Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, TIÊU THỤ và PHÁT TRIỂN lâm sản NGOÀI gỗ ở xã HỒNG TRUNG, HUYỆN a lưới, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản
ngoài gỗ ở xã Hồng Trung, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Tuấn
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Quang Vĩnh
Lớp: Lâm Nghiệp 46
Bộ môn: Lâm nghiêp xã hội

NĂM 2016


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Dân số và đời sống xã Hồng Trung.....................................................20
Bảng 4.2. Cơ cấu thu nhập của người dân xã Hồng Trung.................................21
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất........................................................................25
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất các loại cây trồng chính, năm 2015...................25
Bảng 4.5. Các loài vật nuôi chủ yếu trên địa bàn xã Hồng Trung.......................26
Bảng 4.6. Diện tích các loại rừng tại xã Hồng Trung..........................................27
Bảng 4.7. Phân loại kinh tế hộ của xã Hồng Trung năm 2015............................34
Bảng 4.8. Danh mục các loài lâm sản ngoài gỗ được khai thác và sử dụng.......36
Bảng 4.9. Phân loại lâm sản ngoài gỗ theo mục đích sử dụng............................37
Bảng 4.10. Bảng phân loại lâm sản ngoài gỗ theo dạng sống ở xã Hồng Trung.39
Bảng 4.11. Địa điểm các loài lâm sản ngoài gỗ được thu hái ở xã Hồng Trung. 39


Bảng 4.12. Một số cách thức thu hai, khai thác và bảo quản lâm sản ngoài gỗ..41
Bảng 4.13. Vai trò của giới trong hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ............42
Bảng 4.14. Tình hình sử dụng một số loài lâm sản ngoài gỗ làm lương thực, thực
phẩm và chăn nuôi...............................................................................................45
Bảng 4.15. Tình hình sử dụng các loài lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và nước
uống.....................................................................................................................46
Bảng 4.16. Các loài lâm sản ngoài gỗ được sử dụng làm vật liệu......................47
Bảng 4.17. Giá cả của một số loài lâm sản ngoài gỗ tại địa phương...................49
Bảng 4.18. Đánh giá tình hinh sinh trưởng của mây nước..................................58
Bảng 4.19. Điều tra tình hình sinh trưởng bời lời đỏ..........................................63
Bảng 4.20. Phân tích SWOT về tình hình khai thác, sử dụng và phát triển lâm
sản ngoài gỗ trên địa bàn xã Hồng Trung............................................................65


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của người dân xã Hồng Trung....................21
Hình 4.2. Cơ cấu các loại rừng tại xã Hồng Trung..............................................27
Hình 4.3. Biểu đồ tỉ lệ kinh tế hộ của xã Hồng Trung năm 2015........................33
Hình 4.4. Lịch mùa vụ khai thác lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................................43
Hình 4.5. Sản phẩm của người dân tại địa phương làm từ tre, nứa và mây........47
Hình 4.6. Các loài lâm sản ngoài gỗ được dùng làm vật liệu xây dựng..............48
Hình 4.7. Sơ đồ kênh tiêu thụ đối với Mây.........................................................51
Hình 4.8. Sơ đồ kênh tiêu thụ đối với lá nón.......................................................51


BẢNG CHÚ THÍCH NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Từ được viết tắt

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

QL

: Quốc lộ


TB

: Trung bình

DTTN

: Diện tích tự nhiên

TNMT

: Tài nguyên môi trường

WWF

: Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.......................................................3
2.1 Khái quát về lâm sản ngoài gỗ........................................................................3
2.1.1 Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ....................................................................3
2.1.2 Phân loại lâm sản ngoài gỗ...........................................................................4
2.1.3 Tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ..........................................................5
2.2 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ trên thế giới...........................................7
2.2.1 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Á............................................8
2.2.2 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Phi..........................................9
2.3.3 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Mỹ.......................................10
2.3 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam..........................................10
PHẦN 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......14

3.1. Mục tiêu........................................................................................................14
3.2. Nội dung.......................................................................................................14
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hồng Trung...........................14
3.2.2. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung...........................14
3.2.3. Tình hình tiêu thụ LSNG trên địa bàn xã Hồng Trung..............................14
3.2.4. Tình hình phát triển và các giải pháp nhằm phát triển LSNG ở xã Hồng
Trung...................................................................................................................14
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................15
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................15
3.2.2. Các phương pháp phân tích......................................................................15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................17
4.1 Khái quát về tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu................................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................17
4.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội............................................................20
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã................31


4.2. Tình hình khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung................32
4.2.1. Cơ cấu phân hạng theo mức sống của từng nhóm hộ dân tại xã...............32
4.2.2. Các loài lâm sản ngoài gỗ thường được khai thác và sử dụng tại địa
phương.................................................................................................................35
4.2.3. Phân loại lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu..................................37
4.2.4. Địa điểm, nhu cầu và cách thức khai thác lâm sản ngoài gỗ.....................39
4.2.5. Tập quán khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ......................................42
4.2.6. Tình hình sử dụng, bảo quản lâm sản ngoài gỗ của người dân.................44
4.2.7. Cách thức mua bán, giá cả của một số loài lâm sản ngoài gỗ tại địa
phương.................................................................................................................49
4.2.8. Tình hình tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã.................................50
4.3. Định hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã Hồng Trung.........52
4.3.1. Tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung...........................52

4.3.2. Định hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung.......................53
4.4. Các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung.........................54
4.4.1. Mô hình trồng mây nước thuộc dự án hàng lang bảo tồn đa dạng sinh học
tiểu vùng sông Mê Công (BCC)..........................................................................54
4.4.2. Mô hình trồng bời lời đỏ phát triển sinh kế của chương trình 147...........60
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển LSNG ở xã Hồng Trung.................64
4.5.1. Phân tích tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển LSNG ở xã Hồng
Trung...................................................................................................................64
4.5.2 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung
.............................................................................................................................66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................71
5.1. Kết luận........................................................................................................71
5.2. Kiến nghị......................................................................................................72
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................74
PHẦN 7: PHỤ LỤC............................................................................................75


TÓM TẮT
Hồng Trung là một xã miền núi thuộc huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xã Hồng Trung có diện tích 6.742,40 ha; 508 hộ với dân số là 2.042 người (năm
2015); có mật độ dân số đạt 30 người/km2. Ở đây đời sống kinh tế của người dân chủ
yếu dựa vào nông nghiệp và lâm nghiệp, trong đó rừng đóng vai trò quan trọng đối
với đời sống của người dân trong khu vực, đặc biệt là nguồn LSNG.
Qua điều tra khảo sát, tại xã Hồng Trung có 4 loài LSNG phổ biến được
người dân thu hái nhiều nhất là măng, đót, lá nón, mây. Nhưng hiện nay, do nhu
cầu về LSNG của thị trường ngày càng lớn, trong khi người dân tại địa phương
khai thác một cách thiếu bền vững, cộng thêm việc người thu gom và tư thương
ép giá người dân nên sản lượng LSNG ngày một suy giảm về số lượng và tính
đa dạng. Đề tài tập trung đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển
LSNG tại xã Hồng Trung và đưa ra một số đề xuất nhằm đóng góp cho các cơ

quan quản lý các phương thức bảo vệ, phát triển LSNG, phát triển các mô hình
LSNG nhằm cải thiện đời sống người dân và bảo vệ rừng.
Thông qua các chương trình, chính sách, dự án dành cho xã, các hoạt
động nhằm bảo vệ, gây trồng và phát triển các loài LSNG đã được thực hiện
bằng việc trồng được một số loài LSNG như mây, lồ ô, quế, bời lời trong rừng
tự nhiên cũng như ở các vườn nhà.
Dự án hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Công
(BCC) giai đoạn 2 được tiến hành trong năm 2013 với sự tham gia của các hộ
dân trong xã, dự án tiến hành giao rừng tự nhiên cho từng nhóm hộ dân để tiến
hành trồng mây nước, với sự hiểu biết hạn chế của người dân thì số hộ tham gia
trồng cây bảo vệ rừng là rất ít.
Chương trình 147 của chính phủ được áp dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế về
phát triển rừng sản xuất, trong đó trồng cây bời lời đỏ được triển khai vào năm
2013, góp phần bảo tồn tiềm năng đa dạng sinh học, cải thiện đời sống người
dân, nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm đối với rừng. Chương
trình có sự tư vấn hỗ trợ tích cực của WWF Việt Nam.
Tóm lại để phát triển LSNG, xã Hồng Trung cần tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý và nghiên cứu về sử dụng lâm sản ngoài gỗ xây dựng các
phương thức bảo vệ, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nghiên cứu thị trường sản xuất
và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ có sự tham gia của nhà nước, thúc đẩy nghiên cứu
về công nghiệp chế biến, bảo quản lâm sản ngoài gỗ sau thu hoạch, tổ chức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân đối với rừng và LSNG.


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa, tài nguyên
rừng đã gắn bó với đời sống của người dân ta, đặc biệt là đối với đồng bào dân
tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo

vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng… mà rừng còn giữ vai
trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn
nhiều, người dân chỉ tập trung vào khai thác gỗ, còn LSNG được coi như sản phẩm
phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ. Nhưng hiện
nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa chính sách
đóng cửa rừng của nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày càng khan hiếm,
điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống gần rừng, phụ thuộc
vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người dân tập trung vào các loại
LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những ngày càng lớn với thị trường trong
nước mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò
trong vấn đề giải quyết công ăn, việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích
cực trong chương trình xóa đói - giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do
đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi.
LSNG ngày càng khẳng định vai trò của nó với đời sống của người dân nông thôn,
đặc biệt là người dân vùng cao, vùng xa, vùng sâu.
Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng,
nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải quyết việc làm, phát triển
ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa, xóa
đói - giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của người dân, đặc biệt là những
người dân nghèo. Tuy nhiên, thông tin về các loài thực vật cho LSNG có giá trị
kinh tế cao còn rất hạn chế và ít ỏi, nên chưa phát huy đầy đủ các thế mạnh của
LSNG. Để LSNG đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn nữa, cần
tập trung nghiên cứu xác định các sản phẩm có khả năng mang lại thu nhập kinh
tế cũng như kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng chúng gắn với quản lý
bền vững, đồng thời cần xây dựng và quảng bá những mô hình trình diễn về
cung cấp LSNG để người dân học tập và làm cơ sở chuyển giao công nghệ phát
triển LSNG.
1



Hồng Trung là một xã miền núi thuộc huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Xã Hồng Trung có diện tích 6.742,40 ha; 508 hộ với dân số là 2.042 người
(năm 2015); có mật độ dân số đạt 30 người/km 2. Ranh giới hành chính được xác
định như sau: Phía Bắc giáp với xã Hồng Vân; Phía Tây giáp với nước bạn Lào;
Phía Đông giáp với huyện Phong Điền; Phía Nam giáp với xã Bắc Sơn. Toàn xã
có 6 thôn. Ở đây đời sống kinh tế của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp
và lâm nghiệp, trong đó rừng đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của
người dân trong khu vực, đặc biệt là nguồn LSNG. Cũng như một số xã trong
địa bàn huyện A Lưới, tình hình khai thác LSNG ở xã còn mang tính tự phát,
thiếu sự quản lý của nhà nước. Không những thế, công tác chế biến bảo quản
các loại LSNG tại xã còn quá thủ công, sử dụng các công nghệ thô sơ và quy mô
nhỏ nên đem lại giá trị sản phẩm, khả năng sử dụng thấp, các nghiên cứu về
LSNG ít được quan tâm. Vì vậy, để quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng
nói chung và LSNG nói riêng một cách phù hợp và đem lại hiệu quả cao, đảm
bảo giữa lợi ích kinh tế, môi trường và nhu cầu dự trữ cần có những quan tâm và
việc làm thiết thực hơn.
Đứng trước những thực trạng và yêu cầu đó nên tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ
tại xã Hồng Trung, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát về lâm sản ngoài gỗ
2.1.1 Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ

Trước cách mạng tháng tám năm 1945, ở Việt Nam lâm sản được chia làm
hai loại:
- Lâm sản chính là những sản phẩm gỗ.
- Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ: bao gồm động vật và thực vật
cho những sản phẩm ngoài gỗ.
Từ năm 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng
“đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giàu có
của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu” [4].
Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến
những sản phẩm có công dụng hoặc giá trị đặc biệt và các loài thực vật dưới tán
rừng còn gồm các loại cây cho gỗ được coi là đặc hữu của Việt Nam như pơ mu,
hoàng đàn, kim giao… “Bộ lâm nghiệp - kế hoạch và phát triển đặc sản rừng,
1981- 1990” [4].
Nhóm lâm sản ngoài gỗ bao gồm toàn bộ các sản phẩm có nguồn gốc từ
rừng như song mây, tre nứa, cây thuốc, dầu nhựa, cây ăn được, thuốc nhuộm,
tinh dầu…và các sản phẩm từ động vật hoang dã.
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và
thân gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân
gỗ. “Hội nghị tư vấn về lâm nghiệp Châu Á-Thái Bình Dương tại Băng Cốc,
05/08/1991” [2].
Lâm sản ngoài gỗ là tất cả các sản phẩm có khả năng tái tạo có nguồn gốc từ
rừng hoặc trên bất cứ loại đất nào với chức năng tương tự (trừ các tài nguyên gỗ, củi,
than, vật liệu đá, nước và du lịch). “Tại Hội nghị thương lượng cấp chuyên viên về
Lâm sản ngoài gỗ được tổ chức ở Bangkok vào tháng 11 năm 1991, FAO”
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và các cây thân gỗ. “ Năm 1991 tại hội

3



nghị của tổ chức lương thực nông nghiệp thế giới (FAO)” [2].
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không
phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực
phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh,
động vật hoang dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các
nguyên liệu thô như tre nứa, mây song, gỗ nhỏ và sợi “J.H.De Beer (1996)” [2].
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật lấy từ
rừng hoặc đất rừng (kể cả đất hoang hóa) không bao gồm gỗ, củi, than gỗ và các
sản phẩm không có nguồn gốc sinh vật. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các loài tre
nứa, song mây, cây thuốc, cây lương thực, thực phẩm, gia vị, tinh dầu, dầu béo,
nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã sống và các
sản phẩm của chúng. “Trong điều kiện Việt Nam” [2].
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về lâm sản ngoài gỗ nhưng phổ biến
nhất là khái niệm do tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) thông qua năm
1999: “Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật loại trừ gỗ lớn
có ở rừng, đất rừng và các cây bên ngoài rừng” [5],[4].
Ở Việt Nam, theo Tiến sĩ Nguyễn Thanh Chiến – Trung tâm nghiên cứu
lâm đặc sản viết trong tạp chí Khoa học-Công nghệ kinh tế lâm nghiệp, tác giả
cho rằng “Thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ nhằm để chỉ các vật liệu sinh học khác gỗ
được khai thác từ rừng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người. Lâm sản
ngoài gỗ bao gồm: thực phẩm, dược liệu, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo dán,
nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã, chất đốt, các chất
liệu thô, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ cho sợi” [5].
2.1.2 Phân loại lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm rất nhiều loại và nó rất hữu ích với người dân
sống ở vùng nông thôn, miền núi. Lâm sản ngoài gỗ không chỉ được tìm thấy
trong tự nhiên mà còn có thể thấy ở khu vực rừng trồng hay nông trại.
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu đã xác định các loài lâm sản ngoài gỗ bao
gồm: 40 loài tre nứa, 40 loài mây, 60 loài có chứa tanin, 260 loài cho nhựa và

dầu. 70 loài cung cấp hương liệu và hàng trăm loài dùng để chế biến thức ăn.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại lâm sản ngoài gỗ,
nhưng theo nhóm nghiên cứu của dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ
tại Việt Nam cho rằng lâm sản ngoài gỗ được phân loại theo 6 nhóm tổng hợp
dựa vào công dụng và nguồn gốc của lâm sản ngoài gỗ bao gồm các nhóm sau:
4


- Nhóm sản phẩm cây có sợi: tre, nứa, song, mây các loại thân lá có sợi và củ.
-Nhóm thực phẩm:
+ Những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật như: thân, chồi non, rễ, lá,
hoa, quả, hạt, các loại gia vị, hạt có dầu, nấm… có thể dùng làm thực phẩm.
+ Những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như: mật ong, thịt thú rừng,
cá, trứng chim, các loại côn trùng ăn được.
- Nhóm dược liệu, chất thơm và cây có chất độc.
- Nhóm những sản phẩm chiết xuất như: các loại nhựa, tanin, chất màu,
dầu béo và tinh dầu…
- Nhóm động vật và những sản phẩm từ động vật không dùng làm thực
phẩm như các loại thú rừng, chim, côn trùng sống, da, sừng.
- Nhóm những sản phẩm khác như: cây cảnh, lá để gói thức ăn, hàng hóa,
phong lan…
Cách phân loại này nhìn chung chỉ mang tính tương đối vì công dụng của
một số loài lâm sản ngoài gỗ luôn có sự thay đổi, một số sản phẩm có thể phân
vào nhiều nhóm khác nhau tùy lúc, tùy vào công dụng và mục đích dùng, biến
đổi tùy theo tập quán của từng vùng, từng lãnh thổ…
2.1.3 Tầm quan trọng của lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ không những góp phần quan trọng về kinh tế xã hội mà
còn có giá trị lớn đối với sự giàu có của hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học của
rừng. Đã từ lâu, lâm sản ngoài gỗ được sử dụng đa mục đích trong nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội như làm dược liệu, đồ trang sức, đồ da dụng, hàng thủ

công mỹ nghệ, thực phẩm…, do vậy chúng đóng vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết về đặc tính và công dụng
của các loại lâm sản ngoài gỗ đã hạn chế nhiều giá trị kinh tế của chúng. Hơn
nữa, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một số loại lâm sản ngoài gỗ đang bị
cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao
hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ để quản lý, khai thác, sử dụng, chế biến, tiêu thụ
và phát triển bền vững nguồn tài nguyên quý giá này.
2.1.3.1 Giá trị về mặt kinh tế
Trong những năm gần đây, việc mở rộng hội nhập quốc tế đã tạo ra cơ hội
cho tăng trưởng của hàng hóa lâm sản, trong đó có lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên,
cũng giống như nhiều quốc gia đang phát triển khác, việc sử dụng rừng ở Việt
5


Nam chủ yếu dựa vào khai thác nguồn tự nhiên sẵn có, ít quan tâm đến bảo tồn
và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Điều này dẫn đến nguồn tài nguyên rừng ngày
càng cạn kiệt, làm suy giảm tính đa dạng sinh học của rừng và ảnh hưởng tiêu
cực đến cuộc sống của người dân sống dựa vào rừng.
Hiện nay, lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang gần 90 nước
và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch hàng năm đạt gần 200 triệu USD, trong đó
hàng mây tre đan chiếm tỷ trọng cao nhất với 70%.
Lâm sản ngoài gỗ là một bộ phận quan trọng của rừng nhiệt đới, phần lớn
cây lâm sản ngoài gỗ nằm trong tầng dưới tán, có tác dụng giảm tác động của
nước mưa xuống mặt đất, ngăn dòng chảy mặt, chống xói mòn cho đất rừng,
tăng độ che phủ và nâng cao giá trị phòng hộ của các khu rừng. Đồng thời, lâm
sản ngoài gỗ còn là nguồn lương thực,thực phẩm bổ sung cho người dân miền
núi. Đặc biệt các dân tộc ít người ở Việt Nam thường sống dựa vào các loài lâm
sản ngoài gỗ thu hái từ rừng để trực tiếp phục vụ cho nhu cầu của gia đình hoặc
trao đổi và mua bán trên thị trường. Ở một số địa phương miền núi, nguồn thu từ
lâm sản ngoài gỗ chiếm từ 20 – 25% trong kinh tế hộ gia đình và tạo công ăn

việc làm cho hàng chục triệu người dân sống ở miền núi và nông thôn.
Thông qua lâm sản ngoài gỗ thì đời sống của người dân miền núi được cải
thiện, sức ép về lương thực không còn nặng nề như trước nữa.
2.1.3.2 Giá trị về mặt xã hội
a. Đối với các cộng đồng dân cư sống gần rừng
LSNG làm ổn định cho đời sống của người dân sống phụ thuộc vào rừng,
nó tạo ra thu nhập thường xuyên cho người dân, giúp người dân giải quyết đói
nghèo và thiếu thực phẩm ở nông thôn tại các nước đang phát triển, giúp ổn định
xã hội. Tạo ra số lượng việc đủ lớn quanh năm cho dân địa phương để họ có
thêm nguồn thu nhập và một phần là để bảo vệ được trật tự xã hội trong thời
gian rảnh rỗi. Phát triển LSNG là hướng tới người nghèo miền núi, tới những
vùng sâu vùng xa, những nơi có điều kiện tương đối khó khăn. Bảo tồn và làm
sống lại những kiến thức bản địa về gây trồng, chế biến, chữa bệnh bằng cây
thuốc tự nhiên, về các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, bên cạnh đó nó cũng góp
phần bảo tồn những giá trị văn hóa của các cộng đồng, các dân tộc, các hộ dân
sống gần rừng và trong khu vực của rừng.
b. Đối với cộng đồng dân cư sống ở khu vực đô thị
LSNG nó tạo ra công ăn việc làm cho các nhà máy, xí nghiệp chế biến/sản
6


xuất dùng nguyên liệu từ LSNG nơi đô thị. Họ là những người chế biến những
sản phẩm mà người dân thu hái được từ rừng, tạo ra nguồn tiêu thụ các sản
phẩm của người dân lao động, tạo ra các dịch vụ cho người dân nơi đô thị, giải
trí, các thú tiêu khiển. Đa dạng hóa các sản phẩm công nghiệp cho các nhà máy,
xí nghiệp, các sản phẩm được chế biến có kiểu cách và mẫu mã đẹp hơn. Giúp
giảm chi phí nhập nguyên liệu của các nước khác. Từ các sản phẩm LSNG ở các
vùng miền mà người dân thu hái được giúp tăng tính cạnh tranh thương mại
trong và ngoài nước về các sản phẩm LSNG.
2.1.3.3 Giá trị về mặt môi trường

Các loài LSNG là một bộ phận của hệ sinh thái rừng, giữ chức năng bảo
vệ môi trường trong hệ sinh thái, làm tăng tính đa dạng sinh học của rừng.
Không chỉ 150 loài được thương mại toàn cầu mà tất cả các loài khác tuy không
có giá trị kinh tế nhưng có giá trị về tính đa dạng sinh học, về cân bằng sinh thái
và về môi trường. Giúp giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển bền vững
nguồn tài nguyên, đáp ứng cho sự gia tăng dân số với bảo tồn bền vững nguồn
gen tương lai. LSNG góp phần vào mục tiêu môi trường như bảo vệ rừng, bảo
vệ nguồn nước. Bảo vệ nguồn LSNG chính là góp phần vào việc bảo vệ môi
trường sinh thái toàn cầu, bảo vệ gián tiếp rừng, đất rừng và nguồn nước. Hiện
nay, do việc khai thác quá mức các loài LSNG dẫn đến các loài LSNG có nguy
cơ tuyệt chủng, đòi hỏi các nước cần có chính sách và định chế phù hợp, vừa
phát triển được thế mạnh về mặt kinh tế - xã hội của LSNG, vừa bảo tồn được
nguồn gen.
2.2 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ trên thế giới
LSNG đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người nghèo ở nông
thôn, là nguồn lương thực, thuốc men, vật liệu xây dựng và là nguồn thu nhập.
Thống kê thấy rằng hơn 60 triệu người dân sống hoàn toàn dựa vào rừng ở các
khu vực Châu Mỹ Latinh, Tây Phi và Đông Nam Á, cộng với khoảng 400 - 500
triệu dân sống phụ thuộc trực tiếp vào sản phẩm từ thiên nhiên. Tiếp cận với tài
nguyên rừng giúp các hộ nông thôn đa dạng hóa đời sống của họ và giảm khả
năng hứng chịu rủi ro. Thu nhập từ lâm sản thường rất quan trọng vì nó bổ sung
vào thu nhập khác. Rất nhiều hộ gia đình có thêm thu nhập từ việc bán lâm sản,
thường khi việc sản xuất nông nghiệp không đủ trang trải cho cuộc sống. Thu
nhập từ lâm sản thường được dùng để mua hạt giống, thuê lao động làm việc
canh tác hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt động buôn bán khác. Đối với các hộ
nghèo, LSNG đóng vai trò vô cùng quan trọng vừa là nguồn lương thực thực

7



phẩm, vừa là nguồn thu nhập.
2.2.1 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Á
Tại Đông Nam Á có ít nhất 30 triệu người sống chủ yếu dựa vào LSNG.
Philipin mỗi năm hàng mây tre xuất khẩu đạt 130 triệu USD, tạo việc làm cho
khoảng 100.000 công nhân. Việc khai thác và sử dụng LSNG rộng rãi đang đem
lại nhiều lợi ích cho hộ gia đình và nhà nước. Các sản phẩm chủ yếu bao gồm
song mây, tre, nứa… Trong những năm gần đây do khai thác công nghiệp cộng
với canh tác nông nghiệp, dân di cư từ vùng ven biển lên vùng cao sinh sống đã
làm cho các khu rừng ở nước này bị đe dọa nghiêm trọng.
Tại Lào có 90% dân cư sống ở vùng nông thôn và 50% thu nhập của các
hộ nông dân này là từ LSNG. Theo một nghiên cứu của Sounthone Detphan
( Lào) cho rằng, người dân nông thôn dùng LSNG chủ yếu để ăn ( măng, tre,
nứa, lá của một số loại cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng
( mây, tre, cây quanh vườn, lá lợp). Tuy nhiên LSNG vẫn chưa là đối tượng quản
lý, của cá nhà chức trách nên làm cho nguồn LSNG ở đây ngày một khan hiếm
[6].
Indonesia thu 200 triệu USD cũng từ mây tre đan, là nước có giá trị xuất
khẩu song mây lớn nhất và là nhà cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới.
Trước năm 1989, hầu như chỉ xuất khẩu song mây thô cho Hồng Kông và
Singapore, vì vậy mà mất đi khoản thu nhập lớn khi xuất thô. Giá trị của song
mây sau khi chế biến tăng 24 đến 28 lần.
Thái Lan hiện là nước mất nhiều rừng tự nhiên, nên xu hướng hiện nay
của nước này là nhập khẩu những loại LSNG mà trước kia họ xuất khẩu. Năm
1987, Thái Lan xuất khẩu thô với giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ.
Riêng với song mây họ không xuất khẩu thô mà xuất khẩu những sản phẩm song
mây để nâng cao giá trị. Tre cũng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Thái
Lan. Thái Lan chỉ tính riêng xuất khẩu tre, lau và cánh kiến đỏ mỗi năm đã
mang lại hơn 4 triệu USD.
Tại Ấn Độ, trên 50% ngoại tệ thu được là từ hoạt động khai thác, chế biến
có nguồn gốc LSNG. LSNG tạo ra 1.600 ngày công lao động hằng năm qua việc

thu hái quy mô hộ gia đình hoặc từ rừng cộng đồng bởi phụ nữ và các dân tộc
địa phương. Ấn Độ xuất khẩu bột gia vị Bạch đậu khấu tới 40 nước và thu về
100 triệu USD. Hiện nay, Ấn Độ chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô vì thiếu kỹ
thuật chế biến, thiếu thông tin thị trường, thiếu vốn.
Trung Quốc hiện có trên 5.000 loài cây và có 4,2 triệu hecta rừng tre, nứa
8


trồng và rừng tự nhiên, mỗi năm xuất khẩu mặt hàng tre nứa đạt giá trị 2,4 tỷ
USD. Năm 1998, Hồng Kông thu lãi từ chế biến LSNG mỗi năm đạt 68 triệu
USD… Riêng về hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ song mây đạt 600 triệu
USD (1988 – 1993), phần lớn sản phẩm ngày được xuất từ các nước Châu Á,
Thái Bình Dương.
2.2.2 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Phi
Ở các nước Đông Nam Á và Châu Phi thì nhựa cây, cây thuốc, mật ong
làm thực phẩm, thịt khỉ là những LSNG chủ yếu. Các loại LSNG này thường
được trồng và thu hái lẫn với công nông nghiệp cho nên không phân biệt được
rạch ròi. Những thống nhất về thuật ngữ, khái niệm và định nghĩa về LSNG
cùng với cải thiện các phương pháp thu thập số liệu và giám sát sử dụng LSNG
là điều cần thiết để càng hiểu rõ về ý nghĩa của tài nguyên này với xã hội. Mười
năm cuối thế kỷ XX do nhận thức được vai trò của LSNG nên đã có nhiều dự án
liên quan thúc đẩy và khuyến khích sử dụng LSNG. Nhưng các tài liệu nghiên
cứu về sử dụng bền vững nguồn lâm sản còn thiếu. Ở mức độ quốc gia, nhận
thức đầy đủ về giá trị LSNG bị cản trở bởi thiếu thông tin về sản xuất, tiêu thụ
và buôn bán các loại này. Vài năm nay, mặc dù có nhiều nghiên cứu về giá trị
kinh tế, xã hội và đa dạng sinh học của LSNG, nhưng phương pháp đánh giá
cũng như quản lý chúng cũng chưa đầy đủ. Người dân nông thôn Châu Phi phụ
thuộc rất nặng nề vào rừng, vào LSNG cho những nhu cầu về thực phẩm, thuốc
men, vật liệu làm nhà, sợi dệt, thuốc nhuộm, dầu nhựa, chất thơm, mật ong…
Các loại LSNG này là nguồn thu nhập và tạo cho người dân nông thôn

công ăn việc làm trong đó một vài loại được buôn bán xuất khẩu. Có nhiều tiêu
chí để coi một loại được buôn bán xuất khẩu và có nhiều tiêu chí để coi một loại
LSNG là chủ yếu. Tại một cuộc hội thảo ở Trung Phi thì 2 tiêu chí được nêu ra:
Một là sản phẩm có giá trị cao trong tiêu thụ nội địa, hai là sản phẩm nào có giá
trị cao mà cầu vượt cung. Do đó, trình tự tuyển chọn 2 bước được nêu ra: Bước
một xác định loại nào có giá trị cao, bước hai xác định loại nào bị khai thác quá
mức đến giới hạn mức bền vững.
Một nghiên cứu tiến hành ở Madagascar cho thấy, LSNG đóng vai trò
quan trọng trong cung cấp thực phẩm. Tại vùng nghiên cứu có đến 76% gia
đình dùng thực phẩm có nguồn gốc là LSNG. Các loại sản phẩm này bao gồm
thịt thú, chim, côn trùng, mật ong, cá suối và một số từ nguồn thực vật như lõi
cỏ, cây Dioscorea, một số cây dùng làm vật liệu làm nhà, mái che, tường và trần.
Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng. Một
9


cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số ở BurKina Faso và Benin cho thấy rằng,
hơn hai phần ba loại cây ở đây được dân sử dụng. Dân chúng rất ít khi đến bệnh
viện, vì họ dùng thuốc dân tộc có sẵn và giá thấp. Ở Tanzania thì có đến bốn
nhóm LSNG được sử dụng chủ yếu. Mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ
cây, là và thân cây, các loại nấm. Ở Cameroon, vỏ cây làm thuốc là Prunus được
khai thác và để xuất khẩu. Trong những năm 1990, có đến 3.000 tấn loại này
được xuất khẩu hàng năm cho giá trị khoảng 200 triệu USD, khai thác vỏ cây
này phải có giấy phép. Tuy nhiên, truyền thống ở đây vẫn coi rừng là tài nguyên
công cộng và vì giá cao nên người dân vẫn khai thác len lút và có thể làm tuyệt
chủng loài cây quý này.
2.3.3 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Châu Mỹ
Ở Châu Mỹ, LSNG mang lại việc làm và nguồn thu nhập đáng kể cho
người dân trong khu vực cũng như nguồn ngoại tệ mà tài nguyên này đem lại.
Theo Foster (1995), Mỹ xuất khẩu khoảng 77 tấn nhân sâm hoang đã có giá trị

trên 21 triệu USD vào năm 1993. Theo Mater (New York Times 1996) Hoa Kỳ
đã tăng trưởng thị trường thuốc thảo dược với tốc độ hàng năm ước tính khoảng
13 – 15% với doanh số bán hàng của dược liệu. Tại Brazil hạt dẻ là loại sản
phẩm quan trọng thứ hai sau nhựa cao su vì nó mang lại nguồn thu từ 10 - 20
triệu USD hằng năm cho những người thu hái. Trên bán đảo Yucatan của
Mexico, giá trị thị trường của lá cọ được sử dụng hoặc bán ước tính đem lại 137
triệu USD hằng năm ( Theo Molnár 2004). Điều này chứng tỏ các nhà quản lý
của các nước trong khu vực này tiêu biểu như Mỹ, Panama, Brazil, Mexico đã
bắt đầu quan tâm đến LSNG và những giá trị mà nguồn tài nguyên này mang lại.
Qua đó, cho thấy LSNG là nguồn tài nguyên quan trọng cho hầu hết các
nước trên thế giới, nó là nguồn sống, nguồn thu nhập chính của các nước nghèo
và đang phát triển “80% dân số, tại các nước đang phát triển phụ thuộc vào các
LSNG cho sinh hoạt, cả về kinh tế và dinh dưỡng. LSNG là đặc biệt quan trọng
đối với phụ nữ trong việc phát triển quốc gia từ Châu Mỹ Latinh đến Châu Á và
Châu Phi( Gbadebo et al 1999)”. Đồng thời LSNG cũng đem lại nguồn ngoại tệ
không nhỏ cho các nước đang phát triển.
2.3 Tình hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Dự án LSNG Việt Nam trong số 12.000 loài
cây được thống kê có: 76 loài cho nhựa thơm; 160 loài cho dầu; 600 loài cho
tanin; 260 loài cho tinh dầu; 93 loài cho chất màu; 1.498 loài cho các dược
phẩm. Theo dự đoán của nhiều nhà thực vật, số loài thực vật bậc cao có thể lên
10


tới 20.000 loài; hệ thống động vật cũng đã thống kê được 225 loài thú, 828 loài
chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái [4].
Nhiều loài LSNG đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp, được chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm như song mây, tre
nứa, các loài hoa…
Các loài LSNG làm thức ăn như mộc nhĩ, nấm hương, măng tre, trúc, mật

ong là những sản phẩm vừa để phục cho đời sống hằng ngày vừa là hàng hóa
thương mại. Từ lâu chúng đã trở nên quen thuộc đối với người dân và là nguồn
lương thực và thu nhập lớn cho người dân chỉ sau lúa, ngô, sắn. Các loài làm
thực phẩm quan trọng khác như chè, cà phê… đã góp phần quan trọng trong thu
nhập của Việt Nam thông qua xuất khẩu.
Các loài dược liệu được dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các vị
thuốc. Cây thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, góp phần làm giảm chi phí trong phòng chữa bệnh. Chúng đóng vai trò rất
quan trọng đối với nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn nhiều
khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phương tiện đi lại. Ngoài ra, một
số vị thuốc quý của Việt Nam như hòe, sâm Ngọc Linh, quế, ba kích, hà thủ ô…
Nhiều loại dược liệu của Việt Nam được xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn
cho đất nước như quế, hồi, hòe… Theo Viện Dược Liệu thì đã phát hiện được
gần 2.000 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1.033 chi, 236 họ và 101 bộ, 17
lớp, 11 ngành thực vật. Theo tác giả Võ Văn Chi, con số này lên tới hơn 3.000
loài cây được người dân sử dụng làm thuốc [1].
Các loài LSNG là động vật cũng đóng góp nhiều, tích cực vào giá trị cuộc
sống. Chúng được dùng làm thực phẩm ( thịt các loài động vật, mật ong, côn
trùng), làm dược liệu ( mật gấu, cao hổ, rắn, sừng tê giác…), làm đồ trang sức
(ngà voi, sừng hươu nai, móng vuốt các loài họ mèo…).
Còn rất nhiều loại LSNG khác chưa thống kê hết được, nhưng sử dụng rất
rộng rãi trong cuộc sống của người dân: nhựa trám, tre trúc, mây, dược liệu, nấm
thực phẩm, mộc nhĩ, măng tươi, măng khô, hạt dẻ, các loại quả rừng, các loại
rau rừng, cánh kiến đỏ, các loại củ rừng chàm nhuộm vải, vỏ cây và quả rừng,
tắc kè, thịt thú rừng, mật ong, thức ăn gia súc, củi, than hầm, lá gồi, lá buông,
động vật rừng nuôi, thủy sản rừng ngập, cây rừng làm cảnh… Các loại sản phẩm
này hiện nay rất phân tán và khai thác theo phương thức hái lượm nên con số
thống kê cụ thể còn chưa được thực hiện đầy đủ.
LSNG rất đa dạng, nhiều tiềm năng và thường gắn liền với cuộc sống của
11



người dân và có ý nghĩa về kinh tế hộ gia đình rất lớn, đặc biệt là đối với đồng
bào miền núi và dân tộc ít người.
Tại Việt Nam, trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển vốn rừng,
ngoài các tác dụng về phòng hộ môi sinh, môi trường thì rừng là nguồn cung cấp
các sản phẩm có giá trị, trong một thời gian dài bao cấp, người ta cho rằng chỉ
có gỗ là đóng góp cho phát triển kinh tế đất nước. Riêng về dược liệu, Việt Nam
đã thống kê được 3.948 loài thực vật dùng làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay, tại
nhiều vùng miền, các sản phẩm LSNG đóng vai trò quan trọng, nhiều loài đang
là đối tượng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong những năm gần đây, kim
ngạch xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ liên tục tăng, giá trị các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ tăng từ 235 triệu USD năm 2001 lên 600 triệu USD năm 2005,
riêng mây tre đan xuất khẩu đạt 53,06 triệu USD năm 1999 tăng lên 106.42 triệu
năm 2003. Tại tỉnh Lâm Đồng năm 2005, ước tính toàn tỉnh thu mua 200 tấn dây
rừng tạo ra 300.600 sản phẩm có giá trị 16 tỷ đồng. Năm 2004, riêng 7 xã của
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An tổ chức trồng 100ha cây đậu sừng, thả cánh kiến
đỏ thu về 11 tấn, cho thu nhập 350 triệu đồng, gần bằng nguồn thu nhập ngân
sách của huyện trong một năm (năm 2001: thu 356 triệu đồng).
Đơn cử một số loài LSNG truyền thống được nhân dân trồng, khai thác,
bán ra thị trường cho thu nhập cao như cây luồng được xem là một trong những
loài cây xóa đói giảm nghèo từ hàng chục năm nay ở các tỉnh Thanh Hóa, Hòa
bình, Nghệ An… có mặt khắp cả nước với nhiều công dụng khác nhau như vật
liệu làm nhà, bột giấy, chiếu trúc, đồ thủ công mỹ nghệ, lấy măng…; Cây quế,
cây hồi, thảo quả…là những loài cây đặc sản LSNG có giá trị cao được trồng ở
một số địa phương dùng cho xuất khẩu; Sản phẩm nhựa cánh kiến, mật ong…
ngày càng có giá trị cao nên một số vùng như Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế
Phong đang khôi phục nghề nuôi thả cánh kiến đỏ. Câu lùng – một loài cây phân
bố hẹp ở một số xã của huyện Quỳ Châu và Quế Phong hiện đang được các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thu mua với số lượng lớn để sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ mây tre đan xuất khẩu có giá trị; Nuôi ong mật cũng được nhiều
bà con vùng cao của các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Con Cuông…
nuôi thả và cho thu nhập cao.
Như vậy, có thể thấy vai trò, tiềm năng của LSNG đối với việc phát triển
kinh tế xã hội rất lớn. Các sản phẩm LSNG ở nước ta tại các tỉnh rất phong phú
và đa dạng, các sản phẩm này đã và đang tạo việc làm, tang thu nhập, ổn định
cuộc sống, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân sống
gần rừng và đóng góp nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị cho đất nước. Vì vậy,
12


vấn đề đặt ra là làm sao biết tận dụng tiềm năng của các loài LSNG để phát
triển. Các nhà quản lý và hoạch định chính sách cần phải lựa chọn, đề ra các
chiến lược, quy hoạch các vùng miền cho từng loài LSNG có giá trị kinh tế cao
để góp phần xóa đói - giảm nghèo, ổn định xã hội, phát triển kinh tế, đặc biệt là
các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa nhằm hạn
chế việc đốt phá rừng bừa bãi, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh
thái một cách bền vững.

13


PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ LSNG tại xã Hồng Trung, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển LSNG ở xã Hồng Trung
3.2. Nội dung

3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hồng Trung
- Điều tra điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu thủy
văn và thảm thực vật rừng của khu vực nghiên cứu.
- Điều tra tình hình dân số, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề, hạ tầng
cơ sở và đời sống người dân ở xã Hồng Trung.
3.2.2. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ ở xã Hồng Trung
- Cơ cấu phân hạng theo mức sống của từng nhóm hộ dân.
- Các loài lâm sản ngoài gỗ thường hay khai thác.
- Các phương thức khai thác LSNG.
- Số lượng LSNG được khai thác và thời gian khai thác.
- Nguồn thu nhập từ LSNG.
3.2.3. Tình hình tiêu thụ LSNG trên địa bàn xã Hồng Trung
- Điều tra tình hình thu mua LSNG tại địa phương.
- Tìm hiểu giá bán các loại LSNG ở khu vực.
- Khảo sát và phân tích thị trường LSNG ở địa phương.
3.2.4. Tình hình phát triển và các giải pháp nhằm phát triển LSNG ở xã
Hồng Trung
- Tình hình quản lý bảo vệ và phát triển LSNG ở xã Hồng Trung.
- Một số giải pháp nhằm phát triển LSNG bền vững ở xã Hồng Trung.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
14


3.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thông tin về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ở các cơ quan chức
năng có liên quan.
- Thông qua hệ thống mạng internet.
3.3.1.2. Thu nhập số liệu sơ cấp
`

- Sử dụng phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia (PRA) thông
qua sử dụng một số công cụ để thu thập thông tin.
+ Khảo sát thôn bản.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc.
+ Lịch mùa vụ.
+ Phân loại nhóm hộ.
+ Phân tích kinh tế hộ.
3.2.2. Các phương pháp phân tích
- Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển LSNG.
- Phân tích thị trường
+ Các kênh tiêu thụ sản phẩm.
+ Giá cả các loại sản phẩm LSNG.
-Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của các loại cây trồng
- Lập ô tiêu chuẩn có diện tích 500 m2, có kích thước tùy thuộc vào thực địa
điều tra.
+ Mô hình Mây nước: ÔTC diện tích 500m2 (20m*25m)
+ Mô hình Bời lời đỏ: ÔTC diện tích 500m2 (20m*25m)
- Đối với các loài cây gỗ đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng về D0, D1,3, Dt, Hvn.
+ Đo đường kính gốc (Do) và đường kính D1,3: Dùng thước dây đo chu vi
tại vị trí gốc và vị trí 1,3m sau đó chuyển đổi qua đường kính bằng công thức:
C 2R  2R 

C


+ Chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng sào dài 5m có vạch đến 10cm để đo.
Những cây có chiều cao trên 5m được ước lượng từ sào đo.
15



+ Đo đường kính tán theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc sau đó lấy trung
bình.
-Xử lý số liệu
Sử dụng các công thức trong điều tra, thống kê để tính toán:
+Giá trị trung bình của các chỉ tiêu:
=
Trong đó:
: Giá trị trung bình của các chỉ tiêu ( , , )
Xi: Giá trị thứ i của chỉ tiêu ( D1.3, D0, Hvn, DT)
n: Số cây đo đếm được trong OTC

+Tính sai tiêu chuẩn:

S=

Trong đó :
S sai tiêu chuẩn mẫu
S2: phương sai

+Tính hệ số biến động của các chỉ tiêu:

Trong đó:
S%: Hệ số biến động
S: sai tiêu chuẩn mẫu
Xtb: Giá trị trung bình các chỉ tiêu

16



PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý và phân bố dân cư
Xã Hồng Trung là xã thuộc vùng núi của tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trên
trục đường Hồ Chí Minh nằm về phía Bắc của thị trấn A Lưới, cách thị trấn A
Lưới 13km, có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp với Huyện Phong Điền
+ Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào
+ Phía Nam giáp với xã Bắc Sơn
+ Phía Bắc giáp với xã Hồng Vân
Toạ độ địa lý: 16030’ 48’’ - 16030’ 52’’ Vĩ độ Bắc.
107080’ 22’’ - 107016’ 41’’ Kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của xã Hồng Trung là 6.742,40ha gồm 6 thôn:
Thôn Ta Ay, thôn Ta, thôn A Niêng, thôn Lê Triêng 1, thôn Lê Triêng 2 và thôn
Đụt, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp và lâm nghiệp.
4.1.1.2. Địa hình
Xã Hồng Trung bị chia cắt bởi các khe suối nhỏ. Bề mặt địa hình tương
đối dốc từ Đông sang Tây tạo nên các gò đồi tương đối màu mỡ, thuận lợi cho
việc trồng cây công nghiệp ngắn, dài ngày và trồng rừng tập trung. Độ cao trung
bình so với mực nước biển 614m. trải dài dọc theo đường quốc lộ 49B, đồi núi
chiếm 94,45% diện tích đất tự nhiên toàn xã.
Địa hình lòng chảo cao dần về phía Đông Bắc và phía Tây Nam và bị chia
cắt bởi 7 con suối nhỏ để chảy vào sông Alin, thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình thủy lợi và hệ thống nước tự chảy.
4.1.1.3. Đất đai
a. Phân loại theo FAO-UNSCO
Tổng hợp từ kết quả điều tra lập bản đồ địa chính tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2006 thì đất đai của xã Hồng Trung có 5 loại đất:

17


-Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): 5.678ha.
-Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét (Fe): 210ha.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm( Pk): 667ha.
-Đất nâu vàng trên đất dốc tụ(F): 186ha .
-Sông suối: 32ha.
b. Đánh giá khả năng thích nghi của đất
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), có màu vàng nhạt do giàu Silic thành phần
cơ giới từ trung bình đến nhẹ, độ dày tầng mặt mỏng, độ phì tự nhiên nghèo, khả
năng thấm nước khá nhưng giữ nước và mùn kém, chủ yếu phân bố ở núi cao.
Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét (Fe), đây là loại đất tốt, khả năng thấm nước
khá đến trung bình, phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam của xã. Thuận lợi cho việc
trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, quế.
4.1.1.4. Khí tượng thủy văn
Xã Hồng Trung thuộc huyện A Lưới, là huyện vùng cao của tỉnh Thừa
Thiên Huế, nằm phía Tây dãy Trường Sơn nên có đặc điểm khí tượng như sau:
a. Lượng mưa
Thuộc tiểu vùng khí hậu mưa mùa nhiệt đới ẩm, nằm phía Tây dãy
Trường Sơn, là trung tâm mưa lớn của tỉnh có đặc điểm nhiệt ẩm như:
-Nhiệt độ trung bình năm 20 – 22oC, mùa lạnh với nhiệt độ trung bình
tháng dưới 20oC là 4 tháng, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dưới 18 oC, tổng
nhiệt độ năm 7.300 – 8.000oC, biên độ trung bình năm về nhiệt độ dưới 8 oC,
nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối dưới 5oC, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38oC.
-Tổng giờ nắng ít nhất tỉnh 1.700 – 1.800 giờ, do ảnh hưởng của mây và
hơi nước.
-Tổng lượng mưa trung bình năm 3.200 – 3.400mm, những năm mưa
nhiều đạt trên 5000mm như năm 1990 đo được 5.086mm, năm 1996 đo được
6.304mm, năm 1999 đo được 5.909mm, Tổng lượng mưa các tháng ít mưa từ

tháng 1 đến tháng 8 là khoảng 1.000 mm.
b. Độ ẩm
Không có thời kỳ thiếu ẩm, độ ẩm tương đối trung bình năm 87% là nơi
có độ ẩm trung bình cao nhất tỉnh.

18


×