Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.57 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH LUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng đề tài và
giúp đỡ tôi giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Xin chân thành
cảm ơn Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học
Xã hội đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các Sở, ban, ngành ở


tỉnh Quảng Nam; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Nông Sơn; bạn
bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo điều kiện và động viên tôi trong thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy,
cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công về “Thực hiện Chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với
các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Luận


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN .................................................................................................7
1.1. Khái niệm thanh niên và chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên .............7
1.2. Mục tiêu, nội dung và vai trò của chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
...................................................................................................................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh

niên ...........................................................................................................................28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO THANH NIÊN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ......32
2.1. Khái quát chung về thanh niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ..................32
2.2. Những thành tựu trong việc thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho Thanh
niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ...................................................................43
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách giáo dục pháp
luật cho thanh niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam .........................................544
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 .............................................................................59
3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 - 2025 .......................................59
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam ..............................................................................................611
KẾT LUẬN ............................................................................................................755
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCHQS

: Bộ chỉ huy quân sự

CBCC

: Cán bộ công chức

CK55


: Tên một đơn vị lực lượng vũ trang

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

CTr

: Chương trình

ĐVTN

: Đoàn viên thanh niên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn


LHTN

: Liên hiệp thanh niên

LLVT

: Lực lượng vũ trang



: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

NXB

: Nhà xuất bản

GDPL

: Giáo dục pháp luật

PL

: Pháp luật

QLNN


: Quản lý nhà nước

QLHCNN

: Quản lý hành chính nhà nước

QPPL

: Quy phạm pháp luật

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TP

: Thành phố

TTg

: Thủ tướng


TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

Tên bảng
Bảng thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thanh niên
trong độ tuổi lao động năm 2016
Bảng phân tích các chủ thể chính sách PBGDPL của huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng nam


Trang

35

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “…. Thanh niên là rường cột
nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, đâu cần thanh niên có đâu khó có thanh
niên…”. Điều đó khẳng định vai trò của thanh niên là vô cùng to lớn và bao trùm
rất nhiều lĩnh vực, vai trò và vị trí của thanh niên luôn được đánh giá cao trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc Việt Nam.
Hiện nay, nước ta đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” thanh niên chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong lịch sử phát triển nhân khẩu của đất nước, đây là lực lượng xã hội to
lớn, là nguồn nhân lực quan trọng vì vậy thanh niên đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế- xã hội và phát huy tiềm lực của đất nước. Để có thể huy
động tối đa nguồn nhân lực thanh niên thì nhà nước cần hoạch định chính sách và
xây dựng pháp luật cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho lực lượng thanh niên,
đồng thời không được xem nhẹ công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên,
trang bị kiến thức pháp luật cho thanh niên, đào tạo họ thực sự trở thành những
người có đủ đức, đủ tài tiếp tục thừa kế, xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa ngày một vững mạnh.
Trước sự phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam và hầu hêt tất
cả các nước trên thế giới thì lực lượng thanh niên càng phải là lực lượng tiên phong,
gương mẫu trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lao động sản xuất, đi đầu
trong hội nhập cũng như nghiêm túc chấp hành những quy định của Hiến pháp và
Pháp luật.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, khẳng định: “Hoàn thiện

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nước theo quy định của Hiến
pháp, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ”. Vì vậy, muốn xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh,
bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp, đòi hỏi Đảng và Nhà nước
1


ta tăng cường công tác giáo dục pháp luật, để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống,
phát huy hiệu quả quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước, trở thành cầu nối
giữa dân với Đảng, Nhà nước.
Xác định thanh niên luôn là lực lượng chiến lược của quốc gia dân tộc, Đảng
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm giáo dục toàn diện cho thanh niên,
nâng cao tri thức, trình độ văn hóa cho thanh niên. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước tiếp tục khẳng định “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý
thức chấp hành pháp luật…”, hay gần đây nhất là Chỉ thị số 42- CT/TW ngày
24/3/2015 về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015- 2030”.
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản, đề án, chương trình về phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó thanh niên luôn
được xác định là đối tượng chính: Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07/01/1998
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002; Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày
17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày
12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật từ năm 2008 đến năm 2012 xác định mục tiêu đến hết năm 2012 có 95% thanh

thiếu niên được tuyên truyền, giáo dục pháp luật... đặc biệt là Quyết định số
2106/QĐ-TTg ngày 26/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015.
Huyện Nông Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, được chia tách
ra từ huyện Quế Sơn của tỉnh Quảng Nam theo Nghị định 42/2008/ NĐ-CP của
Chính phủ. Thanh niên là lực lượng đáng kể trong dân số địa phương, trình độ văn
hóa khác nhau, đại bộ phận thanh niên sống tập trung ở nông thôn. Trước những
biến động phức tạp của tình hình chính trị - kinh tế trong nước và thế giới, sự tác
2


động từ mặt trái của cơ chế thị trường, thanh niên huyện Nông Sơn còn một số hạn
chế như: Thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội nhập;
một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, thiếu trách nhiệm, thực dụng, coi nhẹ
đạo lý, thuần phong mỹ tục; suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức chấp
hành pháp luật kém, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, ứng xử thiếu văn hoá, vi
phạm pháp luật. Các tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn huyện có số lượng lượng
thanh niên chiếm tỷ lệ cao.
Trong tình hình đó, việc thực hiện chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Nội dung giáo dục được hiện đại hóa và
cập nhật gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đất nước cũng như tình hình thế
giới. Phương thức giáo dục ngày càng phong phú, đa dạng, chú trọng các hình thức
giáo dục thân thiện, cởi mở, có tính hấp dẫn cao nhưng đảm bảo tính định hướng.
Song, công tác PBGDPL cho thanh niên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém. Cơ
sở vật chất và phương tiện phục vụ công tác giáo dục còn thiếu, lạc hậu, chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của thanh niên. Chất lượng và hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật chưa cao. Số thanh thiếu niên hư, lệch chuẩn và vi phạm
pháp luật còn nhiều.
Vì vậy, thông qua học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các yếu tố tác

động đến chính sách GDPL tại huyện Nông Sơn, tôi lựa chọn nội dung: “Thực hiện
chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Chính sách công nhằm phân tích rõ việc
thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện Nông Sơn hiện nay
đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện thực hiện chính sách góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên tại huyện Nông sơn
nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình, đề tài nghiên cứu liên quan:
- Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh “Phòng ngừa thanh, thiếu niên phạm tội trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Thực trạng và giải pháp” do Trường Trung cấp Giao thông
tỉnh Quảng Nam chủ trì. Đề tài đã nêu ra một số nội dung lý luận về thanh thiếu
3


niên, tội phạm... Qua đó, nghiên cứu, đánh giá thực trạng phạm tội trong thanh,
thiếu niên cũng như thực trạng hoạt động phòng ngừa thanh, thiếu niên phạm tội tại
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Đồng thời, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác phòng ngừa thanh, thiếu niên phạm tội tại Quảng Nam. Đề tài
cho người viết cái nhìn tổng thể về tình hình vi phạm pháp luật trong thanh, thiếu
niên tại Quảng Nam.
- Tống Đức Thảo,

i o dục ph p luật góp ph n nâng cao ý thức v ngh a vụ

tuân thủ ph p luật, (tạp chí ý luận chính trị, số 10/2006 nghiên cứu vai trò tác
động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp luật
cho các tầng lớp dân cư đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật.
- Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là cuốn sách đầu tiên ở nước ta nghiên cứu

một cách cơ bản những vấn đề lý luận giáo dục pháp luật bao gồm khái niệm, mục
đích, đối tượng, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện giáo dục
pháp luật.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ lý luận về chính sách giáo dục
pháp luật cho thanh niên, từ thực tiễn thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách giáo dục pháp luật đối với
thanh niên ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Phân tích, đánh giá thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho
thanh niên tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên và thực trạng thực hiện chính
sách giáo dục pháp luật cho thanh niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2010 đến nay
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở các hệ thống lý luận của Chủ nghĩa Mác ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước về GDPL cho thanh niên. Vận dụng thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác - Lênin, với các quan điểm
khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… để thu
thập, xử lý số liệu, dẫn liệu. Trong đó sử dụng các phương pháp chính là:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thống kê
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Góp phần nâng cao sự nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cấp, các
ngành, toàn xã hội, sự nỗ lực của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục
thế hệ trẻ nói chung và giáo dục chính sách pháp luật nói riêng, tạo môi trường, điều
kiện tốt để thanh niên rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, tuân thủ pháp luật và từng bước hoàn thiện nhân
cách.
- Luận văn nghiên cứu toàn diện về chính sách GDPL cho thanh niên, nghiên
cứu những yếu tố tác động và yếu tố cấu thành của GDPL cho thanh niên; phân tích
thực trạng, ưu điểm, nhược điểm và những nguyên nhân của thực trạng; đề xuất giải

5


pháp cơ bản để hoàn thiện việc thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam một cách hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025.

6


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN
1.1. Khái niệm thanh niên và chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.1.1. Vai trò và vị trí của thanh niên đối với xã hội
- Khái niệm thanh niên:
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu- xã hội với một độ
tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và một vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Về độ tuổi thông thường được tính từ 15 tuổi đến 30 tuổi. Tuy nhiên, ở các
quốc gia, dân tộc khác nhau thì cách xác định độ tuổi của thanh niên cũng khác
nhau. Hiện nay, ở nước ta độ tuổi của thanh niên được xác định từ 15 tuổi đến 35
tuổi.
Thanh niên là lớp người đang phát triển cả về thể chất, cả về tâm lý tinh thần,
cả về nhu cầu tình cảm, trí tuệ và tài năng, ước mơ và lý tưởng, tư duy và tính cách.
Đó cũng là thời kỳ hình thành những định hướng giá trị cuộc sống đang trưởng
thành về nhân cách.
Đặc điểm tâm lý nổi bật của thanh niên: yêu cái mới, chọn cái đẹp, luôn hướng
tới tương lai, nhạy cảm với thực tiễn, dễ tiếp nhận với các giá trị cách tân đổi mới,
hăng hái xung phong, đi đầu trong đấu tranh chống lại những gì cũ kỹ, lạc hậu, lỗi
thời...
- Vai trò và vị trí của thanh niên trong xã hội.
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai trò hàng
đầu trong dựng nước và giữ nước. Trong chiến tranh, thanh niên có thể “dời núi và

lấp biển”, là đại biểu cho tinh thần tự tôn, tự lập của dân tộc ta. Trong công cuộc
xây dựng đất nước, thanh niên là lực lượng tiên phong đi đầu trong mọi phong trào
thi đua yêu nước. Thanh niên có khả năng tiếp thu nhanh kiến thức, học kỹ thuật chìa khóa để làm cho dân giàu, nước mạnh.

7


"Thanh niên l người tiếp sức mạnh cho thế hệ thanh niên gi , đồng thời là
người dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai” (Hồ Chí Minh). Thanh niên là cầu nối
giữa thế hệ đi trước và thế hệ mới lớn, đảm bảo tính kế thừa, thanh niên cũng là
người tiếp sức cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người dìu dắt thế hệ thanh
niên tương lai.
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, tiêu biểu cho sức mạnh
của dân tộc. Trong lịch sử dân tộc ta đã từng có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi
lạc, lập nhiều chiến công xuất sắc lúc đang còn ở tuổi thanh niên. Chúng ta thấy bất
cứ ở đâu, bất cứ trên lĩnh vực nào, thanh niên cũng là những người lính xung kích
của cách mạng, lập nên những sự tích anh hùng, những chiến thắng vẻ vang.
Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, có nhiều
cơ hội và không ít khó khăn, thách thức, thanh niên vẫn là lực lượng xã hội to lớn,
có tiềm năng hùng hậu. Thanh niên hiện nay có trình độ học vấn cao, nhạy cảm với
thời cuộc, giàu lòng yêu nước, có khát vọng đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc
hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu của chính sách giáo dục pháp luật
- Khái niệm chính sách giáo dục pháp luật
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác,
pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách chưa được
luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì
nó không được lựa chọn để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới
hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp
luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của

pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó
được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành
bởi Nhà nước theo một trình tự luật định.
Pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Mọi công dân đều phải có
ngĩa vụ tuân thủ pháp luật, do đó không cần đặt vấn đề giáo dục pháp luật. Pháp luật
không thể là cái thuộc tính tuyên truyền vận động, ngược lại, bản thân pháp luật sẽ
tự thực hiện chức năng của mình bằng các quy định về quyền và nghĩa vụ thông qua

8


các chế tài đối với những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều
chỉnh.
Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm
quyền và với bộ máy quyền lực công – Nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói đến một
nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra đường lối, chính
sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật”. Tuy
nhiên, cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò hoạch định chính sách của đảng cầm
quyền. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng chính sách là nhiệm vụ của Đảng, Đảng
là người duy nhất có quyền đưa ra chính sách đúng đắn. Đảng đề ra đường lối chính
sách để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật nhưng việc xây dựng và ban hành
pháp luật của Nhà nước cũng chính là Nhà nước xây dựng và ban hành chính sách
(Điều này được phản ánh rất rõ trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt
Nam hiện nay, khi người của Đảng được giao nắm các trọng trách và vị trí quan
trọng trong bộ máy nhà nước (trong thành phần của Quốc hội Khoá XIII hiện nay số
lượng đảng viên chiếm tới 93%; đối với Chính phủ thì 100% thành viên Chính phủ
là đảng viên . Đường lối, chính sách của Đảng có thể được copy, được cụ thể hóa
trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hoàn thiện trong quá
trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng yêu cầu mới của thực
tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của

Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hoàn thiện chính sách.
Và vì vậy, chính sách và pháp luật là hai phạm trù rất gần gũi và có những điểm
giao nhau, là cơ sở tồn tại của nhau trong một chế độ Nhà nước pháp quyền.
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định" (TS. Đỗ Phú Hải, 2012,
2014). Nhà nước là cơ quan duy nhất được ban hành chính sách, vì vậy mục đích
của chính sách công là vừa đảm bảo quyền lợi của đa số cá nhân trong xã hội và
thể hiện được quyền lực của nhà nước. Khi Nhà nước đưa ra các quyết định để
thực hiện mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội cần phải tính tới vai trò

9


của con người để thực hiện các quyết định đó, đây được xem là nguồn lực quan
trọng có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt [37, tr. 3] “Giáo dục là quá trình hoạt
động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con
người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống xã hội”.
Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho họ một trình độ tri
thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự
giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. i o dục ph p luật là sự truyền tải thông tin
không chỉ có tính chất thời sự, trước mắt mà là một quá trình tác động lâu dài phụ
thuộc vào năng lực các loại chủ thể, nội dung, hình thức giáo dục... và còn chịu sự
chi phối đa chiều của nhiều yếu tố như: mặt bằng kinh tế, xã hội, dân trí và dân trí
pháp lý, phong tục, tập quán...
Theo Từ và ngữ Hán Việt thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết
đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức

nào đó” [37, tr. 3] hoặc làm cho mọi người đều biết đến.
“Phổ biến pháp luật” là sự truyền tải có định hướng, có mục đích những thông
tin pháp luật đến các đối tượng nhất định. Đối tượng được phổ biến pháp luật là
những tổ chức, cá nhân cần phải nắm vững về nội dung, những thông tin thiết thực,
bức xúc, sự cần thiết trước mắt phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, trao
đổi, sinh hoạt của họ như nội dung các chính sách pháp luật, các văn bản pháp luật
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nội dung các điều ước quốc tế,
các hoạt động pháp luật trong đất nước... Việc phổ biến pháp luật bao giờ cũng phải
được thực hiện đối với những đối tượng nhất định, với những nội dung có chủ định
trước, nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Như vậy ta thấy phổ biến, giáo dục pháp luật là những khái niệm bao hàm
nhau, trong đó, giáo dục pháp luật là khái niệm rộng hơn, trong hoạt động giáo dục
pháp luật, có cả hoạt động phổ biến pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật là
những hoạt động có tổ chức, có định hướng, có chủ định của chủ thể làm công tác
10


phổ biến, giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp
luật một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức
pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện
hành.
Trên cơ sở phân tích trên có thể hiểu Chính sách giáo dục pháp luật cho thanh
niên là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm giải quyết các vấn đề
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong đó việc đưa ra c c
giải pháp, công cụ để giải quyết các vấn đề khó khăn về hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật trong thanh niên, đ p ứng được yêu c u mục đích giúp cho thanh
niên hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với c c đòi hỏi của c c quy định pháp luật hiện hành.
1.1.3. Chủ trương, chính sách về giáo dục pháp luật cho thanh niên
- Quan điểm, mục tiêu chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên

Thanh niên là thế hệ kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, lớp
người xây dựng và phát triển đất nước. Sự phát triển của thanh niên không những
quan hệ đến vận mệnh và tồn tại của đất nước, mà còn ảnh hưởng đến tương lai của
dân tộc. Vì vậy, “giáo dục đạo đức c ch mạng cho thanh niên, đ o tạo thanh niên
th nh những người thừa kế tục xây dựng chủ ngh a xã hội vừa hồng, vừa chuyên”
như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhiệm vụ cần thiết trong mọi thời đại và cấp bách
trong tình hình hiện nay. Trong đó, giáo dục pháp luật, trang bị kiến thức pháp luật
cho thanh niên là nhiệm vụ không thể thiếu trong việc bồi dưỡng, phát triển thanh
niên Việt Nam.Theo đó, Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm giáo
dục toàn diện cho thanh niên, nâng cao tri thức, trình độ văn hóa cho thanh niên.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật đã được thể hiện nhất quán qua các văn kiện của Đảng, theo quan
điểm: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng không tách rời của
công tác giáo dục chính trị - tư tưởng; và theo phương châm: Thường xuyên tăng
cường tuyên truyền, PBGDPL nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp
luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ, nhân dân, bảo đảm
cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh và thống nhất. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật đã từng bước được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật
11


của Nhà nước. Để phục vụ công cuộc đổi mới đất nước, hệ thống pháp luật của Nhà
nước ta đã được bổ sung và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, yêu
cầu đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đặt ra ngày càng cao hơn.
Chính sách giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, ý thức
chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật trong đời sống nhân dân nói chung
và của thanh thiếu niên nói riêng, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.2. Mục tiêu, nội dung và vai trò của chính sách giáo dục pháp luật cho thanh

niên
1.2.1. Vấn đề chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
- Vấn đề phổ biến gi o dục ph p luật cho thanh niên
Theo thống kê của Bộ Tư pháp, có hàng ngàn văn bản pháp luật đã được thông
tin, phổ biến, truyền thông, truyền tải đến thanh niên qua nhiều hình thức, cách thức
khác nhau. Các địa phương đã chú trọng gắn PBGDPL với giáo dục ý thức, trách
nhiệm công dân, đạo đức, văn hóa, lối sống, lý tưởng cho thanh thiếu niên; nêu
gương người tốt, việc tốt, qua đó nâng cao nhận thức, ý thức, đạo đức, góp phần xây
dựng và thực hiện nếp sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của thế hệ trẻ.
Từ năm 2011 - 2015, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong thanh thiếu niên
được tổ chức với số lượng lớn với khoảng 57.540 cuộc thi, hội thi từ cấp tỉnh đến
cấp xã và 4.893.182 lượt thanh thiếu niên tham dự. Bên cạnh đó, ứng dụng các
phương tiện công nghệ thông tin đại chúng, báo chí, truyền thông vào các hoạt động
PBGDPL cho thanh thiếu niên được chú trọng, đẩy mạnh. Các địa phương đã xây
dựng, thực hiện 20.449 chuyên mục, chương trình PBGDP ; 180.183 tin, bài về
PBGDP ; 260.706 tin, bài để phát sóng, phát thanh, đăng tải nhằm tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức, hiểu biết về pháp luật và giáo dục ý thức, trách nhiệm
tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho thanh thiếu niên trên các báo, đài, loa truyền thanh
cơ sở của địa phương. Các địa phương đã xây dựng, duy trì hoạt động của 15.393
câu lạc bộ và thu hút 4.486.835 lượt thanh thiếu niên tham gia sinh hoạt, tạo điều
kiện cho thanh thiếu niên giao lưu, chia sẻ, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm sống,
được thông tin, tiếp cận, tập huấn các kiến thức pháp luật có liên quan đến đời sống,
12


công việc, học tập, từ đó gắn kết, tăng cường quan hệ và nâng cao trách nhiệm sống
tốt, sống đúng. Ngoài ra, các địa phương đã chú trọng biên soạn, cấp phát nhiều tài
liệu PBGDPL (sách, tờ gấp, đĩa hình tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật...) tới
10.758.489 người và 822.997 số cán bộ làm công tác PBGDPL; tổ chức các lớp,
buổi tập huấn, nói chuyện pháp luật, giải đáp pháp luật; chú trọng tuyên truyền,

PBGDP cho các đối tượng thanh thiếu niên đặc thù như thanh niên dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới; thanh thiếu niên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; miền biển, hải đảo, ngư dân thanh thiếu niên trong các doanh nghiệp;
nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật bằng những hình thức phù hợp (hòa
giải, trợ giúp pháp lý, phổ biến, giải đáp trực tiếp...) hoặc lồng ghép nội dung
PBGDP vào các chương trình văn hóa, học nghề cho thanh niên.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác GDPL cho thanh niên ở một số
nơi, một số địa phương, đơn vị thực hiện hiệu quả còn chưa cao. Nhận thức chung
của các cấp, các ngành trong công tác PBGDPL cho thanh niên còn nhiều hạn chế;
một số địa phương thực hiện còn mang tính phong trào, chưa đi sâu vào những nội
dung thiết thực mà thanh niên cần; các mô hình, hình thức PBGDP chưa được chú
trọng đổi mới, vận dụng phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của thanh thiếu niên; thanh
niên do có đặc điểm về lứa tuổi, thể chất đang ở độ trưởng thành, nhận thức, tâm lý
chưa hoàn toàn chín chắn, dễ bị lôi kéo, bị chi phối, kích động, nên cần xác định rõ
đây là nhóm đối tượng đặc thù mà Nhà nước, xã hội cần quan tâm, đầu tư, đặc biệt
đối với công tác giáo dục lối sống, đạo đức, pháp luật.
- Vấn đề chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
Vấn đề ho n thiện thể chế v tăng cường tr ch nhiệm của hệ thống chính trị
trong gi o dục ph p luật cho thanh niên
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005
về phát huy vai trò thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới, Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày

13


30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên

Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và các chính sách khác có liên quan. Vì vậy, các
hoạt động của thanh niên do tổ chức Đoàn và các hội do Đoàn làm nòng cốt được
chính quyền các địa phương quan tâm và tạo điều kiện hơn. Nhiều chương trình, dự
án dành cho thanh niên đã được Chính phủ phê duyệt và đang được triển khai. Công
tác xã hội hóa, huy động nguồn lực từ cộng đồng cho các hoạt động của thanh niên
được tăng cường và thu được kết quả nhất định.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về công tác thanh niên còn gặp nhiều thách thức,
nhiều vấn đề về thanh niên còn chậm được giải quyết như: chất lượng giáo dục đào tạo cho thanh niên còn nhiều bất cập; công tác dạy nghề và giải quyết việc làm
cho thanh niên chưa gắn với nhu cầu thực tế, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp, thiếu việc
làm còn cao; nhu cầu về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần, vui chơi giải trí cho
thanh niên chưa được đáp ứng đầy đủ; tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật trong
thanh thiếu niên còn diễn biến phức tạp… Bên cạnh đó, một số chính sách còn thiếu
tính cụ thể, chưa sát với nhu cầu chính đáng của thanh niên và chưa được điều chỉnh
kịp thời hoặc chưa được quan tâm thực hiện.
Vì vậy thực tế cho thấy, hiện nay vai trò quản lý của nhà nước về chính sách
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên chưa được thể hiện rõ nét. Mặc dù đã có
đề án với các mục tiêu cụ thể, rõ ràng nhưng việc cụ thể hóa để triển khai thực hiện
chưa đi vào chiều sâu, thậm chí là hầu hết các mục tiêu đều chưa có được các giải
pháp căn cơ hoặc chương trình hành động một cách cụ thể. Tính chủ động trong
việc triển khai thực hiện còn thấp, chủ yếu là các hoạt động cụ thể, ngắn hạn không
mang tính đầu tư lâu dài. Vai trò của các Bộ, ngành, đơn vị liên quan chưa được
phát huy trong triển khai thực hiện. Cho nên cần có những cơ chế chính sách cụ thể,
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các nội dung đã được đề ra trong các đề án,
chương trình, kế hoạch mà cụ thể là các văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp
lý trực tiếp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, cho các đối
tượng thanh niên và địa bàn đặc thù để đáp ứng yêu cầu công tác này trong thời kỳ
mới.
Vấn đề về việc thực hiện công t c gi o dục, phổ biến gi o dục ph p luật cho
14



thanh niên và xây dựng nội dung, hình thức gi o dục, phổ biến gi o dục ph p luật
phù hợp
Vấn đề trước mắt đặt ra trong chính sách GDPL cho thanh niên là việc hình
thành và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về pháp luật cho thanh niên. Đảm bảo
cho thanh niên đạt được một trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật. Thông qua
đó, các đối tượng tự điều chỉnh hành vi và xử sự của mình trong mọi quan hệ xã
hội. Trong các báo cáo đánh giá của các Bộ, ngành, các đơn vị liên quan của Trung
ương về việc thực hiện chính sách GDPL cho thanh niên đã có đánh giá thực trạng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở
việc đánh giá chung chung, chưa đi vào từng đối tượng thanh niên cụ thể, chưa lấy
đặc điểm đặc thù của từng đối tượng thanh niên ở các vùng miền để có nội dung
giáo dục, phổ biến phù hợp. Theo đó, việc lựa chọn phương pháp, hình thức chưa
phù hợp với lứa tuổi của thanh niên, với đặc điểm vùng miền và trình độ nhận thức
của thanh niên. Hầu hết ở các địa phương chưa có phương pháp, hình thức mới,
sáng tạo nhằm thu hút đối tượng này tham gia học tập, kiến thức pháp luật chưa đến
được với thanh niên, một bộ phận thanh niên biết nhưng chưa hiểu hết uật dẫn đến
việc vi phạm pháp luật ở thanh niên ngày càng tăng về số lượng.
Nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa xuất phát
từ yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình, nhận thức của các đối tượng được tuyên
truyền mà trong đó cụ thể là đối tượng thanh niên. Việc phổ biến, giáo dục pháp
luật ở một số địa phương còn mang tính phong trào, chưa đi sâu vào những nội
dung thiết thực mà thanh niên cần. Hình thức PBGDPL chậm đổi mới, chưa theo
kịp tình hình, kinh phí đầu tư cho công tác PBGDPL còn quá hạn hẹp. Trong khi cơ
chế, chính sách, nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để
phục vụ cho hoạt động PBGDPL của cơ sở Ðoàn còn nhiều khó khăn, các thiết chế
văn hóa dành cho thanh niên vừa thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng.
Chính vì vậy cần điều chỉnh và tăng cường đầu tư chọn lọc các nội dung,
phương pháp, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật một cách phù hợp. Có cơ chế
mới trong việc động viên khuyến khích các đối tượng, cơ quan, doanh nghiệp, các

cơ sở giáo dục biên soạn, nghiên cứu, hiến kế những nội dung, phương pháp phổ
15


biến mới, sáng tạo, những mô hình hay nhằm giúp việc chuyển tải các nội dung luật
đến được với các đối tượng thanh niên.
Vấn đề xây dựng nguồn nhân lực, nguồn lực cho hoạt động gi o dục ph p luật
cho thanh niên
Thực hiện Thông tư số 21/2013/TT-BTP, 18/12/2013 của Bộ Tư pháp quy
định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. Hiện nay, số lượng báo cáo
viên pháp luật các cấp nói chung trong đó báo cáo viên của Đoàn cũng đã được
công nhận cơ bản đáp ứng yêu cầu. ực lượng báo cáo viên pháp luật bố trí đều ở
tất cả các ngành, các cấp. Với sự ra đời của Bộ thủ tục hành chính về công nhận báo
cáo viên pháp luật, dự báo trong thời gian tới con số này sẽ còn tăng lên. Tuy nhiên,
thực tế tại không ít cơ quan, đơn vị vấn đề về đội ngũ báo cáo viên pháp luật còn
nhiều bất cập, cụ thể: Chất lượng chưa đồng đều, còn mang tính hình thức., chưa
làm tốt việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Bên cạnh đó có những người có khả
năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật tốt, hiệu quả cao nhưng chưa được công nhận
là báo cáo viên pháp luật. Chưa có sự chủ động trong thực hiện nhiệm vụ; vai trò
của Báo cáo viên pháp luật chưa được phát huy cao. Việc đánh giá chất lượng của
báo cáo viên pháp luật chưa cụ thể, rõ ràng.
Nguyên nhân là do điều kiện đảm bảo cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên
pháp luật còn chưa đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn, các quy định hiện hành chỉ
dành cho báo cáo viên pháp luật khoản bồi dưỡng chưa tương xứng với việc đầu tư
cho công việc phổ biến giáo dục pháp luật nên nhiều báo cáo viên chưa thực sự
chuyên tâm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó, đa số tuyên
truyền viên pháp luật cấp xã đều là những người có uy tín trong thanh niên nhưng
trình độ chuyên môn còn hạn chế, không đồng đều nên việc triển khai nghiệp vụ

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật còn gặp nhiều khó khăn. Việc tổ chức các
lớp bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật chưa được đầu tư đúng mức. Hệ
thống tài liệu, đề cương tuyên truyền chưa nhiều. Kinh phí, chế độ đảm bảo cho
16


hoạt động của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật và công tác phổ biến giáo
dục pháp luật nói chung còn nhiều khó khăn, chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến
các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ này.
Vì vậy cần điều chỉnh các cơ chế quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và cho thanh niên nói riêng, có chính sách
đãi ngộ, hỗ trợ các báo cáo viên, tuyên truyền viên giỏi trong lĩnh vực này. Cần có
những quy định sàng lọc khi giới thiệu đội ngũ báo cáo viên pháp luật qua đó có
chính sách bồi dưỡng, đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ báo cáo viên cho đội ngũ này
nhằm thực hiện tốt hơn công tác phổ biến pháp luật. Tăng thêm thẩm quyền cho cơ
quan Tư pháp trong một số việc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ những người
làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Nhà nước tăng cường đầu tư nguồn lực
cho việc giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên, đẩy mạnh xã hội hoá các đơn
vị, doanh nghiệp, cá nhân trong việc thực hiện chính sách.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
Thực hiện Chính sách giáo dục pháp luật nhằm hình thành, củng cố tình cảm
tốt đẹp của thanh niên với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết đối
với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng
cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên.
Mục tiêu chung của chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên là tạo môi
trường lành mạnh để thanh niên rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý
tưởng cách mạng đồng thời nâng cao nhận thức về pháp luật, ý thức chấp hành pháp
luật, kỹ năng ứng xử pháp luật trong đời sống của thanh niên, đáp ứng yêu cầu của thời
đại phát triển và hội nghập, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu cụ thể: Giảm 15% đến 20% số người vi phạm pháp luật là thanh niên
hoặc số vụ vi phạm pháp luật có thanh niên tham gia; phấn đấu đạt 80% người làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, cán bộ Đoàn- Hội làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên được bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến
thức pháp luật mới và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
17


- Giải pháp chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên
Chính sách giáo dục pháp luật cho thanh niên thể hiện sự can thiệp của nhà
nước nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của các Bộ,
ngành có liên quan và toàn xã hội đối với việc nâng cao nhận thức về pháp luật, ý
thức chấp hành pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật trong đời sống của thanh niên,
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên, một điểm cần hết sức lưu ý đó là,
mục tiêu cũng như các giải pháp của chính sách phải được xem xét là tạm thời hay
chiến lược, dài hạn hay ngắn hạn tùy thuộc vào Chính phủ, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển kinh tế cũng như bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế. Có thể thấy,
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên Việt Nam hướng đến một số
giải pháp cơ bản như sau:
Nhóm giải pháp về xây dựng v ho n thiện hệ thống ph p luật về thanh thiếu
niên, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự hình thành, phát triển và giáo dục
nâng cao ý thức của thanh niên. Theo đó, Nhà nước và các cấp chính quyền địa
phương cần xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, văn bản pháp quy đồng bộ,
phù hợp và kịp thời nhằm định hướng, điều chỉnh quá trình hình thành và phát triển
ý thức pháp luật của thanh thiếu niên. Trước hết, đó là sự đảm bảo về mặt pháp luật
để nhân dân nói chung và thanh thiếu niên nói riêng được biết, được bàn, được kiểm
tra, giám sát những công việc, những vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc

sống của chính họ và đối với công việc chung của đất nước, của xã hội.
Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung và hình thức giáo dục pháp luật cho
thanh niên theo hướng kết hợp giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức và kỹ năng
sống cho họ. Phần lớn đối tượng thanh niên đều ở lứa tuổi học sinh, sinh viên và
đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Do đó, giáo dục pháp luật cho thanh niên là
quan trọng và hết sức cần thiết. Đối với thanh niên, việc giáo dục ý thức pháp luật
giúp cho thanh niên quan tâm hơn đến pháp luật, nâng cao kiến thức pháp luật, có
thái độ đúng đắn, động cơ tích cực trong thực hiện pháp luật và đấu tranh chống các
biểu hiện vi phạm pháp luật. Muốn vậy phải tiến hành bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nâng cao trình độ nhận thức pháp luật trong thanh niên. Đồng thời phải kết hợp
18


giáo dục ý thức pháp luật với giáo dục đạo đức xã hội. Nội dung phải sát đối tượng;
hình thức phải phong phú, đa dạng. Chú trọng gắn giáo dục pháp luật với giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa; phải coi đây là những yếu tố thống
nhất, không tách rời trong thực hiện giáo dục toàn diện cho thanh niên, cả về tư
tưởng chính trị, lý tưởng cách mạng, đạo đức và lối sống văn hóa, lối sống theo
pháp luật.
Nhóm giải pháp về củng cố v nâng cao năng lực cho đội ngũ b o c o viên,
tuyên truyền viên về phổ biến gi o dục ph p luật cho thanh niên. Cần quan tâm bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực, chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ PBGDP cho
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất, các điều kiện khác và tăng cường, huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo
cho công tác PBGDPL nói chung và PBGDPL cho thanh niên nói riêng.
Với mục đích nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên, thực hiện hiệu quả công tác
PBGDP nhằm xây dựng một thế hệ trẻ có ý thức chấp hành pháp luật tốt, có hiểu
biết pháp luật để tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và xã hội; góp phần
nâng cao năng lực, bản lĩnh hội nhập quốc tế trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước hiện nay; góp phần định

hướng và xây dựng nhân cách, lối sống người công dân mới cho thế hệ trẻ, làm lành
mạnh hóa xã hội, bảo đảm trật tự trị an, kỷ cương trong nhà trường và an toàn xã
hội, đáp ứng một phần yêu cầu của việc quản lý xã hội bằng pháp luật, cần tiến
hành thực hiện những giải pháp cụ thể trên một cách tích cực, đồng bộ và hệ thống.
Nhóm giải pháp về tăng cường nguồn lực tổ chức thực hiện công t c gi o
dục ph p luật cho thanh niên. Các cấp, các ngành cần có sự quan tâm về công tác
PBGDP cho thanh niên đi đôi với việc dành nguồn ngân sách thỏa đáng cho các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Đồng thời, cần đầu tư nguồn
lực hỗ trợ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở vùng, địa
phương có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; khu đô thị, khu
công nghiệp tập trung; thanh niên là phụ nữ; các đối tượng thanh niên yếu thế trong
xã hội.
- Công cụ chính s ch gi o dục ph p luật cho thanh niên
19


×