Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Lời nói Đầu
Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều phải có trong tay một lợng vốn nhất định. Việc
tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang
tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tơng lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai
phần: Vốn lu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò
khác nhau, nếu nh vốn cố định đợc xem nh cơ bắp của
sản xuất thì vốn lu động đợc ví nh mạch máu giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trờng, quản lý và sử dụng vốn lu
động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng
đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất
kinh doanh là thu đợc lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận
lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh
doanh nói chung và nguồn vốn lu động nói riêng trong hoạt
động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho
doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả
guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng.
Song việc có đủ vốn lu động đã khó, việc bảo toàn, sử
dụng và phát triển nó nh thế nào cho hiệu quả còn khó hơn
nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc.
Nền kinh tế thị trờng đi kèm với cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở


mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sử

1


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá
thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu
thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tai công ty TNHH
đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lu đông và
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công
ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam làm đề tài
nghiên cứu cho luộn văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn lu động và một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu t và phát triển công
nghệ Việt Nam.
Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ Việt Nam.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn

đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến
thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhng do
những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên
cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn
TCDN cùng bạn đọc để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng
năm2005
2


LuËn v¨n tèt nghiÖp

häc viÖn tµi chÝnh

Sinh viªn thùc hiÖn
TrÇn V¨n T×nh

3


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

CHƯƠNG 1
Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.


1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Vốn lu động nội dung vốn lu động của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu nh coi mỗi nền kinh tế
nh một cơ thể sống thì doanh nghiệp đợc coi nh tế
bàocủa cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của mỗi doanh
nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để
cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố, đó là: T liệu lao động( TLLĐ); Đối tợng lao
động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba
yếu trên lại với nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm.
Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của
nó đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu
hồi dần khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật
chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá

4


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính


trị sản phẩm, đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và
đợc gọi là tài sản lu động (TSLĐ).
Trong các doanh nghiệp TSLĐ đợc chia thành TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông.( Đối với doanh nghiệp thơng mại, dịch
vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lu thông không có TSLĐ sản xuất).
Tài sản lu động sản xuất bao gồm các ĐTLĐ nh nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong
quá trình dự trữ sản xuất, chế biến..
Tài sản lu động lu thông bao gồm: thành phẩm, hàng
hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các
khoản tạm ứng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn
ra liên tục và thuận lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng, để có đợc TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông, doanh nghiệp phải ứng trớc một lơng vốn
bằng tiền nhất định để đầu t vào tài sản đó. Vốn đo gọi
là vốn lu động của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lu
động của doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hoá
qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình này diễn ra thỡng
xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và đợc bọi là quá
trình tuần hoàn chu chuyển VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
T- Hsản xuấtH- T
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật t dự trữ ( T-H). Tiếp theo là giai đoạn sản
xuất, VLĐ từ hình thái vật t dự trữ chuyển sang hình thái
5



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm(sx). Kết thúc
vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về
hình thái tiền tệ ban đầu(H-T).
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo sự chu
chuyển của VLĐ. Trong mỗi chu kì đó , VLĐ luôn đợc chuyển
hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và cuối cùng lại
trở về hình thái tiền tệ ban đầu, hoàn thành một vòng chu
chuyển của mình.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp.
Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những
cách phân loại sau :
+ Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, VLĐ đợc chia thành ba loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ

tùng thay thế
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ
kết chuyển.

6


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- VLĐ trong khâu lu thông : Bao gồm các giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các
khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của
VLĐ trong từng khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lí sao cho có hiệu quả sử
dụng cao nhất.
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ đợc chia thành hai loại :
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền
mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong
thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để
doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu

VLĐ của doanh nghiệp.
* Kết cấu vốn lu động:
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ
lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh
nghiệp.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đơc kết cấu VLĐ của mình theo các tiêu thức khác nhau. ở các
doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau.
Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giáu doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và
7


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

sử dụng. Từ đó xác định rõ các trọng điểm và biện pháp
quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp. Mặt khác với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong
các thời kỳ khác nhau cói thể thấy đợc những biến đổi tích
cực hay những hạn chế về mặt chất lợng công tác quản lý
VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ có nhiều loại, có thể
chia thành 3 loại chính:
+ Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kỳ sản phẩm có ảnh rất lớn đến tỷ trọng vốn sản
phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lợng vốn
ứng ra cho sản phẩm dở dang và ngợc lại.

- Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp,
nếu sản phẩm càng phức tạp thì lợng vốn ứng ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hởng đến sự khác
nhau về khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và
khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đồng
bộ, phối hợp đợc khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách
sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt đợc một lợng dự trữ vật t
sản phẩm dở dang.
+ Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng
vật t, khoảng cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng.
Khoảng cách này càng xa thì việc dự trữ vật t, thành phẩm
càng lớn.
- Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải cũng có
ảnh hởng đến vật t, thành phẩm dự trữ. Nừu nh thuận lợi thì
dự trữ ít và ngợc lại.
8


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- Khả năng cung cấp thị trờng: Nếu là loại vật t khan
hiếm thì cần phải dự trữ nhiều và ngợc lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản
phẩm: Tuỳ thuộc vao thời hạn cung cấp và giao hàng, số lợng
vật t nhập và xuất, nếu việc cung cấp thờng xuyên thì dự
trữ ít hơn.
+ Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:

- Phơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp
thời thì sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quả lý khoản phải thu của doanh nghiệp và
việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng sẻ ảnh hởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái
xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và
quản lý
1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh
VCĐ thì doanh nghiệp cần phải có một lợng VLĐ thờng xuyên
cần thiết. VLĐ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
sau đay là một số nguồn chủ yếu:
1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo cách này thì ngời ta chia VLĐ thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu,
sử dụng, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do
chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
9


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ
thể kinh tế khác, doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối
trong một thời gian nhất định. Nợ của doanh nghiệp thờng

bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng( các khoản vốn trong
thanh toán mà doanh nghiệp đợc sử dụng một cách hợp pháp
khi cha đến kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vay từ các chủ
thể khác nh: ngân hàng các tổ chức tín dụng, các doanh
nghiệp khác).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quả
lý VLĐ một cách chặt chẽ. Từ đó xác định đợc đâu là nguồn
VLĐ phải trả lãi, từ đó có kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có
hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ.
Theo cách này có thể chia VLĐ theo các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Phải ánh số vốn do các chủ sở hữu
của doanh nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NSNN cấp( đối với
DNNN); vốn cổ phần;vốn do doanh nghiệp bỏ ra
- Nguồn vốn tự bổ xung: Phản ánh số vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh nh
từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn đợc hình
thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật t
hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng:Là số vốn vay của các ngân hàng
thơng mại hay các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh
nghiệp chiếm dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác
10


Luận văn tốt nghiệp


học viện tài chính

trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ thanh toán nh:
phải tra cho ngời bán, phải trả phải nộp khácĐây là nguồn
vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải
trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng
tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ
cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựu chọn cơ cấu
nguồn tài trợ tối u nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Các nguồn VLĐ doanh nghiệp đợc quyền sử dụng trong
khoảng thời gian có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có
thể chia chúng thành nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn
định nhằm hình nên TSCĐ thờng xuyên cần thiết. TSLĐ thờng xuyên cần thiết này bao gồm các khoản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thành phẩm. Nguồn VLĐ
thờng xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ
chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thờng
xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn VLĐ

= Tổng nguồn vốn

thờng xuyên

thờng xuyên


-

Tổng giá trị

còn lại của TSCĐ

Trong đó:
Nguồn vồn thờng xuyên = Nguồn vốn + Nợ dài
của doanh nghiệp

chủ sở hữu

hạn

Và:
Giá trị còn lại của TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ

kế.

11


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Nguồn VLĐ thờng xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn
ổn đinh và vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh

ngiệp luôn chủ động đợc VLĐ, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu
cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh ngiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, tơng ứng với qua mô sản xuất
kinh doanh và quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có
một lợng VLĐ thờng xuyên, cần thiêt ở mức nhất định. Nh vậy,
mỗi doanh ngiệp sau khi xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên
cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và
tạo lập nguồn vốn này để hạt động sxkd đợc diễn ra thuận lợi
và đạt hiệu quả cao.
- Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dới một năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất
tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản
vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho ngời
bán, các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải
trả khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu
cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng
cung ứng của nguồn VLĐ thờng xuyên. Do đó doanh ngiệp
cần phải huy động vốn và sd nguồn vốn tạm thời để đáp
ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thờng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác
nhau nh: Cần thêm vật t dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh quá
trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng cha tiêu thụ đợc..
12



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Nh vây:
Nguồn

vốn

lu

động của doanh

=

Nguồn vốn lu

+

đông thờng

Nguồn vốn lu
động tạm thời

xuyên
nghiệp
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của
doanh ngiệp đợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp.Vốn đó có thể đợc sử dụng
cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày. Doanh nghiệp

vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn để từ
đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của
doanh ngiệp.

1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng
VLĐ của doanh ngiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lợng phản ánh
tổng hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ
chức sản xuất cũng nh quản lý toàn bộ các hoạt động khác
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trởng và phát triển.
Chất lợng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp
quản lý càng hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có
hiệu quả, lợi nhuận thu đợc càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh
hơn và quy mô vôn ngày càng mở rộng hơn.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD.
Vốn lu động thờng chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì
VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày, hàng giờ trong sản
xuất kinh doanh.

13


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt
đợc trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản

xuất kinh doanh với lợng VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra. Quan
niệm về tính hiệu quả sử dụng
VLĐ có thể đợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
Một là: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lợng
sản phẩm có chất lợng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là: Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy
mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo
tốc độ tăng lợi nhuân phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong
nhỡng vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi cách để không
chỉ huy động, đảm bảo đợc lợng VLĐ cần thiết mà còn phải
quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây
là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là với các
DNNN còn nhiều trì truệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị
TCDN không chỉ nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao
hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên
tục thờng xuyên.
Vốn lu động trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái
khác nhau. Muốn chio quá trình tái sản xuất đợc thực hiên liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu t vào các hình thái
khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có đợc mức tồn tại

14



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

hợp lý tối u, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình
thái vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hởng trực tiếp đến việc
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh
doanh, quá trình chuyển hoá các hình thái của VLĐ diễn ra
càng nhịp nhàng, ăn khóp, đồng bộ với nhau thì việc luân
chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ
thấp đợc chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh,
góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm đợc nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm
nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu t nâng cao năng
lực sản xuất. Giảm chi phí kinh daonh, giá thành sản phẩm hạ
còn là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng
hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần cho
cả quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy.
- Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu
thiết yếu trong công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là
một nhiệm c\vụ quan trọng của các nhà quản trị TCDN.

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng
VLĐ và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
15


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đợc
hiểu nh là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả
thu đợc( lợi nhuận)
với chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động có
hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi cố lãi và
ngợc lại.
Do những đặc điểm vận đông của VLĐ nên hiệu quả
sử dụng VLĐ chủ yếu đợc phản ánh qua tốc độ luân chuyển
VLĐ. Kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp chịu tác
động trực tiếp của việc tổ chức sử dụng VLĐ và do chất lợng
công tác quản lý sử dụng VLĐ chi phối. Mặc khác, việc sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả VLĐ góp phần làm giảm chi phí,
hạ thấp giá vốn hàng bán tạo lợi thế cạnh tranh giúp doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của
cơ chế hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên
cơ sở đó tự chủ về kinh doanh, về tài chính, rút ngắn thời
gian chu chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp giảm số vốn tài trợ

cho lu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết
ở tốc đọ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay
chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
16


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là
số lần luân chuyển( số vòng quay vốn ) và kỳ luân chuyển
vốn ( số ngày của một vòng quay vốn ).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ
thực hiện đợc trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong
một năm. Công thức tính toán nh sau :
L =

M
VLĐ

Trong đó :
L : số lần luân chuyển (số vòng quay)của VLĐ trong
năm.

M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ :Vốn lu động bình quân năm
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện
một vòng
quay VLĐ. Công thức xác định nh sau
K

=

360
L

Hay

K

=

VLĐ x 360
M

Trong đó :
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: Vốn lu độngbình quân trong năm
Vòng quay vốn cang nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ
càng rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu
quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn
phản ánh tông giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện

trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc xác định bằng tổng

17


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải nộp cho NSNN
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp
bình quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính nh sau:

Vq1 + Vq2 + Vq3+
=
VLĐ

Vq4
4

Hay:
VLĐ=

Vdq1
+Vcq1+Vcq2+Vcq3
2
+
4


Vcq4
2

+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử
dụng VL. Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tănng
tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc nghĩa là tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng quy mô sản
xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức tính :

Vtk( =
)

M1(K1K0)
360

Trong đó:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+)do ảnh
hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này.
K1, K0: Kỳ luan chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trớc.
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ

18


Luận văn tốt nghiệp


học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao
nhiêu đồng doanh thu
Doanh thu
Vốn lu động bình
quân
Doanh thu thực hiện trong kỳ là doanh số của toàn bộ
sử =

Hiệu suất
dụngVLĐ

hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt
đã thu đợc tiền hay cha.
Số doanh thu đơc tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao
+ Hàm lợng VLĐ
Hàm lợng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để đợc
một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng VLĐ
Công thức tính nh sau:
Hàm

lợng

vốn

lu =


Vốn lu động bình quân
Tổng nợ ngắn hạn

động
+ Tỷ suất lợi nhuận ( mức doanh lợi) VLĐ
Là chỉ tiêu quan trong phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận
vốn lu động

Lơi nhuân trớc (sau)
= thuế
Vốn lu

động

bình

quân
+ Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói
chung, các nhà quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu
sau để phân tích, đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.

19



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn)
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản lu
động(TSLĐ) với nợ ngắn hạn.
Công thức tính nh sau:

Hệ số khả năng thanh
Tổng TSLĐ
=
toán hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng
chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn (là các khoản nợ doanh nghiệp
phải thanh toán trong kỳ).Từ đó cho phép đánh giá tổng
quát khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho
=
toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nó là thớc đo khả năng trả nợ ngay

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ dựa vào
việc phải bán các loại vật t, hàng hoá.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ bằng tiền và các khoản tơng đơng tiền.
Hệ

số

khả

năng

Tiền+ Tơng đơng tiền
=
Tổng nợ ngắn hạn

thanh toán tức thời
- Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn
kho bình quân luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng
cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Số vòng quay =
hàng
tồn kho

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình
quân

20



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- Từ chỉ tiêu này số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể
tính đợc số ngày của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

= 360
Số vòng quay hàng tồn
kho

- Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh trong
thanh toán, phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc tiền bán
hàng từ khi doanh nghiệp giao hàng
360
Số d bình quân các khoản phải
thu
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu
Kì thu tiền trung =
bình

động của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc
giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nhng chung quy lại có

hai nhân tố ảnh hởng là nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan.
+ Nhân tố khách quan:
- Nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản
xuất ra tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, chậm
luân chuyển vốn, thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ
thuật liên tục có sự thay đồi về cả chất lọng, mẫu mã với giá
cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật t hàng hoá gây nên tình
trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp
phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật
mới nhất đa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng.
21


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

- Rủi ro: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro bất thờng nh:
hoả hoạn, thiên tai
+ Nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có các nhân
tố chủ quan làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: Các chính sách của
Nhà nớc có vai trò nhất định đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mỗi chính sách đều có sự ảnh hởng đến một
khía cạnh riêng biệt tác động đến doanh nghiệp.

- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh
nghiệp hiện nay là một trong những nguyên nhân gây mất
vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng.
- Trình độ quản lí sử dụng vốn tại các doanh nghiệp
kém.
- Quản lí hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ
đọng kém phẩm chất chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lu động.
- Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau hiện rất phổ
biến trong mỗi doanh nghiệp, nợ không có khả năng thu hồi
đợc gây ra khả năng mất vốn lu động.
1.2.3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sử dụng vốn
lu động đã trình bày ở trên thì xu hớng cơ bản để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng doanh thu và tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những xu hớng đó có
thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối
thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
22


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đa ra kế

hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu
vốn

gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc

phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp , đồng thời cũng tránh đợc tình trạng ứ
đống vốn không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu t
đúng đắn.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn
vốn bên ngoài với mức đô hợp lý của từng nguồn nhằm giảm
mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu t,
doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ thị trờng tiêu thụ, tình
hình cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp
dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản
xuất.
Thứ ba: Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công
tác tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận sản xuất, không nghừng nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành tiết kiệm đợc nguyên vật liệu. Mở rộng thị trờng
tiêu thụ, tăng cờng công tác tiếp thị, marketing, thông tin
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm tiêu

23



Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

thụ, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tănh nhanh vòng quay
của vốn
Thứ t: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.
Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng tiền bằng việc xác
định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán, quản lý các luồng nhập,
xuất ngân quỹ.
Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán
hàng không thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó
đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề phòng rủi do,doanh nghiệp
nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính.
Thứ năm: Tăng cờng và phát huy vai trò của tài chính
trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng cờng phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong
việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói riêng ở tất cả các
khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Thứ sáu: Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho
đội ngũ các bộ quản lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài
chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực
tế không phải tất cả các biện pháp trên áp dụng đều mang lại
hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp cũng nh môi trờng kinh doanh


mà doanh

nghiệp hoạt động trong đó. Do vậy, doanh nghiệp cần xem
xét nghiên cứu kỹ để lựa chọn biện pháp thích hợp với mình.
Chơng 2
Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ
24


Luận văn tốt nghiệp

học viện tài chính

tại công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam
2.1. Một số nét về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam

2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công
ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam
đợc thành lập theo quyết định số 0102005923 do sở kế
hoạch và đầu t Hà Nội cấp ngày 18 tháng 7 năm 2002.
Công ty có:
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
- Điều lệ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
- Con dấu, tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nớc
- Trụ sở chính: 2N2- Hoàng Cầu Quận Đống Đa TP Hà
Nội
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy

định của chính phủ và hớng dẫn của bộ tài chính
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam
là doanh nghiệp mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ
năm 2002. Trải qua bao thăng trầm, công ty đã không ngừng
phát triển cả về quy mô và chất lợng. Từ một công ty nhỏ, ban
đầu tổng diện tích chỉ vẻn vẹn 100m2 đến nay tổng diện
tích tăng lên 800m2 với hệ thống kho tàng, bãi chứa nguyên
vật liệu đợc xây dựng hoàn thiện. Cùng với sự tăng lên của
quy mô, thì doanh thu và lợi nhuận hàng năm cũng tăng theo.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải
thiện
25


×