Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.59 KB, 105 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ HỒNG HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ ..........................................................................9
1.1. Văn hóa và văn hóa dân tộc thiểu số ....................................................................9
1.2. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số ................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số ..........................................................................................................17
Chƣơng 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .................22
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ......................................................................22
2.2. Thực tiễn các bước thực hiện chính sách ...........................................................30
2.3. Kết quả thực hiện chính sách từ nhận thức của người dân các dân tộc thiểu số 41
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách từ thực tiễn huyện Bắc Trà My ............47
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN


CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................................64
3.1. Quan điểm, phương hướng ................................................................................64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số ..........................................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công cuộc phát triển đất nước, Đảng ta
luôn quan tâm, chú trọng, đề cao vai trò, sức mạnh to lớn của văn hóa, coi
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu động lực và là nguồn lực
nội sinh quan trọng cho phát triển bền vững đất nước. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về văn hóa trong đó có chính sách
bảo tồn và phát triển văn hóa nói chung và văn hóa các dân tộc thiểu số nói
riêng. Bắc Trà My là một huyện mới được tái lập vào năm 2003, là một trong
những huyện miền núi khó khăn của tỉnh Quảng Nam, kinh tế - xã hội còn
gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu, tỷ lệ đói nghèo cao (tỷ lệ hộ
nghèo năm 2017 là 49,25%). Mặc dù, chính quyền địa phương đã tập trung
vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, giải quyết các vấn
đề an sinh xã hội cho nhân dân, song ở lĩnh vực văn hóa chưa được đầu tư
nhiều; nhất là việc thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống tốt
đẹp của văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Cũng như các huyện miền núi khác trong tỉnh Quảng Nam nói riêng và
ở nước ta nói chung, các dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam gặp không ít khó khăn và thách thức trong việc thực hiện chính sách bảo
tồn và phát triển văn hóa của các dân tộc thiểu số nhằm đáp ứng yêu cầu xây

dựng và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng
hệ thống chính trị. Trong bối cảnh hiện nay, quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa cùng sự du nhập, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa từ bên ngoài vào đã
tác động mạnh mẽ đến đời sống văn hóa của đồng bào khiến nhiều giá trị văn
hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số bị mất dần hoặc trộn lẫn vào nhiều luồng
văn hóa khác. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn,
phân tích các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách bảo tồn và

1


phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam là hết sức cần thiết. Qua đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính
quyền địa phương, những người làm công tác văn hóa ở huyện Bắc Trà My
có những giải pháp tốt hơn để thực hiện ngày một hiệu quả hơn việc bảo tồn
và phát triển văn hóa của các dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và
phát triển địa phương.
Chính vì những lý do như trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
''Thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số từ thực
tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam'' cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về văn hóa dân tộc thiểu số đã trở thành đề tài thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và
hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những
góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến một
số công trình nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nhóm các giáo trình về văn hóa, cung cấp cơ sở lý luận, những
kiến thức tổng quan về văn hóa, văn hóa các dân tộc Việt Nam như:
- Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam, (Nxb Giáo dục,1996) của tác giả

Trần Ngọc Thêm; Giáo trình Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng,
(Nxb Chính trị Quốc gia, 2000); Giáo trình Văn hóa dân gian người Việt,
(Nxb Quân đội nhân dân, 2007) của tác giả Võ Ngọc Khánh; Giáo trình Cở
văn hóa Việt Nam, (Nxb Giáo dục, 2010) của tác giả Trần Quốc Vượng...
Các cuốn giáo trình này cung cấp cho người đọc hiểu một cách khái quát
về đặc điểm, cũng như nét độc đáo về văn hóa Việt Nam thông qua các phong
tục, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa các dân tộc Việt

2


Nam có thể kể đến các công trình sau:
Công trình Bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam của tác giả Lê Ngọc
Thắng và Lâm Bá Nam – (Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc, 1990). Tác phẩm
đã giới thiệu chung về những nét văn hóa đặc trưng của cộng đồng các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam.
Tác giả Ngô Đức Thịnh với nhiều công trình: Văn hóa tộc người và văn
hóa Việt Nam – (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2006); Văn hóa vùng và
phân vùng văn hóa ở Việt Nam - (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1993);
Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam - (Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1994); Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị Văn hóa truyền
thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập - (Nhà xuất bản Khoa học xã hội –
2010) ... cùng với nhiều công trình khác đã đi sâu vào nghiên cứu các sắc thái
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam cũng như vấn đề bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa trong thời kỳ mới.
Các công trình nghiên cứu này giúp cho độc giả hiểu nhiều hơn về một
nền văn hóa có truyền thống lâu đời, bền vững, gồm những tinh hoa được
chắt lọc qua suốt chiều dài lịch sử, được biểu hiện thông qua phong tục, tập
quán, lễ hội, tín ngưỡng. Từ đó, nâng cao nhận thức, góp phần giữ gìn và phát

huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hóa Việt Nam nói
chung và văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng vừa mang tính
thống nhất và đa dạng. Chính vì thế, để nghiên cứu về việc hoạch định chính
sách và thực hiện chính sách văn hóa cũng như chính sách bảo tồn và phát
triển văn hóa dân tộc thiểu số thì những công trình nghiên cứu trên đã cung
cấp những tài liệu, thông tin được coi là kiến thức nền, là cơ sở để tác giả có
thể định vị được tầm quan trọng của văn hóa, văn hóa dân tộc thiểu số trong
tiến trình phát triển; từ đó có những nhận định khách quan về thực tiễn thực
thi chính sách giữa các vùng, miền, khu vực, trong đó có địa phương của tác

3


giả đang sinh sống và làm việc.
Ngoài ra, còn một số đề tài thạc sỹ chuyên ngành chính sách công và
quản lý công về giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số như:
Chính sách văn hóa đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào
Cai (năm 2012) của tác giả Phạm Thái An; Quản lý nhà nước về bảo tồn,
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (2014)
của tác giả Vũ Ngọc Lan; Chính sách khôi phục, bảo tồn và phát huy di dản
văn hóa từ thực tiễn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (2015) của tác giả
Nguyễn Thị Lan Hương...
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống một cách khoa học, sâu sắc
về các vấn đề văn hóa, văn hóa các dân tộc thiểu số, các vấn đề về bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc thiểu số. Có thể thấy, thực tiễn thực hiện chính
sách không giống nhau giữa các vùng, miền, địa phương; điều đó không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của những nhà hoạch định chính sách mà phụ thuộc
vào các yếu tố đặc thù của địa phương cũng như của chủ thể thực hiện chính
sách tại địa phương đó. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu chính sách thì việc
nghiên cứu, phân tích, đề ra những giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện, bổ

sung, trong đó bao gồm các nhóm giải pháp mang tính đặc thù của từng địa
phương là yêu cầu quan trọng trong quá trình đưa chính sách vào thực tiễn. Ở
mỗi công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến hoạt động thực thi chính sách
ở mỗi vùng, miền, địa phương khác nhau; do đó, đây cũng chính là nguồn tài
liệu hữu ích giúp tác giả tìm hiểu và nghiên cứu ở nhiều góc độ lý luận và
thực tiễn khác nhau. Qua đó, có sự kế thừa, tổng hợp, phát triển các nội dung
về chính sách và thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
thiểu số gắn với đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế - xã hội riêng trên
địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của uận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình; cách thức thực
hiện; nêu rõ những thành tựu, kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra và những
hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện từ năm 2012 đến nay.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách hơn
trên địa bàn huyện Bắc Trà My và kiến nghị các nội dung nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số
trong cả nước nói chung và huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu uận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát
triển văn hóa dân tộc thiểu số (bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể). “Văn
hóa dân tộc” được nghiên cứu trong Luận văn với ý nghĩa là văn hóa của tộc
người chứ không phải trên phương diện nghĩa rộng văn hóa dân tộc là văn
hóa của một quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn
hóa đối với 4 dân tộc thiểu số chính là Cadong, Cor, Xê đăng, M'nông sinh

5


sống trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: nghiên cứu việc thực hiện chính sách từ năm 2012 đến năm
2017. Đây là giai đoạn tập trung thực hiện các giải pháp trong Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2020 do Chính phủ ban hành.
+ Nội dung: Luận văn nghiên cứu việc triển khai các bước thực hiện
chính sách và thực hiện các giải pháp chính sách trên thực tiễn nhằm bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làm cho cái hay, cái tốt từ bản sắc
văn hóa truyền thống lan rộng tác dụng và tiếp tục phát triển thêm.
Đối tượng tác động của chính sách chính là giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số; chính vì thế, phạm vi được nghiên cứu trong luận
văn về phát triển văn hóa dân tộc thiểu số theo hướng phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống lan tỏa
trong cộng đồng xã hội, là giữ nguyên các giá trị văn hóa truyền thống giới
thiệu đến nhiều người hiểu biết quan tâm, yêu quý trân trọng và lưu giữ.
5. Phƣơng pháp uận và phƣơng pháp nghiên cứu của uận văn
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn vận dụng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về văn hóa nói chung và chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân
tộc thiểu số nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng.
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu: 3 cán bộ, công chức gồm: 01
đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách Khối văn hóa xã
hội, 02 cán bộ đang công tác tại Phòng Văn hóa – Thông tin huyện (01 đồng
chí Trưởng phòng, 01 chuyên viên phụ trách văn hóa dân tộc).
- Phương pháp định lượng: Phỏng vấn bằng Phiếu khảo sát: Thực hiện

6


khảo sát bằng 100 bảng hỏi đối với các đối tượng là công chức Văn hóa cấp
xã; già làng, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trưởng
thôn, bí thư chi bộ; nhân dân một số hộ gia đình và nam, nữ học sinh trường
Phổ thông dân tộc nội trú Nước Oa. Nội dung Phiếu khảo sát chủ yếu thu
thập thông tin về ưu điểm, nhược điểm của chính sách cũng như những thuận
lợi, khó khăn, kết quả đạt được trong thực hiện công tác bảo tồn, phát triển
văn hóa dân tộc thiểu số tại địa phương, cũng như những giải pháp đưa ra để
thực hiện chính sách tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
- Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: các cơ sở dữ liệu, số liệu của Ủy ban nhân dân huyện,
Chi cục Thống kê, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
+ Các văn bản: Các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước quy định về vấn đề bảo tồn và phát huy văn hóa các tộc người thiểu số ở
Việt Nam.

+ Số liệu sơ cấp: tự thu thập qua điều tra thực tế tại địa bàn huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học về chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc thiểu số.
- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại địa bàn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam qua đó làm phong phú thêm hệ thống lý
luận của khoa học chính sách công.
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân

7


tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, luận văn chỉ ra được
những khó khăn, hạn chế trong việc thực thi chính sách, đồng thời, kết quả
nghiên cứu giúp cho lãnh đạo huyện Bắc Trà My và các phòng ban liên quan
có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức
thực hiện chính sách một cách có hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của uận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân
tộc thiểu số và tổng quan địa bàn nghiên cứu.
Chương 2. Thực tiễn thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.


8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Văn hóa và văn hóa dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm
- Văn hóa là toàn bộ những giá trị dưới dạng vật chất và tinh thần do con
người và loài người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đúc kết quan điểm của mình về văn hóa trong nhận định: '' vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra. Nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và
đòi hỏi sự sinh tồn''1. Quan điểm của Hồ Chí Minh đã khái quát được nội
dung rộng nhất của phạm trù văn hóa – không chỉ bao hàm hoạt động tinh
thần của con người mà còn cả những hoạt động vật chất mà con người tạo ra
trong hoạt động của mình vì nhu cầu sinh tồn của con người với tư cách là
chủ thể hoạt động của đời sống xã hội.
- Văn hóa các dân tộc thiểu số là tổng thể những giá trị văn hóa vật chất
và tinh thần của dân tộc – tộc người thiểu số cụ thể, được hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển tộc người, trong quan hệ giao lưu và tiếp
thu tinh hoa văn hóa các dân tộc khác, góp phần làm phong phú, đa dạng nền
văn hóa của cả cộng đồng dân tộc. Bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số vừa
mang những đặc trưng cơ bản của bản sắc văn hóa Việt Nam, vừa có bản sắc,
sắc thái văn hóa riêng, độc lập, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của

1

Hồ Chí Minh: Toàn tập,Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011, t.3, tr.458

9


văn hóa Việt Nam và tạo nên bản sắc độc đáo của văn hóa Việt Nam trong
cộng đồng các dân tộc trong khu vực và trên thế giới.
Văn hóa thường bao gồm các dạng thức văn hóa sau: 1/Văn hóa vật thể
gồm cấu trúc thôn bản, nhà cửa, trang phục, đồ ăn, thức uống, đồ thủ công,
vật dụng sinh hoạt, công cụ sản xuất, phương tiện vận chuyển. 2/Văn hóa phi
vật thể gồm ngôn ngữ và chữ viết, văn học dân gian, nghệ thuật dân gian, tín
ngưỡng tôn giáo, lễ hội và tri thức dân gian, cơ cấu nếp sống gia đình, tục lệ
hôn nhân, tục lệ sinh đẻ, thiết chế dòng họ và cách thức nuôi dạy con cái, tục
lệ tang ma.
1.1.2. Đặc trưng
Bản thân văn hóa dân tộc thiểu số có những nét đặc trưng:
- Về văn hóa đạo đức:
Người dân trong mỗi dân tộc thiểu số, tùy mức độ khác nhau, nhưng đều
sống trong một xã hội có tinh thần cộng đồng cao, một xã hội mà nguyên lý
sống là đoàn kết, bình đẳng, tương trợ.
Trong nội bộ cộng đồng một số dân tộc thiểu số, chưa phân hóa giai cấp,
chưa có áp bức bóc lột giai cấp. Mọi người thương yêu nhau, có thịt cùng ăn,
có rượu cùng uống. Trong xã hội đó, không giúp đỡ người khó khăn, hờ hững
trước hoạn nạn của cộng đồng là một tội lỗi, phải đưa ra xét xử (theo Luật tục).
Đó chính là những nét đẹp về đạo đức, quan hệ xã hội của các dân tộc
thiểu số trên lãnh thổ Việt Nam.
- Về văn hóa nghệ thuật:
Vùng dân tộc thiểu số và cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số

luôn là “mảnh đất” màu mỡ chứa đựng cả kho tàng văn hóa độc đáo, giàu bản
sắc. Văn hóa nghệ thuật dân tộc thiểu số không chỉ có ý nghĩa phục vụ đời
sống tinh thần của nhân dân các dân tộc mà chính nó đã góp phần tạo nên sự
độc đáo, đặc sắc, đa dạng riêng có của nền văn hóa nghệ thuật của cả dân tộc.

10


Ví như, văn hóa cồng chiêng đã được công nhận di sản văn hóa thế giới.
Sử thi, tập trung là sử thi Tây Nguyên, vừa đồ sộ về khối lượng, vừa có giá trị
chất lượng cao, xứng đáng là một di sản văn hóa đặc sắc của Ðông - Nam Á
và thế giới.
Ngoài ra, còn vô số giá trị văn hóa nghệ thuật ở các dân tộc thiểu số
khác mà chúng ta chưa khai thác, phát huy hết như: trang phục Mông, Dao,
Thái; tượng mồ Tây Nguyên; âm nhạc, ca, hát múa các dân tộc Chăm, Thái,
Mông, Khmer, Tày, Nùng,...
- Về giá trị của Luật tục:
“Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, tri thức địa phương,
được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài, qua kinh nghiệm ứng xử với
môi trường và ứng xử xã hội, đã được định hình dưới nhiều dạng thức khác
nhau, được truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực hành sản
xuất và thực hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn, điều chỉnh và điều
hoà các quan hệ xã hội, quan hệ con người với môi trường thiên nhiên.
Những chuẩn mực ấy của luật tục được cả cộng đồng thừa nhận và thực hiện,
tạo nên sự thống nhất và cân bằng xã hội của mỗi cộng đồng” 1.
Ở mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số có những luật tục riêng. Tuy nhiên,
nhìn chung “Luật tục vừa mang một số yếu tố của Luật pháp, như quy định
các hành vi phạm tội, các tội phạm, bằng chứng, việc xét xử và hình phạt ...,
lại vừa mang tính chất của lệ tục, phong tục, như các quy ước, lời răn dạy,
khuyên răn mang tính đạo đức, hướng dẫn hành vi cá nhân, tạo dư luận xã hội

để điều chỉnh các hành vi ấy”2.
Toàn thể cộng đồng các dân tộc thiểu số có tập quán tôn trọng luật tục,
coi đó là do "ông bà xưa để lại". Sự tôn trọng này có tính tự nguyện cao. Cá
nhân, gia đình, cho đến dòng họ và cả cộng đồng đều có trách nhiệm đối với
1,2

GS,TS Ngô Đức Thịnh, Các giá trị của Luật tục ở Tây Nguyên, www.vanhoahoc.vn/ nghien-cuu/van-hoaviet-nam/van-hoa-cac-dan-toc-thieu-so/

11


hành vi của các thành viên. Họ có biện pháp, cơ chế để theo dõi, giúp đỡ đối
với người lầm lỗi, lập nên trật tự, sự hòa hợp cho cộng đồng.
Luật tục như một nét đẹp trong văn hóa, trong đời sống của đồng bào
các dân tộc thiểu số, nó mang ý nghĩa tạo thành chất keo kết dính để tăng tính
cố kết cộng đồng của các dân tộc. “Luật tục là sự kết hợp giữa quản lý và tự
quản, kết hợp giữa giáo dục và trừng phạt, kết hợp giữa ý thức cá nhân và dự
luận xã hội, kết hợp giữa các nguyên tắc của tập quán pháp - một hình thức
của luật pháp sơ khai - với các quan niệm về tâm linh, tín ngưỡng để giải
quyết các xung đột xã hội...”1. Đó chính là nét đặc trưng vốn có và quý báu
của văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa
Văn hóa dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời
trong nền văn hóa Việt Nam, vì vậy khi nhắc tới vai trò của văn hóa trong
phát triển cũng là khẳng định vai trò của văn hóa các dân tộc thiểu số.
Văn hóa dân tộc thiểu số đóng góp vào nền văn hóa Việt Nam đảm bảo
giữ được tính thống nhất cùng với những biểu hiện đa dạng. Tính thống nhất
thể hiện ở sự cố kết cộng đồng trong từng dân tộc thiểu số nói riêng và trong
tổng thể 54 dân tộc trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Đồng thời, chính văn
hóa dân tộc thiểu số đã làm nên diện mạo văn hóa vùng, diện mạo văn hóa

vật thể, phi vật thể của quốc gia, thể hiện sự đa dạng phong phú của nền văn
hóa, là nét đặc trưng, tách biệt, nhận diện một nền văn hóa riêng biệt.
Xét về tiến trình lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số là một bằng chứng
sống quý hiếm về tiến trình hình thành, phát triển trên mọi mặt đời sống của
từng dân tộc thiểu số đó. Nó là cơ sở khẳng định sự tồn tại và xác định vị trí
của dân tộc đó trong một lãnh thổ, quốc gia.
Sinh hoạt văn hóa của một dân tộc thiểu số tạo nên môi trường xã hội

12


mang tính tộc người một cách rõ nét, môi trường ấy là một cái nôi để dân tộc
thiểu số đó tồn tại phát triển. Văn hóa các dân tộc thiểu số biểu hiện sự phong
phú, đa dạng và đặc sắc của văn hóa Việt Nam. Ðây là công lao, kết quả sáng
tạo của hơn 50 dân tộc anh em, là sản phẩm tinh thần ra đời từ tình cảm tâm
hồn của nhiều cộng đồng cư trú trong những hoàn cảnh thiên nhiên địa lý
khác nhau. Chính vì thế, trong bối cảnh ngày nay, văn hóa dân tộc thiểu số có
tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng giáo dục con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc giao lưu văn hóa, tăng cường
tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau, đặc biệt đối với các nước ASEAN vì
có sự tương đồng nhất định.
1.2. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Bảo tồn và phát triển
Bảo tồn giá trị văn hóa là là khái niệm chỉ sự giữ lại, duy trì và truyền lại
từ trong di sản truyền thống những nhân tố tích cực, hợp lý, những giá trị
nhân bản; không để mai một, biến dạng hoặc mất đi theo thời gian.
Phát huy giá trị văn hóa là các hoạt động nhằm đưa các giá trị văn hóa
truyền thống thâm nhập vào thực tiễn đời sống xã hội.
1.2.1.2. Chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số

Chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số là một bộ phận
nằm trong hệ thống chính sách công của Việt Nam. Vì vậy, chính sách mang
những điểm chung của chính sách công.
Xét theo góc độ quản lý nhà nước, chính sách là những đường hướng
hành động ứng xử cơ bản của Nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong
đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm
thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Theo đó, chính sách về
bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số là những đường hướng hành

13


động ứng xử cơ bản của nhà nước gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và
giải pháp về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số.

1.2.2. Vai trò chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu
số
Việt Nam là một đất nước thống nhất đa dân tộc với nền văn hóa nhiều
màu sắc. Nhằm bảo tồn tính đa dạng của văn hóa dân tộc Việt Nam, Đảng và
Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách liên quan đến công tác bảo tồn văn hóa
các dân tộc thiểu số, có tác dụng tích cực đối với việc kế thừa, phát triển
truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy bình
đẳng, đoàn kết, tiến bộ toàn dân tộc.
Vai trò chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số được
thể hiện các mặt:
Thứ nhất, là công cụ hỗ trợ trong việc xây dựng một nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trước một quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu
rộng trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao và đặc biệt về văn
hóa. Thì việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cần phải được chú
trọng và quan tâm nhiều hơn nữa. Qua các kỳ đại hội từ sau đổi mới, Đảng và

Nhà nước luôn nhận thức được vấn đề này, từ đó có những chính sách phù
hợp tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa. Trong đó, chính sách bảo tồn
và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là
một công cụ hỗ trợ trong việc xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc.
Trước một xã hội đa văn hóa như hiện nay, sự xâm nhập ngày càng ồ ạt
của văn hóa một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Âu Mỹ thì thế hệ trẻ
chính là những người bị tác động mạnh mẽ nhất. Các chính sách bảo tồn và
phát triển văn hóa lúc này có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy tinh thần
dân tộc, nhân văn của người Việt, đặc biệt là giới trẻ, giáo dục cho họ về các

14


truyền thống tốt đẹp và lịch sử hào hùng của dân tộc, về phong tục tập quán,
tín ngưỡng, đời sống tinh thần phong phú của người xưa.
Việc bảo tồn không chỉ dừng lại ở giữ nguyên “hình ảnh” , “hiện trạng”
mà phải xác định đó là con đường bền vững để hướng tới mục tiêu đưa văn
hóa trở thành một bộ phận quan trọng trong đời sống tinh thần của con người.
Không những thế, cần xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện công tác quản
lý, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân. Tạo dựng mối
liên kết chặt chẽ giữa văn hóa vật thể và phi vật thể để tạo thành sức mạnh
tổng hợp, tôn vinh giá trị văn hóa nổi bật. Muốn làm được điều này cần có
các chính sách bảo tồn và phát triển một cách hợp lý.
- Thứ hai, chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số có
vai trò quan trọng trong việc đề ra các hướng đi, giải pháp kết hợp hài hòa với
các chính sách phát triển văn hóa, chính sách phát triển về kinh tế tài chính và
du lịch. Bởi lẽ, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phải nhằm hướng tới mục
tiêu chung trong tiến trình phát triển văn hóa của một quốc gia, một dân tộc
nói chung và trong cộng đồng của từng dân tộc thiểu số nói riêng. Đồng thời,

muốn duy trì các hoạt động văn hóa, giữ gìn các loại hình nghệ thuật dân
gian, trùng tu các giá trị văn hóa vật thể thì cần có một nguồn vốn sẵn có và
muốn quảng bá văn hóa Việt đậm đà bản sắc dân tộc với các nước bạn trên
thế giới thì cần lồng ghép văn hóa vào du lịch. Lúc này vai trò của chính sách
là không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng.
- Thứ ba, chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số còn có
vai trò định hướng trong việc bảo tồn, giữ gìn và quảng bá văn hóa của các
dân tộc thiểu số đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây nguyên; các văn hóa vật thể, phi vật thể
cấp quốc gia như các lễ hội, chữ viết, địa danh, nghệ thuật…đã được công
nhận. Qua đó, bạn bè quốc tế biết đến Việt Nam không chỉ có những giá trị

15


văn hóa rất đặc trưng, phong phú và đa dạng, hấp dẫn không chỉ đối với
khách tham quan, du lịch và đối với giới chuyên gia, nhà khoa học nghiên
cứu về văn hóa cũng quan tâm tìm hiểu và trải nghiệm thực tế. Chính vì vậy,
nếu không có những chính sách bảo tồn và phát triển hợp lý thì những loại
hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc thiểu số dễ bị rơi vào lãng quên.
Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa nói chung và văn hóa dân tộc
thiểu số nói riêng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng giao lưu văn
hóa với các nước bạn, tiếp nhận văn hóa có chọn lọc để tạo nên một nền văn
hóa đa dạng, phong phú nhưng không xô bồ, chống sự xâm nhập của văn hóa
độc hại, lai căn, phản động.
- Thứ tư, chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số với
việc thực hiện các chế độ đãi ngộ xứng đáng cho người làm công tác nghệ
thuật, nghiên cứu, sưu tầm các giá trị văn hóa truyền thống có vai trò to lớn
trong việc phát huy mạnh mẽ những nội lực sẵn có, đồng thời thu hút những
tài năng trẻ trong việc đào tạo nguồn lực hoạt động văn hóa nghệ thuật sau

này; làm cho văn hóa dân tộc thiểu số phát triển ngày một phong phú và đa
dạng. Đảm bảo tự do và dân chủ trong hoạt động sáng tạo văn học, nghệ
thuật… phát huy vai trò của lĩnh vực này trong việc xây dựng môi trường văn
hóa tinh thần lành mạnh.
Tất cả những điều nói trên khẳng định chính sách phát triển văn hóa nói
chung và chính sách bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Nó là một
công cụ cho sự phát triển, mở rộng mọi nguồn lực vào bảo tồn, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc nhằm một mục đích duy nhất là “Xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,phát triển toàn diện thống nhất
trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm
cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở

16


thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển” [1,tr.5] 1
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc thiểu số
1.3.1. Chính sách
Hệ thống chính trị (thể chế chính trị) chi phối và ảnh hưởng rất lớn đến
nội dung, hình thức của chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu
số, bao gồm các yếu tố thuộc về nền văn hóa, chính trị, Hiến pháp, thể chế
chính trị, quan điểm, quyết tâm của Đảng và Nhà nước. Các quy định, hướng
dẫn thực hiện chính sách phải tuân thủ và căn cứ vào Hiến pháp và thể chế, là
cơ sở pháp lý cao nhất mà tất cả mọi tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện chính sách phải tuân theo.
Việc thực hiện chính sách còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên
trong của chính sách như: Vai trò của các cơ quan tuyên truyền, hệ thống giá
trị xã hội, điều kiện, khả năng kinh tế của Nhà nước, các quan hệ bên trong

của hệ thống các cơ quan thực thi chính sách; cũng như năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện chính sách.
1.3.2. Nguồn lực (nhân lực, kinh phí…)
Nếu như nói rằng, việc ban hành, triển khai thực hiện chính sách bảo tồn
và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số là điều kiện cần, thì các yếu tố về
nguồn lực: con người, tài chính, cơ sở vật chất là điều kiện đủ để đảm bảo
thực hiện được chính sách đó.
Để chính sách được triển khai thực hiện thì từ các bước từ xây dựng kế
hoạch, đến công tác tuyên truyền, tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện… đều phải có đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện. Nguồn nhân lực
trong hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu bao gồm: nhân lực
làm công tác quản lý (làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp);

17


đội ngũ nhà nghiên cứu (các nhà nghiên cứu theo từng lĩnh vực như văn hóa
vật thể, phi vật thể..) và nhân lực nòng cốt trong chính từng dân tộc thiểu số
(già làng, trưởng bản, nghệ nhân...). Đội ngũ này có tác động trực tiếp đến
công tác bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số. Nếu đội ngũ này dồi
dào, có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết thì hiệu quả công tác bảo tồn,
phát triển sẽ càng cao. Ngược lại, nếu nguồn lực cho công tác này ít ỏi, năng
lực hạn chế, không được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
không có tâm huyết thật sự thì công tác bảo tồn, phát triển sẽ giảm đi rất
nhiều và không có hiệu quả.
Trong đó, vai trò của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành triển
khai thực hiện chính sách là rất quan trọng. Nếu người đứng đầu quan tâm,
triển khai, tổ chức thực hiện tốt thì chính sách sẽ đạt hiệu quả tích cực, nếu
không thì sẽ ngược lại.
Bên cạnh yếu tố về nguồn nhân lực, kinh phí cho hoạt động bảo tồn và

phát triển văn hóa dân tộc thiểu số chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Nếu ngân sách trong thời kỳ ổn định thì lượng kinh phí phân bổ cho lĩnh vực
văn hóa nói chung, trong đó có nguồn đầu tư cho bảo tồn, phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số nói riêng có xu hướng tăng và ngược lại. Mặt khác, với xu
hướng xã hội hóa như hiện nay, sự quan tâm tham gia đầu tư của các tổ chức
cộng đồng, quốc tế ngày càng nhiều thì nguồn kinh phí tập trung cho lĩnh vực
này càng dồi dào, do đó, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu
số càng thuận lợi và hiệu quả.
1.3.3. Kinh tế, xã hội
Yếu tố kinh tế, xã hội có tác động rất lớn trong việc thực hiện chính sách
văn hóa nói chung và chính sách về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
thiểu số nói riêng. Một đất nước phát triển mạnh về kinh tế, trong môi trường
xã hội ổn định và hài hòa sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho việc tổ chức thực

18


hiện các chính sách. Kinh tế và xã hội có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với
nhau. Kinh tế phát triển, Nhà nước có nguồn thu ngân sách cao, ổn định để
phân bổ ổn định nguồn ngân sách hàng năm cho việc thực hiện các chính sách
văn hóa cũng như các chính sách về an sinh xã hội và các chính sách khác.
Một xã hội bất ổn về an ninh chính trị, luôn luôn biến động sẽ tác động tiêu
cực đến nền kinh tế đất nước, sẽ kéo nền kinh tế phát triển chậm, ảnh hưởng
đến nguồn lực để duy trì thực hiện các chính sách trong đó có chính sách bảo
tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số.
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã duy trì được sự ổn định về
mặt xã hội; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; kinh tế đã
dần phục hồi và có những bước phát triển ổn định, tạo điều kiện cho Đảng và
Nhà nước ta tiếp tục duy trì, từng bước hoàn thiện và thực hiện chính sách
văn hóa nói chung ngày đạt hiệu quả.

1.3.4. Thực hiện chính sách trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, về góc độ vĩ mô, Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách, tổ
chức thực hiện chính sách và là chủ thể duy nhất có khả năng đảm bảo, duy trì
thực hiện chính sách. Trong điều kiện đất nước mở cửa hội nhập sâu rộng với
quốc tế và vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế cũng sẽ dễ bị tổn thương do biến động khủng hoảng kinh tế
thế giới; có lúc nền kinh tế của đất nước chìm sâu trong khủng hoảng. Chính vì
thế, yếu tố thị trường trong các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, chính
sách phúc lợi xã hội, chính sách an sinh xã hội cũng sẽ dần từng bước được
điều chính theo quy luật thị trường; chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thiểu số cũng sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng bởi họat động kinh tế thị trường.
Vì vậy, để đảm bảo và duy trì thực hiện chính sách đòi hỏi sự quan tâm thường
xuyên của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, bảo vệ trước Quốc hội hằng năm phân
bổ ngân sách đảm bảo thực hiện chính sách văn hóa nói chung và hoạt động

19


bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số nói riêng.
Thứ hai, về góc độ xã hội, yếu tố kinh tế thị trường hằng ngày, hằng
giờ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội, đối với người dân nói chung
và nhân dân các dân tộc thiểu só nói riêng. Bên cạnh những mặt tích
cực, thì mặt trái của kinh tế thị trường tác động đến tư tưởng, tình cảm của
đời sống người dân, nhất là đối với tầng lớp thanh niên trẻ, họ có xu hướng
chạy theo nhu cầu vật chất, các luồng văn hóa nước ngoài mà quên đi bản
sắc văn hóa, truyền thống quý báu của quốc gia, của dân tộc, họ sẽ ít
quan tâm hơn đến bản sắc văn hóa của chính dân tộc mình. Bên cạnh
đó, vấn đề lạm phát, sự mất giá của đồng tiền làm sức mua giảm sút, làm cho
cuộc sống của người dân ngày càng khó khăn, họ có xu hướng quan tâm
đến vấn đề phát triển kinh tế hơn chú trọng đến việc duy trì các hoạt

động văn hóa tinh thần của cha ông từ đời xưa truyền lại.
Tiểu kết chƣơng 1
Văn hóa dân tộc thiểu số là những giá trị vật chất và tinh thần được tích
tụ, gìn giữ trong toàn bộ quá trình lịch sử phát triển của mỗi dân tộc thiểu số,
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền văn hóa quốc gia, dân tộc. Văn hóa
dân tộc thiểu số là sức mạnh nội sinh tiềm tàng, thúc đẩy sự phát triển bền
vững của địa phương, là tài sản vô giá của chính dân tộc đó nói riêng và của
quốc gia nói chung.
Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế nhanh, cộng với sự giao lưu tiếp
biến văn hóa; sự phát triển không đồng đều về quy mô dân số cũng như địa
bàn sống, điều kiện sống, dân trí thấp; sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa
còn rất lớn giữa vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số với vùng đô thị. Bên cạnh đó, sự giao lưu văn hóa Quốc
tế và trong nước ngày càng nhiều, sự bùng nổ công nghệ thông tin, phương

20


tiện nghe nhìn hiện đại…đã tác động mạnh mẽ dẫn đến sự biến đổi, mai một
dần văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Bởi vậy, bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trong sự phát
triển toàn diện của các lĩnh vực đời sống xã hội của một đất nước, làm cho
văn hóa dân tộc thiểu số tiếp tục tỏa sáng trong giao lưu, hội nhập là nhiệm
vụ quan trọng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trong bất cứ giai đoạn nào
thì Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, định hướng, xây dựng và thực hiện
các chính sách về phát triển văn hóa, về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
thiểu số phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, của dân tộc và thời đại.
Việc nhận thức rõ vai trò của văn hóa dân tộc thiểu số, công tác bảo tồn và
phát triển văn hóa dân tộc thiểu số cũng như chính sách bảo tồn và phát triển
văn hóa dân tộc thiểu số đối với sự phát triển của đất nước là vô cùng quan

trong. Do đó, lý luận về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
thiểu số cần được tiếp tục đầu tư, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhằm
phục vụ cho việc hoạch định chính sách theo hướng ổn định, chiến lược, lâu
dài, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện chính sách đạt hiệu quả, góp phần
phát triển văn hóa, phát triển bền vững.

21


Chƣơng 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tỉnh Quảng Nam và các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
tỉnh
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
883 km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 68 km về phía Bắc và cách
Thành phố Hồ Chí Minh 887 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A. Phía
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng, phía Nam giáp tỉnh
Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh Sekong (Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào), phía Đông giáp Biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành
chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247
xã/phường/thị trấn. Tỉnh lỵ của Quảng Nam đặt tại thành phố Tam Kỳ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 10.438 km2. Địa hình thấp dần từ
Tây sang Đông và chia làm 3 vùng: vùng núi phía Tây, Trung du ở giữa và
đồng bằng ven biển phía Đông. Dân số: gần 1,5 triệu người (2015).Các dân
tộc: Việt (Kinh), Hoa, CơTu, Xê Đăng, Giẻ Triêng, Cor…
Quảng Nam hiện có 19 dân tộc thiểu số với khoảng hơn 120.000 người
sinh sống, tập trung ở các huyện miền núi phía tây của tỉnh như Tây Giang,

Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My…
Những năm qua, vùng dân tộc, miền núi của Quảng Nam nhận được
nhiều sự quan tâm, hỗ trợ đầu tư của Trung ương và tỉnh nên bộ mặt nông thôn
miền núi, tình hình sản xuất, đời sống của bà con có nhiều khởi sắc. Các
chương trình, chính sách đầu tư cho vùng miền núi đã bước đầu khơi dậy được

22


nguồn lực trong dân và tập trung giải quyết các yêu cầu thiết thực như chuyển
dịch cơ cấu sản xuất; nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào. Tại
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tốc độ giảm nghèo được đẩy nhanh, độ che
phủ rừng tăng, môi trường sinh thái được đảm bảo, văn hóa truyền thống dân
tộc, an ninh chính trị được giữ vững, đoàn kết dân tộc ngày càng bền chặt.
Do những đặc thù về địa lý –lịch sử , địa lý nhân văn của tỉnh Quảng
Nam nên hiện nay tỉnh là là một trong những trung tâm Văn hóa – Du lịch
lớn của cả nước với sự phong phú, đa dạng của kho tàng di sản văn hóa độc
đáo, thể hiện sinh động những nét đặc trưng của đất và người xứ Quảng.
Đối với tỉnh Quảng Nam, văn hóa các dân tộc thiểu số của tỉnh là tài sản
quý giá góp phần làm phong phú, đa dạng bản sắc văn hóa các dân tộc trong
tỉnh. Chính vì vậy, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nói chung
và văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn được cấp ủy, chính quyền
tỉnh Quảng Nam chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt và xem đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của địa phương. Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã nêu ra nhiệm
vụ chủ yếu của nhiệm kỳ Đại hội, trong đó nhiệm vụ thứ hai là: “Bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đi đôi với tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa của nhân loại”1.
Thực tế, không phải đến Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ tỉnh,vấn đề
này mới được đề cập mà ngay trước khi có Nghị quyết Trung ương 5 (khóa

VIII), Tỉnh ủy Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ) đã lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa.
Xác định công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đặc
sắc là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ hội nhập, sau khi
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020.
1

23


×