Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường trên địa bàn quận hoàn kiếm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.59 KB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------

BÙI THÁI HƯỜNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------

BÙI THÁI HƯỜNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CẤP PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI, NĂM 2017



Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do kết quả nghiên cứu nghiêm túc
của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh Văn Thông.
Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các báo cáo thống
kê của phòng Nội vụ quận Hoàn Kiếm, cổng giao tiếp điện tử của quận Hoàn Kiếm,
cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, các công trình nghiên cứu khoa học như
luận văn, luận án, các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, và các văn bản pháp luật...
Tác giả Luận văn

Bùi Thái Hường


Để hoàn thành được Luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên từ các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên
cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Quản lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên PGS.TS. Đinh

Văn Thông đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các phòng, ban và Ủy ban nhân dân
các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Bùi Thái Hường


MỤC LỤC
4.2.1.
4.2.2.
4.2.2.1.

Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường ...95
Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán

PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CCBVN

Cựu chiến binh Việt Nam

4

ĐTBD

Đào tạo bồi duỡng

5

HĐND


Hội đồng nhân dân

6

LHPNVN

Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

7

NDVN

Nông dân Việt Nam

8

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10 TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


7


DANH MỤC CÁC BẢNG

2

Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2

Nội dung
Nội dung
Trang
Hình 3.1
Bản đồ hành chính quận Hoàn Kiếm
Hệ thống các chức danh CBQL cấp phường
61
Hình 3.2
Sơ đồ bộ máy chính quyền phường quận Hoàn Kiếm
Số lượng cán bộ quản lý của 18 phường quận Hoàn Kiếm
62

3

Bảng 3.3

Giới tính cán bộ quản lý của 18 phường quận Hoàn Kiếm


64

4

Bảng 3.4

Độ tuổi cán bộ quản lý của 18 phường quận Hoàn Kiếm

65

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ quản lý

73

8

Bảng 3.8


Trình độ tin học của cán bộ quản lý

74

9

Bảng 3.9

Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý

76

STT
1

Hình

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý của 18
phường quận Hoàn Kiếm
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý của 18 phường
quận Hoàn Kiếm

67

71

10 Bảng 3.10 Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý

77


11 Bảng 3.11 Đánh giá kỹ năng của cán bộ quản lý

79

12 Bảng 3.12 Mức độ hài lòng của người dân đối với CBQL 18 phường

82

11

Trang
57
60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp xã, phường, thị
trấn (cấp cơ sở) có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ cấp phường. Cán bộ cấp
phường là những người gần dân và sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ
và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ cán bộ cấp
phường, đặc biệt là cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội ở địa phương. Cán bộ quản lý cấp phường vừa
là người trực tiếp tuyên truyền và phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật Nhà nước, giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành trên địa bàn dân cư,
vừa là người giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, phản ánh nguyện vọng của quần

chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho đúng và phù hợp với thực tiễn góp phần bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa
phương, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn phường.
Quận Hoàn Kiếm được thành lập vào ngày 31/5/1961, là một quận ở trung
tâm thủ đô Hà Nội, nơi tập nhiều trung nhiều cơ quan đầu não của cả nước. Trong
nhiều năm qua, Quận đã tập trung phát triển dịch vụ - thương mại - du lịch theo
hướng văn minh, hiệu quả; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì vậy, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hàng đầu; trong đó, phải
nhanh chóng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh,
đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng. Hiện nay,

9


chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý mới đáp ứng một phần nào đó đòi hỏi yêu cầu
thực tiễn. Năng lực xây dựng chính sách, tổ chức điều hành, thực thi công vụ còn
hạn chế; thiếu cán bộ khoa học, chuyên gia giỏi, cộng với xu hướng cạnh tranh, thu
hút nhân tài từ các khu vực nước ngoài đang làm cho đội ngũ cán bộ nói chung và
cán bộ quản lý nói riêng chậm cải tiến. Vì vậy, quận Hoàn Kiếm cần quan tâm
thường xuyên, chú trọng, thậm chí là cấp bách đến công tác phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý cấp phường một cách lâu dài, góp phần đảm bảo sự ổn định, thống nhất
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị cũng như hệ thống bộ máy
quản lý nhà nước ở các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cấp phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” cho
Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
cấp phường ở quận Hoàn Kiếm như thế nào và quận Hoàn Kiếm làm thế nào để
hoàn thiện công tác này trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường, luận văn tập trung

làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường ở quận Hoàn Kiếm
thời gian qua, và đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các công
tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội trong tình hình mới.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiến phát triển đội ngũ cán bộ

quản lý cấp phường ở Việt Nam hiện nay;
Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp
phường của quận Hoàn Kiếm, chỉ ra những kết quả đã đạt được cũng như những bất
cập, hạn chế còn tồn tại.
1
0


Đề xuất các giải pháp chủ yếu và định hướng nhằm hoàn thiện công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.


Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường quận Hoàn Kiếm,

thành phố Hà Nội.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

3.2.1.

Về không gian

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các phường thuộc quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.
3.2.2.

về thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp
phường quận Hoàn Kiếm trong khoảng thời gian từ 2011 - 2015, định hướng đến
năm 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý cấp phường.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp và định hướng nhằm hoàn thiện công tác phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý cấp phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CẤP PHƯỜNG
1.1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1
1


Hiện nay, vấn đề cán bộ, công chức nói chung và cán bộ quản lý cấp xã,
phường nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đề cập ở nhiều
phạm vi, góc độ rộng, hẹp khác nhau. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài như sau:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận cứ đưa ra cơ sở lý luận
trong việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách
mạng, các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác cán bộ, đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tổ chức và Quản lý sản xuất với đề tài:

“Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập
quốc tế” của Trần Anh Tuấn, Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007, đã trình bày
một số quan điểm, khái niệm khác nhau trong và ngoài nước về công chức.
Nội dung luận án đi sâu phân tích thực trạng của thể chế quản lý công chức
hành chính nước ta theo xu thế từng bước hiện đại hóa, chuyên nghiệp hoá,

hợp lý hóa, khoa học hóa và hội nhập hóa. Kết quả của thể chế quản lý công
chức đã tạo ra những tiền đề pháp lý quan trọng cho việc xây dưng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước hoạt động có hiệu quả theo chức trách,
nhiệm vụ của mình... Luận án nêu rõ 6 quan điểm và nguyên tắc cần phải
tuân thủ trong quá trình hoàn thiện thể chế quản lý công chức hành chính ở
Việt nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu 2 nhóm giải pháp trong đó có 9 giải
pháp ngắn hạn và 7 giải pháp dài hạn cần phải tiến hành để hoàn thiện thể
chế quản lý công chức trong giai đoạn tới (2007-2020). Với việc

1
2


nghiên cứu đề tài trên, luận án góp phần tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước
có thể xây dựng và quản lý hiệu quả đội ngũ CBCC - nguồn nhân lực thực hiện các
hoạt động công vụ - đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý khoa học: “Chính sách tạo
động lực cho cán bộ công chức cấp xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An) ”
của Lê Đình Lý, Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012 là một trong những công trình
nghiên cứu cụ thể về chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã ở một
phạm vi rộng. Luận án đã có những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: bổ
sung, phát triển một số vấn đề cơ sở lý luận về động lực và chính sách tạo động lực
cho cán bộ, công chức cấp xã. Bên cạnh đó, luận án cũng có những phát hiện, đề
xuất mới từ kết quả nghiên cứu, khảo sát. Luận án đã chỉ ra rằng: động lực làm việc
của CBCC cấp xã hiện nay là không cao; phần lớn CBCC chưa hài lòng với các
chính sách tạo động lực hiện nay. Tác giả cũng đã chỉ ra một số tồn tại, hạn chế
trong các chính sách hiện hành để từ đó đề xuất bốn quan điểm và sáu nhóm giải
pháp hoàn thiện các chính sách tạo động lực làm việc cho CBCC cấp xã trong thời
gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” của Nguyễn Thị Thảo, Đại học Lao
động - Xã hội năm 2014 đã tập trung nghiên cứu chi tiết về thực trạng chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Yên Định thời gian từ năm 2011 - 2014. Luận
văn đưa ra được nhiều dẫn chứng, số liệu cụ thể cho công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã của huyện, những thành tích mà huyện đã đạt được cũng
như những nhược điểm mà trong những năm tiếp theo huyện Yên Định cần khắc
phục. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra rất nhiều giải pháp cụ thể cho công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
trong thời gian từ 2015 - 2020.
Nguyễn Thị Hồng Dung (2015) với Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế:
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”, Đại học Kinh tế - Đại học
5


Quốc Gia Hà Nội, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất luợng CBCC
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Luận văn cũng đã đánh giá những
thành công, hạn chế mà huyện Diễn Châu đã thực hiện thời gian qua và rút ra bài
học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất luợng đội ngũ CBCC trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp cơ bản
để nâng cao chất luợng đội ngũ CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu đó trong giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: “Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ công chức phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ - thành phố Đà Nang” của
Ngô Tuấn Anh Việt, Đại học Đà Nẵng năm 2015 tập trung nghiên cứu một số đối
tuợng chủ yếu là đội ngũ CBCC hành chính cấp phuờng. Luận văn cũng đã đua ra
đuợc tuơng đối số liệu để minh họa cho công tác đào tạo đội ngũ CBCC phuờng ở
quận Cẩm Lệ giai đoạn 2008 - 2013. Tuy nhiên, tác giả chỉ chỉ ra những tồn tại mà
chua đua ra khái quát kết quả, thành tích mà quận Cẩm Lệ đã đạt đuợc trong thời
gian qua. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ CBCC phuờng quận Cẩm Lệ đến năm 2015.
Kiều Thị Ánh (2015) với Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực:
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội”, Đại học Lao động - Xã hội đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng chất luợng đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Phúc Thọ trong thời gian từ
2010 - 2014. Tác giả đã đua ra nhiều số liệu, bảng biểu liên quan đến chất luợng cán
bộ, công chức cấp xã của huyện nhu về cơ cấu độ tuổi, giới tính; trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức công vụ; các chính sách tiền luơng,
phụ cấp; cũng nhu tình trạng sức khỏe của đội ngũ này. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đã có những cuộc khảo sát điều tra bảng hỏi để đánh giá về hoạt động cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, kết hợp với các số liệu thu thập đuợc từ phòng Nội
vụ, từ đó tác giả đua những thành công mà huyện Phúc Thọ đã đạt đuợc, cũng nhu

1
4


những hạn chế còn tồn tại, và các giải pháp nhằm nâng cao chất luợng cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
Bài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương” của tác giả Việt Tiến đăng trên
trang điện tử Bộ Tư Pháp ngày 14/4/2015, đã chỉ ra rằng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Bên cạnh những kết quả đã đạt được
trong việc đổi mới và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì tác
giả cũng đã đưa ra khá nhiều những hạn chế còn tồn tại đối với việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém
này, tác giả đã đề xuất mười hai giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ
sở trong tiến trình xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương theo tinh thần
Hiến pháp năm 2013. Hiện nay, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã có

hiệu lực, tuy nhiên những hạn chế về đội ngũ cán bộ vẫn còn tồn tại và những giải
pháp mà tác giả đưa ra vẫn góp phần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết: “Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Văn Tất
Thu đăng trên Tạp chí điện tử Cộng sản ngày 31/12/2012, đề cập đến vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước nói chung, những ưu nhược điểm
của đội ngũ này, cũng như đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Tác giả đã cho
thấy việc nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền
kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Các công trình, luận văn, luận án nêu trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận và thực tiễn, phân tích đầy đủ, toàn diện về các nội dung liên quan đến đội ngũ

1
5


CBCC nói chung, và đội ngũ cán bộ cấp xã, phường nói riêng. Các công trình
nghiên cứu khoa học này cũng đã đưa ra các giải pháp đối với công tác tuyển dụng,
bổ nhiệm, sử dụng, bồi dưỡng và đào tạo, các chính sách đãi ngộ nhằm nâng cao
năng lực, bổ sung và hoàn thiện đội ngũ cán bộ cấp xã, phường có trình độ chuyên
môn, góp phần vào công cuộc phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng. Tuy nhiên, một số giải pháp của một vài luận văn vẫn còn mang tính
lý luận, chưa thực sự bám sát vào thực tiễn, thực trạng liên quan tới vấn đề mà các
luận văn này nghiên cứu. Ngoài ra, các công trình trên chủ yếu tập trung đánh giá
đội ngũ CBCC nói chung thông qua các tiêu chí như trình độ học vấn, chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức. Có

những luận văn nghiên cứu ở phạm vi rộng (toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức của
cả một huyện, hoặc cả một tỉnh). Bên cạnh đó, các công trình cũng chưa có nhiều
đánh giá sâu sắc và toàn diện về năng lực thực tiễn của CBCC gắn với hiệu quả phát
triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đến nay,
chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
cấp phường ở quận Hoàn Kiếm trong bối cảnh hiện nay. Mặc dù vậy, các công trình
khoa học trên là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến CBCC cấp xã, phường nói chung và đối với tác giả nói riêng để hoàn
thiện bản luận văn này.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP
PHƯỜNG
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản, đặc điểm, mục đích phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cấp phường
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ quản lý cấp phường, và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý cấp phường
a. Cán bộ
Theo các nhà nghiên cứu, thuật ngữ “cán bộ” bắt nguồn từ tiếng Trung Quốc,
được du nhập vào nước ta khá sớm, sử dụng phổ biến vào thời kỳ kháng chiến

1
6


chống thực dân Pháp xâm lược. Thoạt đầu, thuật ngữ cán bộ được dùng nhiều trong
đội, để phân biệt giữa người chiến sỹ với người lãnh đạo các cấp trong quân đội.
Dần dần, thuật ngữ cán bộ được dùng để chỉ tất cả những người thoát ly khỏi nông
nghiệp để hoạt động chiến. Thực tiễn cách mạng ở nước ta trước đây, từ cán bộ
được nhân dân gọi với ý nghĩa trân trọng, nhất là đối với những chiến sỹ cách mạng,
những người gắn bó với nhân dân, phục vụ sự nghiệp cao cả đấu tranh giành độc
lập, tự do cho Tổ quốc.

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học 2003, trang 109, khái niệm
Cán bộ được hiểu như sau:
“1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước 2.
Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người
thường, không có chức vụ.”
Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong các văn kiện thì: Cán bộ bao
gồm tất cả cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tổ chức của hệ thống
chính trị, lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công
lập; những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các tổ chức thuộc phạm
vi công tác tổ chức và cán bộ của Đảng.
Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Như vậy, có thể thuật ngữ cán bộ được hiểu là những người có chức vụ, vai
trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức và các quan hệ trong lãnh đạo, quản lý, cũng như định hướng sự phát triển của
tổ chức đó.

1
7


b. Cán bộ quản lý cấp phường
* Khái niệm quản lý: Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy
theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền
lực ở một mức độ nhất định.
Theo Từ điển tiếng Việt, Quản lý là:

“1. Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. (Bùi
Quan Trịnh và Bùi Thị Khuyết Thanh, 2000. Từ điển tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng,
trang 303).
“Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tuợng quản lý và khách thể quản lý nhắm sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để đạt đuợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật”. (Phan Huy Đuờng,
2012. Quản lý nhà nuớc về kinh tế. Nxb Đại học Quốc gia, trang 26).
“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu
quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực
của tổ chức”. (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2001. Khoa học quản lý, tập 1. Hà Nội).
Theo quan niệm của nhà quản lý hành chính nguời Pháp là H. Fayon lại định
nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.”
Harol Knootz: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt đuợc mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, huớng dẫn hoạt động của những nguời
khác” (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học - Kỹ thuật, 1993)
Tóm lại, Quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý một cách phù hợp trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
* Khái niệm cán bộ quản lý:
Theo tác giả Vũ Quang Minh, có hai định nghĩa về cán bộ quản lý nhu sau:

1
8


“1. Cán bộ quản lý là những người thực hiện những mục tiêu nhất định
thông qua những người khác.
2. Cán bộ quản lý là những người có thẩm quyền ra quyết định dù là được

phân quyền hay uỷ quyền”.
Có thể định nghĩa cán bộ quản lý nhu sau: Cán bộ quản lý là những nguời
làm việc trong bộ máy, là nguời thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt đuợc
những mục tiêu của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao.
* Khái niệm Cán bộ cấp phường:
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định về khái niệm
này như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ”
Các chức vụ của cán bộ cấp phường: Khoản 2, Điều 61 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 quy định Chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã (phường):
“2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. ”

1
9


Như vậy, cán bộ quản lý cấp phường là những người chỉ huy trong bộ máy

quản lý ở cơ sở, có một chức danh nhất định do nhà nước cấp hoặc do cấp trên bổ
nhiệm. Phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt
động của tổ chức do mình phụ trách.
c. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường
* Khái niệm phát triển: Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực như phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát
triển đội ngũ.
Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. (Viện Ngôn ngữ
học, 2003. Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, trang 769)
Thuật ngữ “phát triển” theo triết học là: “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. Phát triển là quá
trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao theo đường xoáy trôn ốc. Lý luận
của phép Biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là
sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa
từ sự vật hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai
đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển, tiến lên mãi mãi.
* Khái niệm đội ngũ: Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức
như đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ...
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa:
“1. Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng
chiến đấu.
2. Tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một
lực lượng”. (Viện Ngôn ngữ học, 2003. Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, trang
339)

2
0



Theo đó có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ quản lý là tập hợp những cán bộ
quản lý được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm
vụ, thực hiện mục tiêu mà nhà nước - xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình.
Như vậy, từ tất cả các định nghĩa trên, có thể khái quát định nghĩa phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường như sau: phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp
phường là hoạt động nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, năng lực, đạo đức lối sống
trong sạch để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân.
1.2.1.2. Đặc điểm của cán bộ quản lý cấp
phường a. Đặc điểm của cán bộ nói chung:
Từ những khái niệm trên, có thể thấy một số đặc điểm của cán bộ dưới các
góc độ sau:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm: Cán bộ phải là người được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ
chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện. Ví dụ: Thủ tướng Chính
phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch
nước; hay Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước...
Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn
phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm. Các vấn đề liên
quan tới bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ được quy định cụ thể ở chương III
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. Khoản 2, Điều 21 Luật Cán bộ, Công chức năm
2008 quy định: “Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào
điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của
Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

2
1



Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định
theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà
án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.”
Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh. Ví dụ:
Chính phủ, Bộ Tài Chính, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà N ộ i . .
Thứ tư, về thời gian công tác: Cán bộ đảm nhiệm công tác từ khi được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cho tới khi hết nhiệm kì hoặc xin thôi việc, từ chức hay bị
bãi nhiệm (Điều 30 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức
vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1,
Điều 73 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc
tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền (Khoản 3, Điều 31 Luật Cán bộ, công chức năm 2008)
Thứ năm, về chế độ lao động: Cán bộ được biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
b. Đặc điểm của cán bộ quản lý cấp phường nói riêng
Cán bộ quản lý cấp phường là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ nhà nước,
được hình thành từ việc bầu cử, phê chuẩn, và bổ nhiệm nên có những đặc điểm
giống với đội ngũ cán bộ nói chung. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường
cũng có những điểm khác biệt. Đó là:
Thứ nhất, là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Họ cũng là những người tham mưu cho cơ


2
2


quan chức năng cấp trên để các cơ quan này ban hành các chính sách phù hợp với
tình hình phát triển địa phương.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý là những người gần dân nhất nên cần phải
bao quát và nắm rõ mọi tình hình an ninh trật tự, biến động chính trị, thành phần
dân cư của địa bàn mình. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý cũng cần phải biết rõ trình độ
năng lực, thái độ làm việc của các cán bộ, công chức cấp dưới để từ đó phân công
công việc phù hợp, đáp ứng mục tiêu phát triển cuộc sống tại địa bàn đó. Vì vậy, để
hoạt động quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường thực sự đạt hiệu
quả cao thì cần đòi hỏi cán bộ quản lý phường phải luôn luôn trau dồi, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và các kỹ năng cơ bản nhất định.
Thứ ba, cán bộ quản lý cấp phường có thể là những người dân địa phương,
sinh sống, học tập hoặc làm việc tại địa bàn đó lâu năm nên dễ dàng hiểu biết và
nắm rõ thực tế cuộc sống tại nơi đó; vì vậy, trong cách thức xử lý công việc, giải
quyết những mâu thuẫn trong nhân dân một cách đúng mực, suôn sẻ hơn so với những
cán bộ ở địa phuơng khác tới làm việc.
1.2.1.3.

Mục đích và vai trò của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp

phường
a. Mục đích công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản ỉý cấp phường
Xã, phuờng là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống hành chính bốn
cấp (Trung uơng, tỉnh, huyện và xã) của Nhà nuớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Cán bộ quản lý cấp xã, phuờng không những là nguời trực tiếp thực hiện các
chủ trương, đuờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nuớc, chăm lo
mọi hoạt động hàng ngày của nguời dân ở địa phuơng mà còn là cầu nối giữa Đảng,

Nhà nuớc với nhân dân. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ
quản lý cấp cơ sở, vận dụng đúng đắn lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tu tuởng
Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ của Đảng, trong đó có đội
ngũ cán bộ quản lý cấp cơ sở. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta
chỉ rõ “mục tiêu của công tác đào tạo cán bộ là xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ và

2
3


có chất luợng mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các ngành
các cấp và cơ sở”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ “đào tạo, bồi duỡng cán
bộ, công chức truớc hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý... có chế độ, chính sách
đào tạo bồi duỡng, đãi ngộ đối với cán bộ xã, phuờng, thị trấn”. Gần đây nhất, Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã tiếp tục đến việc “xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ,
có cơ cấu hợp lý, chất luợng tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững
vàng”. Không những vậy, Văn kiện Đại hội XI còn nhấn mạnh: “trình độ, năng lực,
kiến thức về kinh tế thị truờng, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nuớc,
quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khả năng dự báo và định huớng
sự phát triển vẫn còn yếu”. Để triển khai thực hiện các văn kiện trên, Đảng ta cũng
đã sớm đề ra nhiều chủ truơng, Nghị quyết, Quyết định bàn về vấn đề này. Tuy
nhiên, văn kiện tập trung nhất về công tác đào tạo, bồi duỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
là Nghị quyết Trung uơng V (khóa X) về đổi mới và nâng cao chất luợng hệ thống
chính trị cơ sở xã, phuờng, thị trấn, trong đó nhấn mạnh: “đổi mới cơ bản chuơng
trình, nội dung và phương pháp giảng dạy đối với cán bộ cơ sở theo hướng đào tạo cơ
bản, bồi dưỡng theo chức danh, bảo đảm tính thiết thực...”
Đối với quận Hoàn Kiếm, việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường
của quận nhằm củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ chủ chốt có đầy đủ và vững
vàng về năng lực, phẩm chất, trình độ, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu công việc
trong xu thế cạnh tranh hiện nay, cũng như góp phần vào việc phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội của quận, xứng đáng là một quận trọng tâm của thủ đô Hà Nội. b. Vai
trò của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường
Đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý là lực
lượng tham mưu cho Đảng và Chính phủ trong việc hoạch định chiến lược, kế
hoạch, chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương. Chính vì đội ngũ cán bộ cấp xã,
phường có vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở, nên việc xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã, phường vững vàng về chính trị, đạo đức

2
4


và lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các
nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, và đặc
biệt là của quận Hoàn Kiếm.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là
người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết
lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng,
không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ
được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật
cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” (Văn kiện Đại hội X, trang 136). Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới”
(Văn kiện Đại hội XI, trang 252). Qua đó, quận Hoàn Kiếm cần phải thực hiện tốt
và kịp thời các công tác liên quan đến cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà
nước. Có như vậy thì quận Hoàn Kiếm mới tạo ra được một đội ngũ cán bộ quản lý
cấp phường đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
1.2.2.


Nội dung công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường

1.2.2.1.

Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường a. Mục tiêu chiến

lược và nguyên tắc xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường

•Mục tiêu chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp phường
Đối với Trung ương, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chiến lược về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp cơ sở,
với những mục tiêu được đề ra thông qua một số văn kiện của Đảng cũng như các
văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như sau:
+ “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, phường có năng lực..., công tâm,
thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp
dân...” (Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 167-168).

2
5


×