Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.44 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CH NH S CH C NG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN BA TƠ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : C n s c c n
Mã số

: 838.04.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ CH NH S CH C NG

NGƢỜI HƢỚNG D N KHOA HỌC
PGS.TS. LƢU VĂN QUẢNG

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thực hiện chính sách đối với người
có công tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” là do tác giả thực hiện dưới dự
hướng dẫn của PGS.TS. Lưu Văn Quảng. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn dựa trên quá trình thu thập
thông tin, khảo sát. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
T c iả luận văn

N uyễn T ị T an Tùn


M CL C
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CH NH S CH ĐỐI
VỚI NGƢỜI CÓ C NG .............................................................................. 14
1.1. Khái niệm người có công, ưu đãi đối với người có công và chính sách,
pháp luật về ưu đãi người có công .................................................................. 14
1.2. Nội dung và quá trình tổ chức thực hiện chính sách người có công........ 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách người có công .............................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CH NH S CH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ C NG
TẠI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012- 2017 –

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...................................... 34
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Ba Tơ ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách đối với người có công ................................................................... 34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện Ba Tơ,
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 36
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện chính sách người có công trên
đia bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi........................................................... 52
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PH P NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CH NH S CH ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
C NG TẠI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................ 60
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách và bảo đảm thực hiện
chính sách ........................................................................................................ 60
3.2. Một số giải pháp nhằm thực thi chính sách đối với người có công tại
huyện Ba Tơ .................................................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH L C


DANH M C C C CHỮ VIẾT TẮT

ATK

: An toàn khu

KV 3

: Khu vực 3




: Quyết định

TQGC

: Tổ quốc ghi công

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

VNAH

: Việt Nam Anh Hùng


DANH M C C C BẢNG BIỂU
Số iệu

Tên bản biểu

biểu
2.1

2.2


2.3

Đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác chính sách
người có công trên địa bàn huyện
Số lượng người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công
hàng tháng toàn huyện
Số lượng người có công và thân nhân được điều dưỡng,
phục hồi sức khoẻ

Trang

38

40

42


MỞ ĐẦU
1. T n cấp t iết của đề tài
Như chúng ta đã biết, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà
nước luôn chú ý đến nhân tố con người. Con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Nhà nước ban hành những chế
độ chính sách đối với người có công nhằm góp phần giúp các đối tượng này
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Chính sách đối với người có công là một bộ phận cấu thành trong hệ thống
an sinh xã hội ở nước ta, là chính sách mang tính đặc thù của Việt Nam. Nó
không chỉ góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa, mà còn là định hướng giá trị cho toàn xã hội, đặc

biệt là giáo dục thế hệ trẻ trong việc gìn giữ, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất
nước. Chính sách này không chỉ là vấn đề trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài,
mang tính nhân văn sâu sắc, góp phần ổn định chính trị - xã hội; là đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”, là sự “Đền ơn đáp nghĩa” chứ
không phải là việc ban ơn. Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng, Nhà nước
ta đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và tổ chức vận động toàn dân chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho các gia đình người có công, giải quyết có hiệu
quả những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, làm tăng thêm lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ, tạo nên nét đẹp mới trong đời sống
văn hoá - xã hội. Hệ thống chính sách từng bước hoàn thiện, đạt nhiều thành tựu
quan trọng, được mọi người đồng tình.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện từ thực tiễn huyện Ba Tơ cho thấy chính
sách này còn nhiều hạn chế, bất cập, đó là: diện đối tượng người có công chưa
phủ kín; điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công chưa thật sự khoa học,

7


hợp lý; chế độ trợ cấp ưu đãi chưa đạt mục tiêu ưu đãi xã hội gắn liền với tăng
trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội. Một số quy định của chính sách
không mang tính kế thừa, thiếu tính ổn định, luôn thay đổi, chưa phù hợp với
thực tiễn dẫn đến khó thực hiện. Nhiều chế độ ưu đãi được qui định ở Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng nhưng chưa có qui phạm hướng dẫn, chưa
được thực thi trong đời sống. Phong trào chăm sóc đời sống người có công với
cách mạng qua các chương trình tình nghĩa đang có xu hướng giảm dần. Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa” hoạt động hiệu quả thấp và chưa mang ý nghĩa xã hội cao cả
của nó.
Xuất phát từ những lý do trên, gắn với thực tế công tác của bản thân, tôi
chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Thực hiện chính sách đối với người có
công tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên

ngành chính sách công.
2. Tìn

ìn n

iên cứu đề tài

Chính sách người có công với cách mạng đã được nhiều tác giả quan tâm,
nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài,
tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình như sau:
- Nguyễn Đình Liêu (1996), Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn
thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và
thực tiễn”.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), Luận văn thạc sĩ luật học: “Hoàn thiện
pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”.
- Phạm Hải Hưng, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, trường Học

viện hành chính quốc gia (2007) “ Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính
Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở
nước ta hiện nay”.
Bên cạnh đó có những nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến đề tài
luận văn này, như:

8


- Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới chính sách
kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến
nghị”, Tạp chí Luật học, (số 8), tr. 10-17.

- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với
người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 7), tr. 28-31.
- Nguyễn Tiệp và Nhóm biên soạn (2011), Giáo trình “Các vấn đề chung
về chính sách xã hội”, Trường Đại học Lao động – Xã hội.
- Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế giới
và ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (số 1), tr. 45-54.
- Lê Thị Hoài Thu (2006), Đề cương bài giảng Pháp luật an sinh xã hội Việt
Nam - chương trình đào tạo sau đại học.
Nhìn chung các bài viết, công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều
góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng
và việc triển khai thực hiện. Tuy nhiên, phần lớn đều tập trung ở phương diện
rộng, nghiên cứu cả hệ thống chính sách an sinh xã hội hoặc nghiên cứu ở
phương diện quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng, chưa nêu cụ thể
đâu là nguyên nhân của những bất cập, tồn tại, hạn chế của quy định chính sách
người có công với cách mạng đang thực hiện.
Đối với huyện Ba Tơ, qua tìm hiểu đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu
đề tài: “Thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi”. Đây là lý do để đề tài này được lựa chọn nghiên cứu. Thông qua
đề tài này, tác giả muốn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý cho
việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng để phù hợp hơn với thực
tiễn, đáp ứng nhu cầu xác đáng của người có công với cách mạng, góp phần giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thành quả cách mạng, phát triển kinh tế
- xã hội.

9


3. Mục đ c và n iệm vụ n

iên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khuôn khổ lý thuyết và khảo sát thực trạng thực hiện chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
này tại địa phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách công nói chung, thực
thi chính sách đối với người có công nói riêng.
+ Khảo sát thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công trên địa
bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ 2012 đến 2017.
+ Chỉ rõ những vấn đề đang đặt ra đối với việc thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách đối với người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ , tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới
4. Đối tƣợn và p ạm vi n

iên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với người có
công từ thực tiễn huyện Ba Tơ, cụ thể là các quy định về điều kiện, thủ tục,
quy trình xác nhận; việc tổ chức thực thi chính sách này cho các nhóm đối
tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
người có công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn đề cập việc thực hiện chính sách người
có công với cách mạng trên địa bàn huyện Ba Tơ.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu trong khoảng thời

gian từ năm 2012 đến năm 2017.

10


- Không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu trên phạm vi địa
bàn huyện Ba Tơ
5. P ƣơn p

p luận và p ƣơn p

pn

iên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về chính sách xã hội nói chung và chính sách đối với người có công nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp sưu tầm tài liệu, là phương pháp rất quan trọng trong quá
trình thực hiện đề tài, để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành thu thập các tài
liệu có liên quan, việc thu thập tài liệu là cả một quá trình tìm hiểu và thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau như: Sưu tầm tìm kiếm các nguồn tài liệu có sẵn ở
sách báo, các pháp lệnh, thông tư, nghị định các văn bản, các chính sách liên
quan đến lĩnh vực người có công tại địa phương và mạng internet, các website
của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các trang mạng
internet khác…
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi tiến hành phỏng vấn
trực tiếp với 100 người có công được lựa chọn ngẫu nhiên, mỗi xã 25 người
được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách người có công đang nhận trợ cấp tại

huyện. Nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng nhu cầu hỗ trợ từ các
chính sách, dịch vụ công tác xã hội đối với người có công.
+ Quan sát thực tế: Tìm hiểu đời sống tâm lý của người có công thông
qua các hoạt động vãng gia. Song song với quá trình điều tra bằng bảng hỏi,
các thông tin thu thập được trong quá trình quan sát sẽ làm cơ sở bổ sung cho
các thông tin liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
+ Phỏng vấn trực tiếp (phỏng vấn sâu): Chọn ngẫu nhiên một số người
đã được điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành phỏng vấn sâu để thu thập thêm
thông tin định tính liên quan.

11


+ Phương pháp thống kê, tổng hợp đánh giá, được sử dụng trong việc
thống kê những số liệu cụ thể về thực trạng việc thực hiện chính sách người
có công, việc thống kê và phân tích đòi hỏi phải có sự chính xác cao để làm rõ
vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập tài liệu tác giả tiến hành thống kê phân
tích xử lý số liệu, lựa chọn số liệu theo những mục đích, yêu cầu cần làm .
6. Ý n

ĩa lý luận và t ực tiễn của luận văn

6.1. Về lý luận:
Các đóng góp của luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ
thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn nhằm giúp cho quá trình hoạch định, ban hành các chương trình, chính
sách dành cho người có công và việc tổ chức thực hiện chính sách này trong
thực tiễn.
6.2. Về thực tiễn:
+ Đề tài luận văn là kết quả nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng

công tác quản lý và thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Ba Tơ.
Qua đó, nêu ra những bất cập, hạn chế trong việc hoạch định, ban hành và thực
thi chính sách này ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
+ Nêu quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
và thực thi chính sách người có công trong giai đoạn tới.
+ Giúp các nhà quản lý, cơ quan ban hành chính sách nghiên cứu để xem
xét bổ sung, hoàn thiện chính sách; các cơ quan thực thi chính sách người có
công trên địa bàn huyện tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của địa
phương, đơn vị.
Những đóng góp mới của luận văn
Làm sáng tỏ thêm những quy định của Nhà nước về chính sách người
có công.
Nêu ra những vấn đề cần giải quyết trước mắt và lâu dài trong việc hoàn

12


thiện, ban hành chính sách người có công với cách mạng và tổ chức thực hiện.
Từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan tổ chức có
thẩm quyền có hướng vận dụng phù hợp với thực tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công tại huyện
Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2017 và những vấn đề đặt ra.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
đối với người có công..

13



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CH NH S CH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ C NG
1.1. Khái niệm n ƣời có c n , ƣu đãi đối với n ƣời có c n và chính
s c ,p

p luật về ƣu đãi n ƣời có công

1.1.1. Khái niệm người có công, ưu đãi đối với người có công
Mặc dù chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã được thực hiện
từ lâu, nhưng cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm
“người có công”. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là
người có công mà Nhà nước đã quy định, trong một số công trình đã nêu nêu
khái niệm “người có công” theo 2 nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài
năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ
nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp hoặc
những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. Ở đây
có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có công, đó là phải có đóng góp,
cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ
có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có
thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước [17, tr. 18-19].
Theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất
sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. Ở khái niệm này, người có công

14


bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời
mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách
mạng [17, tr. 19].
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của người có công
như sau:
Thứ nhất, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng,
họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai, người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến
xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ có thể là
trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể
là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ ba, phạm trù người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp, đối tượng
người có công là những người có công trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Hơn nữa, chính sách người có công với cách mạng
chủ yếu điều chỉnh đối tượng này.
Để làm rõ hơn hơn vấn đề ưu đãi người có công với cách mạng, ta cần hiểu
rõ các khái niệm sau:
Ưu đãi: “Dành cho những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn, so với đối
tượng khác. Ví dụ, chính sách ưu đãi trí thức. Một vùng đất được thiên nhiên ưu
đã [32, tr. 1092].
Ưu tiên: “Đặc biệt trước những đối tượng khác, vì được coi trọng hơn. Ví
dụ: Ưu tiên nhận công nhân lành nghề vào làm. Được hưởng quyền ưu tiên
[32, tr. 1092].

Với đặc điểm lịch sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử của những cuộc đấu
tranh giành và giữ nước nên những người có công là một bộ phận lớn những

15


người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đó là những “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”, những liệt
sĩ, thương binh, người có công giúp đỡ cách mạng… Họ là những người có công
với cách mạng, với đất nước, được Nhà nước và nhân dân ta ghi nhận, biết ơn
sâu sắc. Do vậy, ưu đãi đối với người có công với cách mạng xét ở một góc độ
nào đó chính là những ưu đãi xã hội (chính sách ưu đãi xã hội Việt Nam hiện nay
cơ bản chỉ quy định về đối tượng này).
Tuy nhiên, đối tượng người có công với cách mạng được hưởng ưu đãi xã
hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi những người có công với cách mạng mà còn
được hiểu theo nghĩa rộng, đó là những người đã cống hiến sức lực, năng lực, trí
tuệ và mạng sống của mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước mà không có bất kỳ sự đòi hỏi, yêu
cầu bù đắp nào. Họ là những người có thành tích xuất sắc bảo vệ cho sự bình
an của xã hội, làm rạng danh đất nước, cống hiến, hy sinh vì lợi ích của đất
nước, của dân tộc, được pháp luật công nhận mà không có sự phân biệt tôn
giáo, dân tộc, tín ngưỡng, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp…, như Nhà giáo
nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nhà kinh tế, Nhà khoa học có
đóng góp xuất sắc…
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu ưu đãi người có công là việc nhà
nước, xã hội dành những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so với đối tượng khác
vì được đề cao, được coi trọng hơn. Ưu đãi người có công với cách mạng là sự
đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi
nhận, đền đáp công lao đối với những người có công với cách mạng.
Ưu đãi người có công có thể hiểu là trách nhiệm của nhà nước thông qua

việc xây dựng những hệ thống chính sách cụ thể về sự ưu tiên và cơ chế thực
hiện sự ưu tiên đó. Vận động mọi người dân, các tổ chức chính trị - xã hội với
truyền thống tốt đẹp sẵn có, tổ chức các phong trào, đóng góp công sức để tạo cơ
sở vật chất cho sự ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

16


1.1.2. Khái niệm chính sách ưu đãi người có công và thực hiện chính
sách ưu đãi người có công
- Khái niệm chính sách ưu đãi người có công
Trước hết, để tìm hiểu khái niệm chính sách, cần làm rõ khái niệm chính
sách người có công của Đảng và Nhà nước. Vì chính sách là nội dung, linh
hồn của pháp luật. Pháp luật chỉ là hình thức pháp lý “thể chế hóa” chính sách
mà thôi.
Chính sách: “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định,
dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. [32, tr. 106]
Chính sách người có công là đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
căn cứ vào nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển
kinh tế - xã hội mà Đảng, Nhà nước đưa ra những chính sách ưu đãi khác nhau
đối với người có công để ghi nhận những công lao, sự đóng góp, sự hy sinh cao
cả của họ, tạo mọi điều kiện, khả năng đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công với nước. Ngay từ những ngày đầu giành
được chính quyền (năm 1945), tuy còn nhiều khó khăn, phải đương đầu với thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược nhưng Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến
công tác xây dựng cũng như thực hiện chính sách này. Ưu đãi người có công là
một chính sách đặc biệt thực hiện cho những đối tượng đặc biệt. Vì vậy, nó thể
hiện rất rõ quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý xã hội, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách người có công. Một mặt, nhà nước thông qua các tổ chức chức năng

của mình hoạch định các chính sách ưu đãi. Mặt khác, nhà nước bằng các bộ
máy của mình, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi người có công, đưa
chính sách vào cuộc sống. Ngoài ra, nhà nước còn định hướng, động viên,
khuyến khích, ủng hộ và tham gia phát động các phong trào, tạo sức mạnh tổng
hợp về nguồn lực, nhân lực ở cộng đồng dân cư trong việc thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công.

17


Chính sách người có công là chính sách vô cùng quan trọng, nó phản ánh
sự quan tâm, ý thức xã hội của nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối
với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc.
Làm tốt chính sách người có công sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững
thể chế. Ngược lại, nếu không thực hiện tốt chính sách này, có thể sẽ dẫn đến
mất ổn định chính trị - xã hội, ảnh hưởng đến sự tồn vong của đất nước.
Thực hiện tốt chính sách người có công là góp phần vào thực hiện chính
sách con người của quốc gia, nhằm làm cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức
trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, sẵn sàng xả thân vì sự
nghiệp của dân tộc, của đất nước.
Chính sách người có công là một bộ phận của hệ thống chính sách xã hội
mà cụ thể là chính sách bảo đảm xã hội. Chính sách bảo đảm xã hội (hay còn gọi
là an toàn xã hội-an sinh xã hội) là sự bảo vệ của nhà nước, của xã hội đối với
các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng. Trong hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta, gồm có ưu đãi xã hội đối với những
người có công lao đối với đất nước; bảo hiểm xã hội đối với người lao động
trong các thành phần kinh tế; cứu trợ xã hội đối với những người không may bị
rủi ro, khó khăn hoặc hiểm nghèo. Như vậy, có thể thấy bảo đảm xã hội là sự bảo
vệ, giúp đỡ của nhà nước, của cộng đồng đối với mọi thành viên của mình, trong
đó có người có công với cách mạng. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi xã hội không

chỉ là sự bảo vệ, sự giúp đỡ mà còn là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà
nước, của cộng đồng đối với một bộ phận dân cư đặc biệt - những người có
công. Chính vì vậy, chính sách ưu đãi xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chính sách xã hội nói riêng và trong hệ thống chính sách bảo đảm xã hội
nói chung.
- Khái niệm thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể

18


để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất, đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá...”1
Thực hiện chính sách người có công được hiểu là: “ hoạt động của các
chủ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa chính sách
người có công với cách mạng vào cuộc sống thông qua các công việc cụ thể
theo trình tự, thủ tục nhất định, như việc tổ chức xác nhận, quản lý và thực
hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng người
có công và thân nhân”.
- Chủ thể thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách
Với tư cách là chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
Một mặt Nhà nước thông qua các tổ chức chức năng của mình ( mà ở đây là Bộ
Lao động – Thương binh và xã hội) hoạch định các chính sách ưu đãi đối với
người có công, trình lên các cơ quan có thẩm quyền (Chính phủ, Quốc hội)
thông qua bằng các văn bản pháp luật. Mặt khác, bằng các bộ máy của mình,
các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các chính đối người có công ,
đưa chính sách vào cuộc sống. Ngoài ra, còn động viên, khuyến khích, ủng hộ và

tham gia phát động các phong trào tạo ra sức mạnh tổng hợp về nguồn lực, nhân
lực ở cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội trong việc thực hiện chính
sách đối với người có công.
Theo quy định tại Điều 2, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi gồm người có công với cách mạng và thân
nhân của người có công với cách mạng.
1

Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995, tr.475.

19


Người có công với cách mạng bao gồm:
- Là những người có công với cách mạng được quy định tại Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng, cụ thể:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly
hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
+ Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các
trường hợp pháp luật quy định.
Quy định về thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” và được hưởng chế độ ưu đãi.

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế và
pháp luật đã liệt kê những trường hợp quy định những người là Bà mẹ Việt
Nam anh hùng.
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng
chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”; người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao
động trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động,
sản xuất phục vụ kháng chiến.

20


+ Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh:
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy
chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các
trường hợp theo quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13;
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 12, Điều 1 của Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13, được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh”.
+ Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp
theo quy định tại khoản 15, Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ

chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà
quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn đến
một trong các trường hợp: mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
lên; vô sinh; sinh con dị dạng, dị tật.
+ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời
gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không
làm tay sai cho địch.
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được tặng Huân chương kháng
chiến, Huy chương kháng chiến.

21


+ Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm
chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; người trong gia
đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với
nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương
kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
1.2. Nội dun và qu trìn tổ c ức t ực iện c n s c n ƣời có c n
1.2.1. Nội dung chính sách ưu đãi người có công
Thực hiện chính sách người đối với người có công là một trong những công
cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội. Trong lĩnh vực này, chính sách người
đối với có công thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người có công, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức,
gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp
nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm

công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc
sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. Nội dung thực hiện
chính sách người có công, gồm có:
- Điều kiện xác nhận đối tượng người có công.
- Chi trợ cấp ưu đãi hằng tháng và trợ cấp một lần theo quy định hiện
hành cho các đối tượng.
- Các khoản chi ưu đãi khác, gồm: Chi cấp Báo Nhân Dân cho người
hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945, người hoạt động cách mạng từ
ngày 1-1-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945; bảo hiểm y tế; trợ cấp
lễ báo tử liệt sĩ; trợ cấp mai táng phí; điều trị, điều dưỡng phục hồi sức khỏe,
chức năng lao động; quà tặng của Chủ tịch nước, chi ăn thêm ngày lễ, Tết;
thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người

22


hưởng chính sách như thương binh điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; giám
định y khoa cho thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học,
người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình cần thiết đối với đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch
số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21-11-2006 của liên Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế; hỗ trợ tiền tàu, xe đi
khám, chữa bệnh, giám định thương tật; hỗ trợ tiền tàu, xe, lưu trú làm dụng
cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21-11-2006 của liên Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế; chi hỗ trợ thương
binh, bệnh binh nặng đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở nuôi
dưỡng NCC với cách mạng về sống với gia đình. Mức chi do Bộ trưởng Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính; chi công tác mộ liệt sĩ: Khảo sát, tìm kiếm,

quy tập mộ, đón nhận, an táng; hỗ trợ sửa chữa nâng cấp, xây mới mộ liệt sĩ,
nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; hỗ trợ thân nhân liệt sĩ
thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ; đón tiếp NCC với cách mạng; trợ
cấp ưu đãi trong giáo dục-đào tạo; các khoản chi ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật..
- Chính sách người có công với cách mạng cần quy định chế định bảo đảm
việc làm cho người có công với cách mạng.
Giải quyết việc làm cho người có công với cách mạng (đối với những
người còn khả năng lao động) là vấn đề không chỉ có ý nghĩa kinh tế thuần túy
mà còn có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc. Chính sách ưu đãi này nhằm bảo
đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho đối tượng người có công với tư cách là người lao
động, một công dân của đất nước. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là phát huy khả
năng và tiềm lực của họ, là sử dụng hợp lý lực lượng lao động, góp phần tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Nhưng điều có ý nghĩa hơn cả là tạo điều kiện cho

23


đối tượng người có công với cách mạng khẳng định được mình trong giai đoạn
mới của đất nước, góp phần giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống, tự hòa
nhập cộng đồng.
- Chính sách người có công với cách mạng phải quy định việc chăm sóc
sức khỏe cho người có công với cách mạng.
Trong bối cảnh của cơ chế thị trường, vấn đề đảm bảo sức khỏe cho người
có công với cách mạng cần thiết phải được xem xét và được điều chỉnh bằng
chính sách ưu đãi xã hội, có như vậy việc chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng
này mới được đảm bảo, khả năng lao động của họ mới được phục hồi và nâng
lên. Trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người có công với cách mạng, nhất
là các đối tượng thương binh, bệnh binh thì các Bệnh viện/Trung tâm chỉnh hình
và phục hồi chức năng, các Trung tâm điều dưỡng tập trung luân phiên cho

người có công với cách mạng có vai trò rất quan trọng. Nhà nước cần phải có
định hướng để quy hoạch các cơ sở này đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
để chăm sóc tốt sức khỏe cho các đối tượng người có công với cách mạng.
- Trong đời sống, con người không những có nhu cầu về vật chất mà còn có
nhu cầu về tinh thần. Đó là nhu cầu khách quan mà nhà nước và xã hội cần phải
quan tâm, đáp ứng. Đối với người có công với cách mạng cũng vậy, họ cần phải
được bảo đảm về đời sống tinh thần, đặc biệt những người đã bị thương tổn về
mặt thể chất như thương binh, bệnh binh thì họ cần và rất cần sự chăm sóc, động
viên về tinh thần nhằm thoát khỏi sự tự ti vì thương tật, bệnh tật, vì sức khỏe,
giúp họ vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Các chế độ ưu đãi về ruộng đất, vốn, thuế... cũng cần được thực hiện với
tinh thần ưu đãi. Đồng thời, cần quy định những chính sách ưu đãi cho con
thương binh, bệnh binh nặng, con liệt sĩ, con người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động nặng trong thời gian đi học,
như: ưu tiên trong tuyển sinh, hỗ trợ kinh phí và cả trong việc tạo điều kiện giải
quyết việc làm sau khi ra trường.

24


1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
1.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách phải gắn với chiến lược ổn định và phát
triển kinh tế xã hội, với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phải kết hợp ngay từ đầu chính sách kinh tế và chính sách xã hội (giữa tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội) kết hợp hài hòa trong từng
bước phát triển.
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách vì quá trình tổ
chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà

nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách được xây dựng trước khi đưa chính sách vào
cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về
hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số
lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ chế tác động
giữa các cấp thực hiện chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về
các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện
chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu

25


×