vẫn là con người. Con người là tài sản vô giá quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức. Nhưng để khai thác, sử dụng
có hiệu quả lao động thì không phải dễ dàng mà rất khó khăn, phức tạp. Dưới
đây là bảng chi tiết lao động của Bùi Gia trong 3 năm gần đây được thống kê:

Bảng 01: Bảng chi tiết lao động toàn công ty qua các năm giai đo ạn


2009 – 2011
STT

Nhóm 53

Bộ phận, phòng ban

Số lượng năm

12


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

2009
3
4
3
4
5
4

15
10
8
6
62

Ban giám đốc
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh - QLDA
Phòng thiết kế
Phòng kế hoạch
Phân xưởng mộc
Phân xưởng sơn
KCS, Đóng gói
Tổ trả hàng
Tổng

2010
3
6
6
5
5
5
20
13
10
9
82


2011
3
6
6
6
6
5
27
15
10
9
93

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy qua 3 năm, số lượng lao động trong công
ty liên tục tăng. Do quy mô kinh doanh của công ty tăng, các dự án thi công
công trình ngày càng nhiều nên số lượng lao động cũng tăng để đáp ứng được
yêu cầu hoàn thành các dự án, trong đó số lượng lao động trong phân xưởng
mộc và phân xưởng sơn là tăng đáng kể nhất (phân xưởng mộc năm 2011 tăng
12 người so với năm 2009; phân xưởng sơn năm 2011 tăng 5 người so với năm
2009). Năm 2010 tổng số lao động của toàn công ty tăng 20 người (tăng
32,26%) so với năm 2009, năm 2011 tổng số lao động tăng 11 người so với năm
2010, tăng 50% so với năm 2009.
Bảng 02. Cơ cấu lao động của công ty qua các năm 2009 – 2011
Chỉ tiêu

Tổng số lao động
I. PL theo trình độ học vấn
1. Trên đại học + đại học
2. Cao đẳng

3. Lao động phổ thông
II. PL theo giới tính
1. Nam
2. Nữ
III. PL theo tính chất
1. Trực tiếp
2. Gián tiếp

2009
SL
Cơ cấu
(người) (%)
62
100

Năm
2010
SL
Cơ cấu
(người)
(%)
82
100

2011
SL
Cơ cấu
(người)
(%)
93

100

10/09

So sánh
211/10

32,26

13,41

50

7
10
45

11,29
16,13
72.58

10
13
59

12,20
15,85
71,95

13

17
63

13,98
18,28
67,74

42,86
30,00
31,11

30,00
30,77
6,78

85,71
70
40

49
13

79,03
20,97

62
20

75,61
24,39


68
25

73,12
26,88

26,53
53,85

9,68
25,00

38,78
92,31

40
22

64,52
35,48

56
26

68,29
31,71

64
29


68,82
31,18

40
18,18

14,29
11,54

60
31,82

Nếu phân theo trình độ học vấn thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học, trên
đại học và cao đẳng có tỷ lệ thấp nhất chủ yếu nằm trong đội ngũ nhân viên . Vì

Nhóm 53

BQ

13


đây là công ty vừa thiết kế, vừa sản xuất và trang trí nên số lượng lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ cao. Năm 2009, số lao động phổ thông chiếm 72,58% trên
tổng số lao động của công ty, tiếp theo là số lao động có trình độ cao đẳng chiếm
16,13% và cuối cùng là số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm
11,29% trên tổng số lao động toàn công ty. Năm 2010 và năm 2011, tỷ lệ lao
động có trình độ đại học, trên đại học và trình độ cao đẳng có sự tăng lên. Cụ
thể: tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học năm 2010 chiếm tỷ lệ

12,20%, năm 2011 là 13,98% ; tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng năm 2010 là
15,85%, năm 2011 là 18,28% trên tổng số lao động toàn công ty của từng năm
tương ứng. Xét tốc độ tăng bình quân trong vòng 3 năm qua ta thấy lao động có
trình độ đại học và trên đại học có tốc độ bình quân cao nhất là 36,43%, tiếp đến
là lao động có trình độ cao đẳng là 30,38%, điều này cho thấy rằng trình độ học
vấn của nhân viên trong công ty ngày càng cao, nhân viên công ty không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ của mình. Tốc độ tăng trưởng bình quân của nhóm
lao động phổ thông là thấp nhất là 18,95%.
Trong tổng số lao động của công ty qua các năm thấy tỷ lệ lao động nam
luôn lớn hơn lao động nữ cụ thể: năm 2009 có 13 nữ chiếm tỷ lệ 20,97% tổng số
lao động trong công ty. Trong khi đó, số lao động nam là 49 người chiếm
79,03%. Sang hai năm sau thì tỷ lệ lao động nam có xu hướng giảm nhẹ, lao
động nữ tăng lên. Tỷ lệ lao động nam năm 2010 là 75,61%, năm 2011 là
73,12%; tỷ lệ lao động nữ năm 2010 là 24,39%, năm 2011 là 26,88% trên tổng
số lao động các năm. Xét về tốc độ tăng bình quân qua 3 năm thì tỷ lệ lao động
nam là 18,10% thấp hơn so với lao động nữ là 39,42%.
Nếu phân theo tính chất sử dụng lao động, vì đây là đơn vị sản xuất mang
tính chất hữu hình nên số lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể, năm 2009
số lao động trực tiếp là 40 người chiếm 64,52% trên tổng số lao động của công
ty, tỷ lệ lao động gián tiếp là 35,48%. Xét về tốc độ tăng bình quân qua 3 năm
thì lao động trực tiếp có tốc độ tăng nhanh hơn so với lao động gián tiếp. Trong

Nhóm 53

14


đó, tốc độ tăng bình quân của lao động trực tiếp là 27,14% và tốc độ của lao
động gián tiếp là 14,86%.
Với số lượng lao động liên tục tăng qua các năm thì tiền lương của người lao

động trong công ty cũng càng ngày càng được cải thiện.
Bảng 03: Thu nhập bình quân một lao động.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Thu nhập bình quân một LĐ 3.600.000
4.150.000

Năm 2011
5.000.000

Cùng với sự phát triển của công ty, việc thu hút đầu tư, các dự án với quy
mô lớn mang lại lợi nhuận đáng kể, người lao động cũng được hưởng những
mức tiền lương rất cao, năm 2009, thu nhập bình quân của người lao động ở
công ty là 3,6 triệu đồng, đến năm 2011thu nhập bình quân đã là 5 triệu đồng/1
lao động tăng 38,9% so với năm 2009. Tiền lương luôn được trả đúng với sức
của người lao động. Bên cạnh đó, công ty còn có các chính sách phúc lợi hết
sức hợp lý, quan tâm đến đời sống người lao động, tạo môi trường làm việc tốt
nhất để giữ chân nhân viên giỏi tận tụy ở lại với công ty. Hàng năm, ngoài
những phúc lợi bắt buộc đã được quy định trong luật lao động, Bùi Gia thường
xuyên tổ chức các hoạt động dã ngoại cho nhân viên trong công ty, năm 2009,
công ty tổ chức cho mọi người đi thăm quan du lịch Sầm Sơn 2 ngày 1 đêm, còn
năm 2011 vừa rồi, Bùi Gia đã tổ chức cho nhân viên đến Vịnh Hạ Long để du
lịch và cũng là để xả stress sau những ngày lao động vất vả. Mỗi năm, Bùi Gia
đều tiến hành tổ chức khám chữa bệnh cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty và nhà máy sản xuất nhằm đảm bảo về sức khỏe và đảm bảo lợi ích cho
cán bộ công nhân viên….
2.1.5 Tài sản, nguồn vốn.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường. Một doanh nghiệp có được nguồn vốn lớn thì sức mạnh hay khả

năng kinh doanh , đứng vững trên thị trường của doanh nghiệp ngày càng được
khẳng định. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000, qua quá trình hoạt

Nhóm 53

15


động tổng tài sản và nguồn vốn của công ty ngày càng tăng, củ thể ta có bảng
sau
Bảng 04: tính tốc độ tăng trưởng bình quân của các ch ỉ tiêu trong bảng
cân đối kế toán
STT

Chỉ tiêu

I
1
2
II
3
4

Tài sản
TS ngắn hạn
TS dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn CSH


2009

2010

2011

(VNĐ)
14.035.928.869
11.276.441.936
2.759.486.933
14.035.928.869
6.900.563.142
7.135.365.727

(VNĐ)
17.006.454.716
13.256.354.817
3.750.099.899
17.006.454.716
8.454.413.452
8.552.041.264

(VNĐ)
20.053.272.658
14.745.615.424
5.307.657.234
20.053.272.658
9.888.606.289
10.164.666.369


So sánh (%)
10/09
11/10
BQ
21,16
17,56
35,90
21,16
22,52
19,85

17,92
11,23
41,53
17,92
16,96
18,86

19,54
14,4
38,72
19,54
19,74
19,36

Dưạ vào bảng ta thấy, giá trị tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng liên
tục qua các năm 2009 – 2011, từ đấy cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển. Hằng năm công ty bổ sung thêm tài sản và nguồn
vốn nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở
rộng được thị trường. Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm thu hút được

một lượng khách hàng lớn giúp lợi nhuận công ty tăng lên qua các năm.
Tổng tài sản, nguồn vốn năm 2010 tăng 2.970.525.850 VNĐ so với năm
2009 hay tăng 21,16% , và năm 2011 tăng 3.046.817.940 VNĐ so với năm 2010
hay tăng 17,92%. Tốc độ tăng tài sản, nguồn vốn năm 2010 so với năm 2009
nhanh hơn tốc độ tăng năm 2011 so với 2010 (21,16% >17,92%).

Bảng 05: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn công ty qua các năm t ừ
2009-2011
ST
T
I
1
2
II
1

2009
Chỉ tiêu
Tài sản
TS ngắn hạn
TS dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nhóm 53

Giá trị (VNĐ)
14.035.928.869
11.276.441.936
2.759.486.933
14.035.928.869

6.900.563.142

2010
Cơ cấu
(%)
100
80,34
19,66
100
50,84

Giá trị (VNĐ)
17.006.454.716
13.256.354.817
3.750.099.899
17.006.454.716
8.454.413.452

2011
Cơ cấu
(%)
100
77,95
22,05
100
49,71

Giá trị (VNĐ)
20.053.272.658
14.745.615.424

5.307.657.234
20.053.272.658
9.888.606.289
16

Cơ cấu
(%)
100
73,53
26,47
100
49,31


2

Vốn CSH

7.135.365.727

49,16

8.552.041.264

50,29

10.164.666.369

Ta có các biểu đồ sau
Biểu đồ 1: thể hiện cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm t ừ 2009 - 2011


Dựa vào biểu đồ ta thấy, cơ cấu tài sản của công ty có sự biến động qua các
năm từ 2009 – 2011.Mặc dù giá trị tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua các
năm đều tăng nhưng cơ cấu có sử thay đổi, củ thể cơ cấu tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản có xu hướng giảm năm 2009 chiếm 80,34%, năm 2010 chiếm
77,95% và năm 2011 chiếm 73,53%, cơ cấu tài sản dài hạn lại có xu hướng tăng
lên. Năm 2009 chiếm 19,66% trong tổng tài sản, đến năm 2010 chiếm 22,05 và
năm 2011 chiếm 26,47%. Tài sản dài hạn tăng lên do công ty đầu tư vào tài sản
cố định, mua thêm máy móc, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh.

Nhóm 53

17

50,69


Biểu đồ 2: thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm t ừ
2009 - 2011

Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vồn của doanh nghiệp cũng biến động. Cơ cấu
vốn CSH tăng lên năm 2009 49,16%, năm 2010 tăng lên 50,29% và năm 2011
chiếm 50,69%, cơ cấu nợ phải trả có xu hướng giảm đi. Công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiểu quả, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn CSH có xu
hướng giảm đi.
2.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh

Bảng 06: Một số chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu


Nhóm 53

2009

2010

2011

So sánh (%)

18


ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16

10/09
DT bán hàng và CCDV
Các khoản giảm trừ DT
DT thuần về bán hàng và
CCDV
Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán hàng và
CCDV
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN kế toán trước
thuế
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
LN sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

11/10

13.142.013.025

275.548.357

20.257.733.837
102.321.548

24.998.236.151 54,14 23,40
-62,87 150,34
256.154.232

38,77
43,74

12.866.464.668

20.155.412.289

24.742.081.919

56,65

22,76

39,70

11.156.157.642

17.945.258.154

21.654.626.278


60,86

20,67

40,76

1.710.307.026

2.210.154.135

3.087.455.641

29,23

39,69

34,46

82.156.215
78.750.254
207.314.487

158.235.154
99.325.165
295.125.432

175.812.154
115.025.154
336.540.256


92,60
26,13
42,36

11,11
15,81
14,03

51,86
20,97
28,19

315.245.544

405.324.561

485.324.258

28,57

19,74

24,16

1.191.152.956
105.124.187
10.245.315
94.878.872

1.568.614.131

96.365.245
12.248.356
84.116.889

2.326.378.127
125.249.568
17.865.231
107.384.337

31,69
-8,33
19,55
-11,34

48,31
29,97
45,86
27,66

40,00
10,82
32,70
8,16

1.286.031.828

1.652.731.020

2.433.762.464


28,51

47,26

37,89

321.507.957

413.182.755

608.440.616

28,51

47,26

37,89

964.523.871

1.239.548.265

1.825.321.848

28,51

47,26

37,89


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 13.142.013.025, năm
2010 là 20.257.733.837 và năm 2011 là 24.998.236.151, ta thấy doanh thu của
công ty tăng nhanh qua các năm, năm 2010 tăng 54,14% so với năm 2009, và
năm 2011 tăng 23,40% so với năm 2010. Từ đây có thể thấy công ty đã tìm cách
nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
ngày càng đa dạng, tạo được uy tín trên thị trường.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua các năm đều tăng lên khá
nhanh, năm 2009 lợi nhuận thuần từ HĐSXKD là 1.191.152.956, năm 2010 tăng
thêm 377.461.175 đồng tương ứng với 31,69%, năm 2011 tăng 757.763.996
đồng so với năm 2010 hay tăng 48,31%. Do doanh thu bán hàng tăng nên lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên, kéo theo lợi nhuận sau
thuế thu nhập tăng qua các năm năm 2009 là 964.523.871 đồng, năm 2010 là

Nhóm 53

BQ

19


1.239.548.265 đồng và năm 2011 là 1.825.321.848 đồng. Tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và mở rộng hơn.
2.2 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.2.1 Thuận lợi
 Trình độ và thẩm mỹ của người dân ngày càng được nâng cao, góp phần
thúc đẩy hoạt động ngành trang trí nội thất lớn mạnh để đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
 Những tiến bộ vượt bậc, nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ


thông tin làm cho việc thiết kế, tham khảo, tư liệu về hình thức ngôn ngữ
gtrang trí đơn giản, thuận lợi, sự phong phú, đa dạng của các vật liệu trang
trí với những tiến bộ về tay nghề và kỹ thuật trong thi công công trình đã
mang lại cho công ty rất nhiều sự chọn lựa để làm ra những không gian
nội thất nhất định và phù hợp với nhiều loại đối tượng khách hàng.
 Sự hội nhập kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội học hỏi, giao lưu với các

công ty trong và ngoài nước, từ đó phát triển công ty theo hướng đi lên.
 Đội ngũ công nhân viên trẻ, ham học hỏi và có kiến thức chuyên môn cao
tạo ra cơ hội phát triển nhanh chóng cho công ty trong nhiều mặt.
 Ngày càng có nhiều hội chợ về ngành hàng trang trí nội thất và đồ gỗ mỹ
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cọ sát, học hỏi kinh nghiệm từ
các đối tác cũng như công ty trong ngành.
2.2.2 Khó khăn
- Trong quá trình hội nhập WTO, có nhiều công ty trang trí nội thất vào
Việt Nam, họ có những kỹ sư giỏi và quản lý có kinh nghiệm, tạo nên sự
khó khăn trong cạnh tranh, làm cho sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hơn.
- Công ty mới phát triển, trình độ quản lý, trình độ nghề nghiệp còn non
nớt. Thiếu một lực lượng marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng
hợp và khai thác triệt đểcác thế mạnh tiềm năng của công ty.

Nhóm 53

20


- Chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế kéo dài nên ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thị trường bất động sản có sự biến động và hiện tại đang trong tình trạng

đóng băng nên sự phát triển của ngành trang trí nội thất nói chung và công
ty nói riêng đều gặp nhiều khó khăn.
- Xu hướng toàn cầu và hội nhập trên cơ sở phát huy bản sắc mỗi dân tộc,
quốc gia, các công trình kiến trúc và trang trí nội thất ở Việt nam có xu
hướng quay trở về với truyền thống dân tộc, từ hình thức trang trí, sắp đặt
không gian, đồ đạc, chất liệu ánh sang và màu sắc, hòa nhập vào thiên
nhiên,… Chính vì, để có được thành công trong trang trí nội thất cần phải
kết hợp hài hòa giữa hiện đại và truyền thống của dân tộc Việt.
- Nhu cầu của con người ngày càng cao nhưng cũng lại khó tính trong việc
lựa chọn các kiểu nội thất nên công ty cần phát triển đa dạng và phong
phú hơn về mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Bên cạnh đó cần nâng cao thái
độ phục vụ để tạo được lòng tin cho khách hàng.
2.2.3 Đề xuất một số giải pháp
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân viên trong
công ty tạo nền tảng vững chắc để có thể cạnh tranh với các công ty cùng
ngành.
- Có kế hoạch và phương hướng hoạt động cụ thể nhằm thích nghi và phát
triển trong nền kinh tế đang khủng hoảng và thị trường bất động sản biến
động
- Nắm bắt nhanh xu hướng của thị trường trang trí nội thất từ đó đưa ra
được hướng đi đúng đắn, kết hợp tốt giữa truyền thống dân tộc và xu thế
hiện đại tạo ra sự đa dạng và phong phú trong phong cách và sản phẩm
của công ty, đồng thời tạo được niềm tin cho khách hàng Việt.
- Có chiến lược chăm sóc khách hàng, bảo hành, marketing một cách đúng
đắn để giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Nhóm 53

21



- Tích cực tham gia các hội trợ, triểm lãm nhằm quảng bá thương hiệu, dịch
vụ và sản phẩm của công ty

PHẦN 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhóm 53

22


3.1. Kết luận
Ngành trang trí nội thất (TTNT) là một trong những ngành nghề gắn bó
trực tiếp với kiến trúc, trang trí nội thất mang lại cho nội thất gia đình bạn một
vẻ đẹp hoàn toàn mới, trang trí nội thất không chỉ là một nghệ thuật mà còn là
một nghề mang tính ứng dụng cao. Nhiều năm trở lại đây, ngành trang trí nội
thất ở Việt Nam đã có những đột phá mới, đóng góp đáng kể cho sự phát triển
chung của nền kinh tế nước ta. So với thế giới, ngành trang trí nội thất Việt Nam
cũng có những bước tiến đáng kể chứng tỏ sự phát triển của mình, điều này
được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng liên tục tăng; môi trường kinh doanh lành
mạnh, yếu tố cạnh tranh cao, khả năng đáp ứng nhu cầu nội địa tương đối cao;
đã có những ưu thế nhất định đối với một số thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngành TTNT của
Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu. Tốc độ tăng trưởng của ngành cao và
liên tục nhưng vẫn ở mức thấp so với các nước phát triển trong khu vực. Tiềm
lực của các doanh nghiệp TTNT vẫn còn yếu, do đó ảnh hưởng tới việc tham
gia, hội nhập sâu hơn vào các thị trường quốc tế, đồng thời các doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn và không ít các thử thách. Các công ty, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực trang trí nội thất chưa tận dụng được các lợi thế về nguồn

lực dồi dào, trẻ tuổi, có đặc điểm khéo léo, tỉ mỉ… và trong nội tại doanh nghiệp
vẫn tồn tại nhiều vấn đề: năng suất lao động chưa cao, trình độ chuyên môn và
trình độ tay nghề còn thấp, khả năng tiếp cận cái mới còn chậm so với các nước
trong khu vực. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành còn nhiều bất cập:
chất lượng đào tạo còn thấp, chương trình, nội dung đào tạo chưa thực sự sâu
sát, thiếu thực tế…
Công ty TNHH trang trí nội thất Bùi Gia có năng lực kinh doanh được
đánh giá khá cao ở khu vực phía bắc, tuy vậy nếu so sánh với các doanh nghiệp
cùng trong lĩnh vực trang trí nội thất ở cả nước thì vẫn còn nhiều hạn chế. Để
tìm hiểu trong thời kỳ hội nhập Bùi Gia đã thực hiện các hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh như thế nào, có những cơ hội thuận lợi gì và gặp phải những
Nhóm 53

23


khó khăn hạn chế gì, nhóm 53 đã đi thực tế tại công ty và thực hiện đề tài:
Nghiên cứu tình hình sản xuất của Công ty TNHH Trang trí Nội thất Bùi Gia
giai đoạn 2009 – 2011.
Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn cùng với những phân tích, đánh giá nhóm đã
thực hiện được một số công việc sau:
- Tìm hiểu tổng quan chung về Công ty TNHH trang trí nội thất Bùi Gia gồm có:
lịch sử hình thành công ty; đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức bộ
máy quản lý của công ty; tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 – 2011.
- Qua tìm hiểu về công ty, có được những đánh giá nhận xét về thuận lợi và khó
khăn mà công ty gặp phải từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục khó khăn.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu bám sát thực tế, nhưng vì thời
gian và trình độ còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót.
Chúng em mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô về nội dung nghiên

cứu của đề tài để báo cáo được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1 Đối với nhà nước
- Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích phát triển nền công nghiệp
xây dựng nói chung và lĩnh vực trang trí nội thất nói riêng để tạo ra những cơ
hội cho doanh nghiệp phát triển không chỉ trong nước mà còn vươn tầm ra quốc
tế.
- Nhà nước cần có chính sách thuế bình đẳng giữa thành phần kinh tế, cần đơn
giản các thủ tục hành chính tránh gây phiền hà và không can thiệp quá sâu vào
việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trang trí nội thất là một trong những ngành nghề có tính ứng dụng cao, cần
lượng kiến trúc sư, thiết kế có tay nghề vì vậy nhà nước cần có những chính
sách bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực sao cho đáp ứng được nhu cầu của
ngành.
...
Nhóm 53

24


3.2.2 Đối với công ty
- Để phát triển hơn nữa, công ty cần mở rộng mạng lưới bán hàng và đa dạng
hóa các hình thức bán hàng
- Bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc
- Quan tâm hơn nữa đến đời sống người lao động, tạo môi trường làm việc thân
thiện, hiệu quả.
....

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nhóm 53

25


×