Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.84 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1
----—----/


BỘ NỘI VỤ
-- /—



HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM LÃNH SÁNG

BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK- 2017
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- ---/
-—






BỘ NỘI VỤ
--—/-—

PHẠM LÃNH SÁNG

BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Bùi Huy Khiên.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

Phạm Lãnh Sáng

1



LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông” là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực nghiên
cứu của bản thân; sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ, công chức UBND
huyện Đắk Mil.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Huy Khiên, người hướng dẫn khoa
học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ.............................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn.......................................................................8
3.1.........................................................................................Mục đích của luận văn
..........................................................................................................................8
3.2........................................................................................Nhiệm vụ của luận văn
..........................................................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................8

4.1..........................................................................................Đối tượng nghiên cứu
..........................................................................................................................8
4.2.............................................................................................Phạm vi nghiên cứu
..........................................................................................................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................9
5.1................................................................................................Phương pháp luận
..........................................................................................................................9

3


1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

14

5.2.....................................................................................Phương pháp nghiên cứu
..........................................................................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..........................................................9
7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN CẤP HUYỆN.........................................11
1.1.....................................................................................................Một số khái niệm
.............................................................................................................................. 11
1.1.1..............................................................................................Khái niệm công chức
11
1.2. Các cơ quan chuyên môn và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
ủy
ban nhân dân cấp huyện..............................................................................................16
1.2.1...............................................................................................................Cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện................................16

1.2.2.

Khái niệm, đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc

ủy ban
nhân dân cấp huyện.........................................................................................................18
1.3........................................................................................................................ Bồi
dưỡng công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện...........21
1.3.1...............................................................................................................Khá
i niệm, vai trò của bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn.................21
1.3.2.

Nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn

thuộc ủy
ban nhân dân cấp huyện...................................................................................................27
1.4........................................................................................................................ Qu
ản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức.....................................................31
1.4.1............................................................................................................... Qu
an niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức..................................31
4


1.4.2...............................................................................................................Nội
dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức......................................34
1.5..............................Các yếu tố tác động đến chất lượng bồi dưỡng công chức
........................................................................................................................35
1.5.1.................................................Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị
...................................................................................................................35
1.5.2............................................................................................................... Tín

h khoa học của quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng......................36
1.5.3.

Lựa chọn chương trình, cơ sở đào tạo bồi dưỡng để cử cán bộ, công

chức tham
gia bồi dưỡng................................................................................................................... 37
1.5.4...............................................................................................................Thự
c hiện chế độ, chính sách bồi dưỡng công chức hành chính.....................39
Tiểu kết chương 1..........................................................................................................42
Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH
ĐĂK
NÔNG
......................................................................................................................................... 43

5


2.1.
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đăk Mil, tỉnh
Đăk
Nông................................................................................................................................ 43
2.1.1.......................................................................................................................... Đi
ều kiện tự nhiên...................................................................................................43
2.1.2.......................................................................................................................... Đặc
điểm về kinh tế - xã hội.......................................................................................45
2.1.3.

Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện


Đăk
Mil, tỉnh Đăk Nông..........................................................................................................50
2.2............................................................................................................................. Th
ực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông..................................................................55
2.2.1.......................................................................................................................... Cô
ng tác xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng.............................................55
2.2.2.......................................................................................................................... Về
nội dung, chương trình bồi dưỡng........................................................................59
2.2.3.........................................................................................................Cơ sở vật chất
61
2.2.4.......................................................................................................................... Đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý bồi dưỡng........................................................63
2.2.5.............................................................................Chính sách đối với người đi học
65
2.2.6.......................................................................................................................... Kết
quả bồi dưỡng công chức sau đào tạo..................................................................66


2.3............................................................................................................................. Đá
nh giá công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông........................................................67
2.3.1.....................................................................................Những kết quả đã đạt được
67
2.3.2.......................................................................................................Những hạn chế
70
2.3.3............................................................................Nguyên nhân của những hạn chế
72
Tiểu kết chương 2..........................................................................................................74



3.1. Mục tiêu, phương hướng bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG ...............................75
môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông...................................75
3.1.1.......................................................................................................................... Mụ
c tiêu.................................................................................................................... 75
3.1.2.......................................................................................................................... Ph
ương hướng.........................................................................................................76
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông...................................77
3.2.1.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác bồi dưỡng công
chức 77
3.2.2.

Đổi mới tư duy trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với công chức

hành
chính của huyện.............................................................................................................. 77
3.2.3.

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho công tác bồi

dưỡng
công chức hành chính của huyện....................................................................................78
3.2.4.


Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống chương trình bồi dưỡng dành riêng cho đối

tượng công chức hành chính nhà nước cấp huyện..........................................................79
3.2.5.

Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, phù hợp với đối

tượng
công chức hành chính nhà nước cấp huyện....................................................................80
3.2.6.

Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng công chức; xây dựng đội ngũ giảng

viên,
cán bộ quản lý đào tạo đạt chuẩn....................................................................................81
3.2.7.

Hoàn thiện chế độ, chính sách và huy động các nguồn lực tài chính cho công

tác
8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
bồi dưỡng công chức hành chính cấp huyện...................................................................82
3.2.8.
Mở rộng hợp tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước ở
huyện
Đăk Mil với các địa phương trong tỉnh, trong nước và quốc tế......................................83
3.2.9.......................................................................................................................... Tăn

g cường đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng “mềm” cho công chức.........................84
Tiểu kết chương 3........................................................................................................... 86
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................90

9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảng/Hình

Nội dung bảng

Bảng 2.1

Tăng trưởng kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2002-2014

Bảng 2.2

So sánh một số chỉ tiêu của huyện và tỉnh năm 2014

Bảng 2.3

Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014

Bảng 2.4

Tổng hợp dân số, nguồn lao động huyện Đăk Mil giai đoạn 2010 - 2014

Bảng 2.5


Lao động theo ngành kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2010-2014

Bảng 2.6

Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn

Bảng 2.7

Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý Nhà nước

Bảng 2.8

Cơ cấu công chức theo trình độ ngoại ngữ

Hình 2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014

Hình 2.2

Cơ cấu công chức theo độ tuổi

Hình 2.3

Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị

Bảng 2.4

Cơ cấu công chức theo trình độ tin học


1
0


Chữ cái viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BD

Bồi dưỡng

BDCC

Bồi dưỡng công chức

CC

Công chức

CBCC

Cán bộ, công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, là
động lực quan trọng trong xây dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, trong sạch,
vững mạnh, hiện đại, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Một trong những mục tiêu trọng tâm trong Chương trình CCHC nhà nước

giai đoạn 2011-2020 là xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC có đầy đủ
phẩm chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào của cách mạng Việt Nam, CBCC luôn là
vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và chính
quyền. Trong thời kỳ đổi mới, CBCC vừa là đối tượng, vừa là thước đo của quá trình đổi
mới và tiến trình CCHC nhà nước; là lực lượng trực tiếp vận hành nền hành chính, quyết
định hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Sinh thời, khi nói về vai trò của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC hành chính nhà nước là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược xây dựng nguồn nhân lực của
Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Quan điểm của Đại hội XII là “xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới”.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong những nội dung
trọng tâm của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. ĐTBD là
giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC. Ở nước ta, ĐTBD cán
bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC theo yêu cầu của công cuộc
CCHC nhà nước.

1


Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC luôn là vấn đề được quan tâm của Đảng, chính quyền
các cấp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Trong thời gian qua, công tác ĐTBD
cán bộ, công chức đã được chú trọng, tập trung nguồn kinh phí khá lớn dành cho các khóa
ĐTBD cán bộ, công chức. Chất lượng của đội ngũ CBCC ngày càng nâng lên về kiến thức
chuyên môn và kỹ năng, kinh nghiệm công tác và năng lực thực thi công vụ. Nhiều CBCC
đã tham gia các khóa ĐTBD để đáp ứng yêu cầu CCHC nhà nước.

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Hầu
hết CBCC được cử tham gia các khóa ĐTBD đều có tinh thần học tập tốt, ý thức được
nhiệm vụ của mình vừa đảm bảo công tác, vừa hoàn thành chương trình ĐTBD nâng cao
trình độ về nhiều mặt.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trên địa
bàn huyện vẫn còn một số hạn chế, bất cập: chưa xác định được nhu cầu của người học;
chương trình ĐTBD còn chưa sát với thực tế, chưa đáp ứng được yêu cầu của người học;
nội dung còn trùng lặp; hình thức và phương pháp đào tạo chưa được đổi mới; một số
công chức hành chính đi học để nhằm mục đích hợp thức bằng cấp vì thế mà ý thức học
tập chưa cao.
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
huyện trong những năm tới, học viên chọn đề tài “Bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông" làm đề tài
nghiên cứu luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
ĐTBD cán bộ, công chức là chủ đề nghiên cứu của khá nhiều đề tài của các cơ
quan trung ương như Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính... từ
nhiều năm nay. Một số đề tài khoa học, luận án, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu
công tác ĐTBD cán bộ, công chức.


Các nghiên cứu về ĐTBD cán bộ, công chức nói chung trước hết phân tích bản
chất, đặc điểm của ĐTBD cán bộ, công chức. PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh trong bài viết
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc
thù và chuyên biệt., Tạp chí Quản lý nhà nước, số 201 (10/2012) cho rằng ĐTBD cán bộ,
công chức có sự khác biệt về đối tượng, mục tiêu, phương thức ĐTBD. Việc ĐTBD cán
bộ, công chức một mặt là để chuẩn hoá, lấp đầy khoảng trống năng lực hiện tại đồng thời
quá trình này phải là quá trình phát triển năng lực thực thi nhiệm vụ của CBCC. Cùng
cách tiếp cận này, TS. Huỳnh Văn Thới trong bài viết Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức từ khái niệm đến nhận thức và hành động, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 188
(9/2011) quan niệm CBCC cán bộ, công chức phải nhằm mục tiêu nâng cao năng lực của
CBCC.
TS. Lại Đức Vượng trong bài viết “Bàn về chức năng của đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số tháng 5/2010 quan niệm,
ĐTBD cán bộ, công chức thực hiện ba chức năng: Chức năng truyền thụ, trau dồi kiến
thức, kỹ năng; chức năng đánh giá và chức năng phát triển.
PGS.TS. Ngô Thành Can trong bài viết: “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008 đã phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả ĐTBD cán bộ, công chức và kiến nghị những việc cần làm để nâng
cao hiệu quả công tác này.
Tác giả Trần Thị Thanh Thuỷ trong bài viết “Triết lý giáo dục và hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số 6/2010 cho rằng
ĐTBD cán bộ, công chức có ba mục tiêu cơ bản là nâng cao năng lực, phát triển cá nhân
và giảm thời gian học tập.
Năm 2005, Bộ Nội vụ nghiên cứu Đề tài “Kế hoạch đổi mới chương trình đào tạo
trong nền công vụ Việt Nam ” (Bob.Boase, CTA.ADB-MHA). Đề tài đề xuất các nội dung
và giải pháp nhằm đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nền
công vụ Việt Nam đáp ứng được yêu cầu mở cửa hội nhập và sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.


Học viện Hành chính quốc gia đã có những công trình nghiên cứu về ĐTBD cán
bộ, công chức và nêu ra trách nhiệm nặng nề đối với công tác ĐTBD cán bộ, công chức
cho Học viện Hành chính quốc gia. Một số nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề
về chương trình và nội dung ĐTBD cán bộ, công chức, đề xuất các giải pháp đổi mới nội
dung chương trình và phương pháp ĐTBD. Đổi mới phương pháp đào tạo trong các cơ sở
ĐTBD cán bộ, công chức, tăng cường sử dụng các phương pháp ĐTBD tích cực như: làm
việc nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống. Học viện Hành chính quốc gia đã xây dựng
nhiều chương trình ĐTBD ngắn hạn trên cơ sở năng lực thực hiện nhiệm vụ cho các vị trí

công việc khác nhau trong nền công vụ và 15 chương trình ĐTBD cho cán bộ lãnh đạo
cấp xã (2007) dựa trên cơ sở năng lực thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo xã, như các kỹ
năng cơ bản về lãnh đạo, quản lý điều hành của Chủ tịch xã, kỹ năng giao tiếp trong thực
thi công vụ, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức cuộc họp...
Một số nghiên cứu đi sâu đánh giá thực trạng công tác ĐTBD cán bộ, công chức và
đặt ra yêu cầu cần đổi mới công tác này. Một số nghiên cứu có thể đề cập ở đây như:
“Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện luật cán bộ, công chức” của TS. Ngô
Thành Can, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số 4/2009; “Đào tạo, bồi dưỡng đáp
ứng tiêu chuẩn công chức hành chính ” của TS. Lại Đức Vượng, Tạp chí Tổ chức nhà
nước. Bộ Nội Vụ, số 10/2009; bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của học viện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới” của TS. Lê Văn Lợi, Tạp chí Lịch
sử Đảng, Viện lịch sử Đảng, số 9/2011; “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị Quỳnh Hoa, Tạp
chí Quản lý nhà nước, số 199 (8/2012); bài viết “Chú trọng chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường” của TS. Phạm Đức Chính, Tạp chí
Quản lý nhà nước, Số 202 (11/2012); “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trong tình hình mới ” của GS.TS. Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà, Tạp chí
Quản lý nhà nước, số tháng 6/2013...
Một số nghiên cứu về đổi mới ĐTBD cán bộ, công chức đi sâu nghiên cứu các giải
pháp đổi mới phương thức ĐTBD. Đó là đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện phương


pháp sư phạm hành chính trong đào tạo - bồi dưỡng công chức” do PGS.TS. Đinh Văn
Tiến làm chủ nhiệm, năm 1999; đề tài “Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào
tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập” do PGS.TS. Bùi Đức
Kháng làm chủ nhiệm, năm 2007; bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng công chức để nâng cao
năng lực thực thi” của PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8-2004;
“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ góc nhìn thực tiễn” của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hải và Ths. Lê Thị Hương, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 115 tháng 112008...
ĐTBD cán bộ, công chức theo vị trí việc làm đã bước đầu được các nhà khoa học

quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây. Các công trình nghiên cứu đề tài này được
thể hiện trong các chương trình, dựa án, các đề tài nghiên cứu khoa học và trong các bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học.
Dự án ADB về ĐTBD cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ đã đưa ra một quy trình
đào tạo phù hợp với đào tạo người lớn là CBCC với các bước triển khai ĐTBD như: xác
định bản mô tả công việc, xác định những kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc, xác định
năng lực hiện có của người đang đảm trách công việc, xác định nhu cầu đào tạo và tổ chức
đào tạo, đánh giá.
TS. Nguyễn Ngọc Vân (2005), (chủ nhiệm đề tài) “Nghiên cứu luận cứ khoa học
và giải pháp thực hiện phân công, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cán bộ,
công chức nhà nước” đã chỉ rõ hoạt động phân công, phân cấp trong ĐTBD theo chức
danh cán bộ, công chức nhà nước là yếu tố bảo đảm tính khoa học của công tác ĐTBD và
khẳng định tính khách quan phải thực hiện phân cấp trong ĐTBD cán bộ, công chức.
TS. Nguyễn Thanh Xuân (2006), chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo vị trí chức danh” đã chỉ ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đào tạo
theo chức danh. Việc ĐTBD cán bộ, công chức theo vị trí chức danh là loại hình mang
tính chất đào tạo nghề; phương thức ĐTBD theo vị trí chức danh là phương thức ĐTBD
cho những người có trình độ đã được đào tạo, có bề dày công tác và có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động lãnh đạo, quản lý.


TS. Nguyễn Ngọc Vân (2008), trong đề tài “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc” đã đánh giá tầm quan trọng
của việc xác định nhu cầu ĐTBD theo yêu cầu công việc và rút ra những nhận xét về sự
khác nhau giữa ĐTBD theo tiêu chuẩn ngạch và ĐTBD theo nhu cầu công việc.
Năm 2015, TS. Bùi Huy Khiên đã bảo vệ đề tài khoa học cấp bộ: “Đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức các tỉnh khu vực Tây Nguyên
”. Sau khi nêu lên thực trạng công tác này, đề tài đã phân tích những khó khăn, thách thức
trong ĐTBD theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức các tỉnh khu vực Tây
Nguyên và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD theo vị trí việc làm cho

CBCCVC các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong thời gian tới.
Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn ĐTBD cán
bộ, công chức theo chức danh và vị trí việc làm. Một số tác giả đã có những bài viết về
đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm như: PGS.TS. Nguyến Hữu Hải,
PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, PGS.TS. Văn Tất Thu, TS. Đào Thị Ái Thi, ThS. Đoàn Văn
Dũng đăng trên các tạp chí Quản lý nhà nước, Tổ chức nhà nước...
Một số nghiên cứu đáng chú ý như:
- Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu của
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bội Nội vụ, số 11/2008. Sau khi
nêu lên các hạn chế và những vấn đề đặt ra trong ĐTBD theo nhu cầu, tác giả bài viết đã
đề xuất các giải pháp khắc phục những nhược điểm trong ĐTBD cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - những khó khăn và kiến nghị của TS.
Đặng Khắc Ánh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 193(2/2012). Trong bài nghiên cứu, tác giả
đã trình bày sự cần thiết phải ĐTBD theo vị trí việc làm; ưu điểm của hình thức ĐTBD
này và những khó khăn trong ĐTBD theo vị trí việc làm ở Việt nam.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh - sự cấp thiết hiện nay của ThS. Tống Đăng
Hưng, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 175(8/2010). Trong bài viết tác giả nhấn mạnh, tuy
đã đạt được một số kết quả nhưng ĐTBD cán bộ, công chức vẫn còn nhiều hạn chế: chưa
đi sâu vào các kiến thức, kỹ năng quản lý, điều hành của các chức danh lãnh đạo trong bộ


máy nhà nước. Tác giả đã nêu một số ý kiến để xây dựng chương trình ĐTBD lãnh đạo
cấp sở và tương đương về kiến thức, kỹ năng, về phương pháp giảng dạy và học tập
chương trình ĐTBD này.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ góc nhìn chuỗi kết quả và chỉ số đánh
giá của ThS. Đoàn Văn Dũng, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số 7/2012. Bài viết
chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đánh giá kết quả ĐTBD cán bộ, công chức ở nước ta
hiện nay và nhấn mạnh cần chuyển hướng mạnh sang ĐTBD theo chuỗi kết quả và chỉ số
đánh giá.
Một số luận văn thạc sĩ, luận văn tiến sĩ của Học viện Hành chính quốc gia nghiên

cứu về ĐTBD cán bộ, công chức theo hai hướng khá rõ nét. Thứ nhất, nghiên cứu lý
thuyết về ĐTBD như đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính; ĐTBD cán bộ, công chức
trong các ngành khác nhau; Thứ hai, nghiên cứu tập trung vào ĐTBD từng loại công chức
khác nhau như CBCC cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Kết quả các nghiên cứu này đã từng
bước đi đến gần với ĐTBD dựa trên năng lực thực thi công vụ theo vị trí việc làm.
Tuy nhiên, việc ĐTBD cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
hành chính ở các địa phương khác nhau sẽ cần có yêu cầu khác nhau. Hiện nay chưa có
công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể thực trạng công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk
Nông và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác này trong bối cảnh cải
cách hành chính. Chính vì vậy, đây là vấn đề bức thiết cần được nghiên cứu một cách cụ
thể, toàn diện trên cả phương diện lý luận và thực tiễn nhằm góp phần tích cực vào công
cuộc cải cách hành chính ở tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện Đắk Mil nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong những năm tới.


3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Đắk Mil, tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông đáp ứng
với yêu cầu CCHC nhà nước.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk
Nông.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2011 đến nay. Các
dữ liệu, số liệu được thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu được tập hợp trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về công tác cán bộ và ĐTBD cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ
vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây:


- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận
cứ khoa học cho việc đánh giá công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công tác bồi
dưỡng công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đắk Mil tỉnh
Đắk Nông nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này ở chương 2 của luận
văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực
trạng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đắk
Mil tỉnh Đắk Nông, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở chương 3.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được

trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk
Nông trong 5 năm qua (từ năm 2012 đến năm 2016), trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong những năm tới.
Kết quả của luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đăk Mil và các huyện khác của
tỉnh Đăk Nông.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông


Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm công chức
Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy hành chính
nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và

các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đến đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan
niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nhiều nơi hiểu công chức
theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những thành viên trong bộ máy HCNN,
tất cả những người tham gia làm các dịch vụ công; hay hẹp hơn như tại Anh: công chức là
những người thay mặt Nhà nước giải quyết công việc công, nhất là tại Trung ương, cho
nên phạm vi công chức thu hẹp hơn nhiều.
Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành, gắn với sự phát triển của nền
HCNN, có thể đi qua nhiều giai đoạn khác nhau:
- Theo Điều 1, Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa thì: “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài
nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy
định”[27; trl]. Như vậy, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm những
người làm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm soát...
- Sau một thời gian dài (từ đầu thập kỷ 60 đến cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20), ở
nước ta gần như “không tồn tại khái niệm công chức mà thay vào đó là khái niệm “Cán
bộ, công nhân viên chức nhà nước” chung chung không phân biệt công chức và viên
chức”[22,tr35].
- Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền HCNN và đòi
hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cho phù hợp với thông lệ quốc tế, thuật ngữ và khái niệm này
được quy định tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 như sau: “Công dân Việt Nam


được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà
nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước gọi là công chức”[13;tr1]. Tuy nhiên, tại điều
2, Nghị định này quy định những đối tượng là công chức và không phải là công chức thì
lại có một số đối tượng như: công an, những người làm công tác nghiên cứu khoa học, nhà
báo, nghệ sĩ, giáo viên.. .chưa được xếp vào loại nào.

- Tháng 2 năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa X ban hành. Điều 1 của Pháp lệnh quy định: “CBCC quy định tại Pháp lệnh này
là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ NSNN...”[23;tr1]. Quy định này
khẳng định quan điểm và nhận thức mới về đội ngũ CBCC trong giai đoạn hiện nay
nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa cán bộ với công chức.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như nhằm phân biệt rõ ràng
thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ban hành
Luật Cán bộ, Công chức ngày 13/11/2008. Khoản 2, Điều 4 của Luật này quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[12; tr4].
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của chính phủ quy định
những người là công chức thì công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh bao gồm [15;
Ừ3]:
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân;


×