Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG TỈNH TÂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.65 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

HUỲNH KIM PHÁT
07124147
DH07QL
2007 - 2011
Quản Lý Đất Đai

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

HUỲNH KIM PHÁT

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG,
TỈNH TÂY NINH

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên ……………………………………………)

Tháng 08 năm 2011


LỜI
L ICẢM
C M ƠN
N
Con xin ngàn lần cảm ơn ba mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy
dỗ cho con có được kết quả ngày hôm nay.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô khoa
Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản và quý thầy, cô Trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho
em những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Huỳnh Thanh

Hùng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện để em hoàn thành đề
tài này.
Em xin cảm ơn các cô, chú lãnh đạo và các anh, chị công tác tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đã
giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tận tình trog suốt thời gian em thực tập
tại cơ quan.
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô Thư viện Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành đề tài này.
Đồng thời gởi lời cảm ơn tới tập thể lớp Quản Lý Đất Đai khóa
33, đã đồng hành giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và sinh hoạt tại
trường.
Và lời cuối cùng, xin chúc quý thầy cô và các bạn nhiều sức khỏe
và thành công trong cuộc sống.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011
Sinh Viên

Huỳnh Kim Phát

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Kim Phát, Ngành Quản Lý Đất Đai, Khoa Quản
Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH”
Giáo viên hướng dẫn: PSG.TS. Huỳnh Thanh Hùng Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trảng Bàng là huyện nằm ở cực Nam của tỉnh Tây Ninh.Trong những năm gần

đây huyện có những bước phát triển mạnh về kinh tế và khá toàn diện. Việc sử dụng
đất trong thời gian qua có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn huyện là rất cần thiết, qua đó xác định những thuận lợi và khó khăn
còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị giúp công tác quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn huyện được hoàn thiện hơn.
Để có thể đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên đề tài tập trung nghiên cứu
điều kiện tự nhiên, tình hình quản lý và sử dụng đất, những ưu điểm, khuyết điểm còn
tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất tại địa phương. Để thực hiện được những
nội dung nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập số liệu,
thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh…nhằm đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn huyện.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy 99,94% diện tích đất đai của huyện đã được
khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích. Cơ cấu sử dụng đất của huyện không
đồng đều, đất nông nghiệp vẫn còn chiếm diện tích khá cao với 26.665,81 ha (chiếm
78,37% diện tích tự nhiên), đất phi nông nghiệp 7.339,61 ha (chiếm 21,57% diện tích
tự nhiên). Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất giữa 3 nhóm đất chính cũng như các
loại đất trong những năm gần đây cho thấy việc sử dụng đất trên địa bàn huyện khá
triệt để theo xu hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian qua
đã có sự chuyển biến tốt và đạt được nhiều kết quả khả quan.Toàn bộ diện tích
34.027,30 ha của huyện đã được đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy, và lập hồ sơ
địa chính đầy đủ phục vụ tốt cho công tác cấp GCNQSDĐ, cập nhật và chỉnh lý biến
động đất đai, đến nay huyện đã cấp được 57.596 giấy GCNQSDĐ với diện tích
29.425,76 ha đạt 99,47% diện tích phải cấp giấy; 92,95% diện tích đất đai đã được
giao, cho thuê cho các đối tượng sử dụng; trong giai đoạn 2006 – 2010 hoàn thành việc
điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 ở hai cấp xã
và huyện,hoàn thành công tác kiểm kê xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 và công tác thống kê hàng năm; chuyển mục đích sử dụng đất cho 1.429 trường

hợp với diện tích 329,19 ha, thu hồi đất thực hiện các dự án 2.731 trường hợp với diện
tích 1.148,63 ha, giải quyết 83/88 đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất về đai tỷ lệ
giải quyết đạt 94,32%.
Với những nhận xét, đánh giá cụ thể đề tài sẽ khái quát một cách khách quan
tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bàng.
ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................v
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
PHẦN 1: TỔNG QUAN ................................................................................................3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học ...............................................................................................3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ...............................................................................................10
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................11
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .........................................................11
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................12
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................12
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................12
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................13
II.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
HUYỆN TRẢNG BÀNG ..........................................................................................13
II.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................13

II.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................................16
II.1.3. Một số đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên có liên
quan đến việc sử dụng đất ......................................................................................18
II.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN TRẢNG BÀNG
....................................................................................................................................19
II.2.1. Điều kiện xã hội...........................................................................................19
II.2.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................................21
II.2.3. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................24
II.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện ..........25
II.2.5. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội của huyện trong thời gian tới .......26
II.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRẢNG BÀNG .........................................................................................................29
II.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ..........................................................29
II.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính..................................................................................30
iii


II.3.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ..........................30
II.3.3.5. Đánh giá chung về công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
................................................................................................................................32
II.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................................................32
II.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất ...........................................................................................................................35
II.3.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ......................................................................37
II.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .............................................................41

II.3.8. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản..................................................................................................................42
II.3.9. Quản lý tài chính về đất đai .........................................................................42
II.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
................................................................................................................................42
II.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................................................43
II.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai ....................................................................43
II.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .........................................47
II.3.14. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện trong thời gian qua.......................................................................................47
II.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRẢNG BÀNG .........................................................................................................48
II.4.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 .....................................................................48
II.4.2. Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ................................................49
II.4.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010 ....................................54
II.4.4. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất của huyện...................................58
II.4.5. Những tồn tại trong việc sử dụng đất ..........................................................59
II.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG .....................60
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................63
KẾT LUẬN................................................................................................................63
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính ........................................ 14
Bảng 2.2: Thống kê các loại đất của huyện Trảng Bàng ............................................ 16
Bảng 2.3: Diện tích, dân số, phân bố dân cư năm 2010 ............................................. 19
Bảng 2.4: Tổng hợp diện tích đo đạc lập bản đồ địa chính ........................................ 31
Bảng 2.5: Kết quả thu hồi đất thuộc thẩm quyển UBND huyện 2006-2010.............. 36
Bảng 2.6: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 ..................... 37
Bảng 2.7: Thống kê sổ bộ địa chính trên địa bàn huyện Trảng Bàng ........................ 38
Bảng 2.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu giai đoạn 2006-2010 ............................ 39
Bảng 2.9: Kết quả tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai .... 45
Bảng 2.10: Cơ cấu sử dụng đất huyện Trảng Bàng năm 2010 ................................... 49
Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 ....................................... 49
Bảng 2.12: Phân bổ diện tích trồng lúa theo đơn vị hành chính năm 2010 ............... 50
Bảng 2.13: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 ................................. 51
Bảng 2.14: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng năm 2010 ...................... 53
Bảng 2.15: So sánh diện tích tự nhiên năm 2005 với năm 2010 ................................ 54
Bảng 2.16: Biến động nhóm đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 ....................... 55
Bảng 2.17: Biến động nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 ................. 57

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang

HÌNH
Hình 1: Bảng đồ ranh giới hành chính huyện Trảng Bàng......................................... 13

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP huyện Trảng Bàng năm 2010 ........................................... 22

Biểu đồ 2.2: Biến động ba nhóm đất chính giai đoạn 2005 – 2010 ........................... 55

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

:

Uỷ Ban Nhân Dân

GCNQSDĐ :

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

TDTTN

:

Tổng diện tích tự nhiên

STT

:

Số thứ tự


ĐVT

:

Đơn vị tính

BTNMT

:

Bộ tài nguyên và môi trường



:

Nghị định

TT

:

Thông tư

CT

:

Chỉ thị




:

Quyết định

CP

:

Chính phủ

TTg

:

Thủ tướng

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất


KH

:

Kế hoạch

vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không gì có thể thay thế được của các ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đồng thời đất đai là nguồn tài
nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai
cần được quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền
vững.
Nắm được tính chất quan trọng của nguồn tài nguyên đất đai đối với sự phát
triển của đất nước, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng đến vấn đề đất đai và đã ban
hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và
bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; Đặc biệt, Luật đất đai
năm 2003 chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2004 đã từng bước đưa pháp luật đất đai
phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định…đi
kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia
cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 13 nội dung được ghi nhận tại điều 6

của Luật đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt
chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và
khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Trảng Bàng là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Tây Ninh, giáp với thành phố
Hồ Chí Minh một trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Với lợi thế về vị trí địa lý, Trảng
Bàng đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm trở
lại đây kinh tế của huyện có những bước phát triển mạnh, nhu cầu về đất đai phục vụ
cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hóa của huyện tăng lên
rất lớn, gây sức ép lớn lên quỹ đất của huyện. Việc sử dụng đất trong thời gian qua có
nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện. Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện là rất
cần thiết, qua đó xác định những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, từ đó đưa ra những
giải pháp, kiến nghị giúp công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện được
hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự chấp thuận của Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh ”
 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Trảng Bàng,
nhằm xác định được những thuận lợi, khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong công tác
quản lý và sử dụng đất đai của huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục những
khó khăn, thiếu sót giúp công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện ngày càng
hoàn thiện.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát


 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu
 Địa điểm: đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh.
 Thời gian: giai đoạn 2006 - 2010

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học 
I.1.1.1. Các khái niệm
- Đất đai: Đất đai bao gồm các đặc tính thổ nhưỡng, các điều kiện tự nhiên khác
và vấn đề sử dụng. Đất đai cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, dân cư, an ninh, quốc
phòng hay nói cách khác là bất cứ hoạt động nào của con người.
- Giao đất: Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Cho thuê đất: Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho
các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử

dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho các tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn theo quy
định của Luật đất đai 2003.
- Chuyển mục đích sử dụng đất: Là việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các
nhóm đất hoặc giữa các loại đất trong cùng một nhóm đất.
- Quy hoạch sử dụng đất: Là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế
của Nhà nước về việc sử dụng và quản lý đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và
có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai
như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Kế hoạch sử dụng đất: Là sự chia nhỏ chi tiết hóa QHSDĐ về mặt nội dung và
thời kỳ, được lập theo cấp lãnh thổ hành chính. Kế hoạch sử dụng đất nếu được duyệt
thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao địa phương
hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch.
- Đăng ký quyền sử dụng đất: Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
- Hồ sơ địa chính: Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với
việc sử dụng đất, là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, chứng thư...chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký
biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
- Thống kê đất đai: Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê. Thống kê được thực hiện hàng năm.
Trang 3



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

- Kiểm kê đất đai: Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
giữa hai lần kiểm kê. Kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
- Tranh chấp đất đai: Là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
- Thanh tra đất đai: Là việc xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên định kỳ
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà nước
nhằm khắc phục những nhược điểm, thiếu soát, phát huy ưu điềm góp phần nâm cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.
I.1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong công tác quản lý đất đai
Vấn đề đất đai và chính sách đất đai gắn liền với mỗi giai đoạn lịch sử phát
triển, đấu tranh và xây dựng của Nhà nước ta. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu ở
mỗi nhà nước. Bất kì một Nhà nước nào cũng có những chính sách, quan điểm giải
quyết vấn đề đất đai của riêng mình.
Trong những năm qua, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong đó thị
trường bất động sản nhưng còn mang tính tự phát, thiếu định hướng. Vì vậy Nhà nước
đóng vai trò là tác nhân thúc đẩy sự hình thành thị trường bất động sản một cách đồng
bộ nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai của đất nước. Trong thời kỳ đổi
mới đất nước hiện nay, vai trò quản lý Nhà nước về đất đai thể hiện ở những điểm sau
đây:
- Hoạch định chiến lược phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm sử
dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
- Thông qua hoạt động nắm chắc quỹ đất làm căn cứ cho các biện pháp phát triển
kinh tế xã hội.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất trong quan hệ đất
đai.

- Thông qua việc ban hành các chính sách đất đai Nhà nước kích thích việc đầu
tư, sử dụng đầy đủ, tiết kiệm hợp lý.
- Thông qua việc kiểm tra giám sát Nhà nước nắm chắc diễn biến về sử dụng đất
đai, phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi phạm pháp luật về đất đai.
I.1.1.3. Nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước đối với đất đai
 Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ vốn đất đai của Nhà nước (bao gồm
ranh giới quốc gia từ biên giới đến hải đảo, vùng trời, vùng biển), đến từng chủ sử
dụng đất.
Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu về đất đai.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Người sử dụng đất phải có trách nhiệm, nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích
được giao.
Để phân phối đúng và sử dụng hợp lý quỹ đất, toàn bộ quỹ đất được phân
thành ba nhóm:
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

 Nhóm đất nông nghiệp.
 Nhóm đất phi nông nghiệp.
 Nhóm đất chưa sử dụng.
 Mục đích – yêu cầu của công tác quản lý đất đai
Mục đích







Bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai.
Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Bảo đảm sử dụng hợp lý vốn đất của Nhà nước.
Tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
Bảo vệ đất, cải tạo đất và cải tạo môi trường sống.
Yêu cầu

 Phải đăng ký thống kê đất đai để Nhà nước nắm chắc được toàn bộ diện
tích, chất lượng đất đai ở mỗi đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương.
 Phải có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất để sử dụng đất đai có hiệu quả,
đồng thời có những biện pháp để cải tạo, bồi dưỡng đất đai, tránh hiện tượng khai thác
bừa bãi phá hoại đất đai.
 Thực hiện cơ chế linh hoạt nhằm bảo đảm quyền sở hữu toàn dân về đất
đai, đồng thời bảo đảm lợi ích đối với người sử dụng đất.
 Nguyên tắc quản lý đất đai
-

Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
Bảo đảm sự kết hợp quyền sở hữu và sử dụng đất đai.
Đảm bảo sự kết hợp hoài hòa các lợi ích.
Tiết kiệm và hiệu quả.

 Phương pháp quản lý đất đai
- Phương pháp hành chính: là dùng mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, cấp dưới phải
phục tùng cấp trên.
- Phương pháp đòn bẫy kinh tế: là tác động đến lợi ích kinh tế của người sử dụng
đất sao cho không bỏ phí đất đai.

- Phương pháp tuyên truyền giáo dục: giáo dục ý thức tự giác của mỗi người dân,
khuyến khích người sử dụng đất sao cho mang lại hiệu quả cao bền vững thông qua
báo, đài về vấn đề và sử dụng đất đai.
 Điều kiện để quản lý Nhà nước về đất đai có hiệu quả
- Vai trò lãnh đạo của Đảng tổ chức lãnh đạo, tuyên truyền giáo dục toàn Đảng,
toàn dân chấp hành đầy đủ đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Luật đất đai và các văn bản dưới luật phải kịp thời và được học tập, phổ biến
rộng rãi đến từng người dân.
Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

- Bộ máy chuyên môn của ngành địa chính phải hoàn chỉnh, đồng bộ từ trung
ương đến địa phương. Cán bộ lãnh đạo chuyên môn phải có phẩm chất đạo đức, năng
lực quản lý và giỏi chuyên môn.
- Phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật những cái mới
để kịp thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại kịp thời phục vụ và đáp ứng tốt yêu cầu đổi
mới về công nghệ viễn thám và công nghệ thông tin.
 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Trong khoản 2 điều 6 Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2004 đã quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch công về đất đai.
I.1.1.4. Sơ lược công tác quản lý Nhà nước về đất đai qua các thời kỳ
a. Thời kỳ đầu lập nước
Khi người Việt cổ cùng sống chung trong một công xã nguyên thủy thì đất
đai là của chung, mọi người cùng làm, cùng hưởng và cùng chung sức bảo vệ.
Từ thời vua Hùng, toàn bộ ruộng đất trong cả nước là của chung và cũng
là của vua Hùng. Khi đất đai bị xâm phạm thì các vua Hùng tổ chức cho nhân dân
chống lại sự xâm phạm đó. Những khái niệm sơ khai về sở hữu nhà vua được hình
thành.
Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát


b. Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến
 Thời kỳ phong kiến dân tộc (938 - 1858)
Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát triển hưng thịnh nhất
của Nhà nước phong kiến Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước chiếm đa số,
bao gồm ruộng làng xã, ruộng quốc khố và ruộng phong cấp.
Bên cạnh ruộng thuộc quyền sở hữu của nhà nước phong kiến, còn có ruộng đất
thuộc sở hữu tư nhân. Đó là ruộng đất của địa chủ hay của những nông dân tự canh
tác, trong đó ruộng đất của địa chủ phong kiến chiếm đại bộ phận. Xu hướng ruộng đất
thuộc sở hữu tư nhân ngày càng tăng do sự phân hóa giai cấp trong xã hội phong kiến,
do chiếm ruộng đất công, do nhà nước bán ruộng công làm ruộng tư.
Chế độ quản lý ruộng đất ở thời kỳ này chủ yếu là phục vụ cho việc thu thuế của
những người sử dụng ruộng đất, phục vụ cho lợi ích của tầng lớp vua chúa, quan lại,
địa chủ phong kiến.
Ở nước ta, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử lâu đời. Để nắm vững
và quản lý đất đai, các triều đại phong kiến đã lập hồ sơ quản lý đất đai như sổ địa bạ
thời Gia Long, sổ địa bộ thời Minh Mạng.
 Thời kỳ thực dân phong kiến (1858 - 08/1945)
Do chính sách cai trị của thực dân Pháp, ở nước ta tồn tại nhiều chế độ quản lý
điền địa khác nhau:
 Chế độ quản thủ điền địa tại Nam Kỳ.
 Chế độ quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ.
 Chế độ bảo thủ để áp (hay để đương) áp dụng với bất động sản của người
Pháp và kiều dân kết ước theo luật lệ của nước Pháp.
 Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29-03-1925 áp dụng tại Bắc kỳ.
 Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21-07-1925 áp dụng tại Nam kỳ và các
nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
 Quản lý đất đai ở các tỉnh phía Nam thời Mỹ - Ngụy
Sau năm 1954 miền Nam Việt Nam nằm dưới ách cai trị của Mỹ- ngụy cho nên
vẫn kế thừa và tồn tại ba chế độ quản thủ điền địa trước đây là:

 Tân chế độ điền thổ theo sắc lệnh 1925.
 Chế độ điền thổ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình thành
trước sắc lệnh 1925.
 Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung kỳ.
Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hòa có sắc lệnh 124-CTNT
triển khai công tác kiến điền và quản thủ điền địa tại những địa phương chưa thực hiện
Sắc lệnh 1925. Như vậy từ năm 1962, ở miền Nam tồn tại hai chế độ: Chế độ quản thủ
điền địa và tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

c. Thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay
Trong thời kỳ này với sự ra đời của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm
1993, Luật đất đai năm 2003. Do đó có thể chia nội dung cơ bản của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai thời kỳ này thành 4 gia đoạn sau:
Giai đoạn chưa có Luật đất đai (từ năm 1945 – 07/01/1988)
Giai đoạn này tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có nhiều văn bản pháp quy để
điều chỉnh các quan hệ ruộng đất với nội dung cơ bản là ngày càng tăng cường công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đồng thời cũng sơ khai quy định những nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai gồm 7 nội dung được quy định ở quyết định số 201/CP
năm 1980.
Giai đoạn thực hiện Luật đất đai năm 1987(từ 08/01/1988 – 14/10/1993)
Sau 10 năm xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội theo kiểu kinh tế kế hoạch tập, đến
năm 1986 dưới sự lãnh đạo của Đảng nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xóa bỏ cơ
chế tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng

Xã Hội Chủ Nghĩa. Trước tình đó ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật đất đai đầu tiên – Luật đất đai 1987
và được công bố ban hành bằng Lệnh của Chủ tịch Nhà nước ngày 08 tháng 01 năm
1988.
Luật đất đai năm 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý và vẫn giữ bảy nội dung quản lý Nhà nước đất đai như ở quyết định
số 201/CP năm 1980 nhưng hoàn thiện hơn.
Đây là văn bản Luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Cũng trong giai đoạn này các địa phương trong cả nước đã tiến hành xác định,
cắm mốc địa gới hành chính lập hồ sơ hành chính theo Chỉ thị 364/CT.
Tuy nhiên Luật đất đai 1987 cũng bộc lộ một số tồn tại sau:
- Việc tính thuế trong giao dịch đất rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận
quyền sử dụng đất có giá trị.
- Chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất
đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung
sản xuất nông nghiệp và phân công lại lao động ở nông thôn.
- Chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là về giá đất.
- Chưa có những điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những
chính sách cũ trong việc thay đổi quy hoạch, thay đổi kết cấu hộ dân trong nông thôn.
- Chỉ tập trung chủ yếu vào xử lý đất nông – lâm nghiệp.
- Chưa cho phép người sử dụng đất chuyển dịch quyền sử dụng đất.
Nhìn chung giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương.
Giai đoạn thực hiện Luật đất đai năm 1993 (15/10/1993 – 30/06/2004)
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Huỳnh Kim Phát

Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 14 tháng 07
năm 1993 thay thế Luật đất đai năm 1987.
Luật đất đai năm 1993 được dựa trên cơ sở Hiến Pháp năm 1992, đã khắc phục
được nhiều nhược điểm của Luật đất đai 1987, đã sửa đổi, bổ sung một số quy định
còn phù hợp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất
đai, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của nước ta.
Tạo ra cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở giai đoạn này quyền sử dụng đất đã được công nhận có giá trị, được pháp
luật và cuộc sống thừa nhận và trở thành một yếu tố cơ bản trong sự vận động của
quan hệ đất đai.
Quyền sử dụng đất đai được tham gia trực tiếp vào cơ chế thị trường, là một
yếu tố quan trọng hình thành thị trường bất động sản của nước ta. Tạo ra một phương
diện rất mới của quan hệ đất đai ở nước ta so với trước đây.
Đã hoàn thành cơ bản việc giao đất nông nghiệp, giao cho thuê đất sử dụng
vào mục đích chuyên dùng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh cấp huyện, cấp xã đến năm 2010.
Nhìn chung công tác quản lý đất đai thời kỳ này dần đi vào nề nếp, tạo điều
kiện sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả hơn, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đái hóa đất nước.
Giai đoạn thực hiện Luật đất đai năm 2003 (từ 01/07/2004 đến nay)
Sau một giai đoạn đổi mới, nền kinh tế của nước ta phát triển rất nhanh, nước
ta bắt đầu bước vào một thời kỳ mới đó là thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Để khắc phục những tồn tại của Luật đất đai năm 1993 và các Luật sữa đổi bổ
sung năm 1998, 2001, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ đất đai
trong tiến trình hội nhập quốc tế, tại kỳ họp thứ 4, khóa XI, Quốc Hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm

2003 và chính thức có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Thời kỳ này có những đổi mới về công tác quản lý Nhà nước về đất đai bao
gồm những nội dung sau:
- Làm rõ vai trò của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, có
quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai.
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được bổ sung và hoàn chỉnh hơn, bao
gồm 13 nội dung.
- Chế độ sử dụng đất về phân loại đất, hạn mức giao đất, hạn mức nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định rõ.
- Quy định thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất theo cơ chế một
cửa.
- Đổi mới về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 182/ 2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và tái định cư.

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/ 2007 của Chính Phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 88/2009/ NĐ – CP của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ - CP về hướng dẫn thi hành Luật đất
đai 2003 và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/ NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định 197/2004/ NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hổ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 44/2008/ NĐ – CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định 198 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTNMT ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004 NĐ-CP của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Thông tư 19/2009/ TT – BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ tài nguyên và môi
trường về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 13/04/2005 cùa Bộ Tài Chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 cùa Bộ Tài Chính
hướng dẫn thục hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 06/2007/ TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của
Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý , quản lý hồ sơ địa chính.

- Thông tư 08/2007/ TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và môi
trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

- Thông tư 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 08/2006/ QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường về việc ban hành quyết định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 07/2007/ QĐ – BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng kí quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 364/TTg của thủ tướng chính phủ về quản lý địa giới hành chính
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bàng cũng còn tồn tại những hạn chế và thiếu sót.
Bên cạnh đó thì nhu cầu đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế của huyện hiện nay rất
lớn và gây sức ép lên quỹ đất đai của huyện. Chính vì vậy cần phải đánh giá lại công
tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện trong những năm qua, từ đó đưa ra những
chính sách, giải pháp hợp lý để vừa đảm bảo phát triển kinh tế sử dụng có hiệu quỹ đất
đai của huyện, và khắc phục những bất cập nhằm làm cho công tác quản lý và sử dụng
đất của huyện trong thời gian tới được hoàn thiện hơn.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Trảng Bàng là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Tây Ninh có tổng diện tích tự

nhiên là 34.023,07 ha được tổ chức thành 10 xã và một thị trấn. Huyện có hai con sông
lớn chảy qua là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông thuận lợi cho ghe thuyền qua lại
vận chuyển hàng hóa nông sản và khai thác nguồn lợi thủy sản. Huyện nằm trên giao
lộ của một hệ thống đường giao thông lớn và quan trọng bao gồm: Quốc lộ 22, tỉnh lộ
788, tỉnh lộ 785, tỉnh lộ 26-13, tỉnh lộ 19. Trung tâm huyện là thị trấn Trảng Bàng nằm
trên giao điểm Quốc lộ 22, tỉnh lộ 6, 788, 785. Theo Quốc lộ 22, trung tâm huyện cách
thành phố Hồ Chí Minh về phía Đông 40 Km, cách thị xã Tây Ninh về phía Tây Bắc
50 km, cách biên giới Campuchia khoảng 35 km. Các đường giao thông từ Tây Ninh
về thành phố Hồ Chí Minh và đi các tỉnh đều phải qua Trảng Bàng, Trảng Bàng là cửa
ngõ phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh và vùng trọng điểm kinh tế phía Nam và
cũng là cánh cửa của Tây Ninh liên hệ với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng
Bằng sông Cửu Long.
Những năm trở lại đây kinh tế của huyện phát triển khá toàn diện, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch đúng hướng, cơ sở hạ tầng được đầu tư nhiều công trình trọng điểm đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng, hệ thống thương mại – dịch vụ được mở rộng, đời
sống của người dân ngày càng được nâng cao. Huyện đã hình thành nhiều khu công
nghiệp thu hút nhiều lao động ở địa phương và lao động từ các nơi khác đến, tạo điều
kiện cho người dân có việc làm ổn định. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chính
quyền địa phương, y tế, giáo dục được đầu tư, sức khỏe người dân được đảm bảo, tỷ lệ
học sinh bỏ học giảm dần qua từng năm. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong
nội địa và trên tuyến biên giới được giữ vững, ổn định.

Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên, thực trạng kinh tế xã hội
có liên quan đến việc sử dụng đất.
Đánh giá tình hình sử dụng đất của huyện.
Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Trảng Bàng
Đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác quản lý và sử dụng đất
của huyện Trảng Bàng.
Đề xuất những phương hướng và giải pháp cho việc quản lý và sử dụng đất phù
hợp.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: thu thập các số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai của huyện, các chỉ tiêu
mà huyện đề ra.
- Phương pháp phân tích: sau khi điều tra, thu thập được các số liệu thì tiến
hành phân tích chúng theo từng nội dung trong báo cáo.
- Phương pháp thống kê và liệt kê: sử dụng cho phần đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, thống kê đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở thu thập các số liệu, tài liệu tiến hành hệ
thống, lựa chọn những thông tin cần thiết.
- Phương pháp so sánh: so sánh diện tích của các đối tượng nghiên cứu ở những
giai đoạn khác nhau từ đó có thể rút ra nhận xét.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương về định
hướng quản lý và sử dụng đất trong những năm tới.

Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Huỳnh Kim Phát

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
HUYỆN TRẢNG BÀNG
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
II.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Trảng Bàng nằm ở cực Nam của tỉnh Tây Ninh, cách Thị xã Tây Ninh
50 Km theo Quốc Lộ 22B, cách thành phố Hồ Chí Minh 40 Km về phía Tây Bắc. Đây
là trung tâm công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Tây Ninh, nằm trong hệ thống công
nghiệp, hệ thống du lịch sinh thái và truyền thống Cách Mạng của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam với hạt nhân trọng điểm là thành phố Hồ Chí Minh, huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 34.027,30 ha gồm 10 xã và 1 thị trấn.
Huyện nằm trên tuyến đường Xuyên Á chạy ngang, là cửa ngõ quan trọng để
giao lưu với các vùng khác và quốc tế.
 Ranh giới hành chính
- Phía Bắc giáp: huyện Bến Cầu, huyện Gò Dầu, huyện Dương Minh Châu.
- Phía Đông giáp: huyện Bến Cát (tỉnh Bình Dương), huyện Củ Chi (thành phố
Hồ Chí Minh).
- Phía Tây giáp: giáp tỉnh Xvay-Rieng của Campuchia.
- Phía Nam giáp: huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ của tỉnh Long An.

Hình 1: Bản đồ ranh giới hành chính huyện Trảng Bàng
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát


 Vị trí đặc biệt của huyện Trảng Bàng có những lợi thế so sánh rất lớn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện:
- Nằm trong vùng kinh tế phát triển của tỉnh, giáp với thành phố Hồ Chí
Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên huyện có điều kiện thu hút sự chú ý
của nhiều chủ đầu tư trong và ngoài nước. Có những điều kiện thuận lợi để phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: hệ thống giao thông, các công trình cấp điện, cấp thoát
nước…
- Huyện còn là cầu nối giữa thị xã Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh là
trung tâm lớn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, thương mại. Điều này có ý nghĩa to lớn về
thị trường tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng cũng như đảm bảo cung cấp thông tin, hỗ
trợ kỹ thuật.
- Với vị trí thuận lợi đó trong tương lai sẽ xuất hiện và hình thành nhiều đô
thị, nhiều cụm công nghiệp. Hiện nay nhiều Khu công nghiệp đang hình thành và phát
triển. Như vậy yêu cầu đất đai phục vụ cho việc đô thị hóa xây dựng công nghiệp và
các công trình cơ sở hạ tầng sẽ rất lớn.
Theo ranh giới hành chính, huyện Trảng Bàng được tổ chức thành 10 xã và 1
thị trấn như sau:
Bảng 2.1: Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính
(ĐVT: ha)
STT

Đơn vị hành chính

1

Thị Trấn Trảng Bàng

2

Diện tích ( ha)


Tỷ lệ (%) so với
TDTTN

367,00

1,08

Xã An Hòa

3.023,60

8,89

3

Xã An Tịnh

3.330,46

9,79

4

Xã Bình Thạnh

2.144,80

6,30


5

Xã Đôn Thuận

5.857,82

17,22

6

Xã Gia Bình

1.203,70

3,54

7

Xã Gia Lộc

3.022,70

8,88

8

Xã Hưng Thuận

4.415,90


12,98

9

Xã Lộc Hưng

4.514,73

13,27

10

Xã Phước Chỉ

4.824,64

14,18

11

Xã Phước Lưu

1.321,95

3,88

Tổng cộng

34.027,30


100,00

(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Trảng Bàng năm 2010 )

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

II.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Nhìn chung địa hình của huyện Trảng Bàng tương đối bằng phẳng, bao gồm
những dãy đồng bằng hẹp ven sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn, các bậc thềm phù
sa cổ thấp dạng trảng lòng chảo đáy-bằng-nông rộng và các bậc thềm cao dạng
nghiêng nhẹ hoặc vòm thoải nằm kế trên những dãy đồng bằng và các trảng lòng chảo.
Có thể phân chia ra hai dạng địa hình chính là địa hình đồng bằng và địa hình bậc
thềm và đồi lượn sóng.


Địa hình đồng bằng

Chiếm 17,43% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã cánh Tây
và Nam của huyện. Bề mặt của địa hình khá bằng phẳng và thấp, với độ cao khoảng
1 – 2 m, một số nơi thấp trũng có độ cao xuống đến 0,2 – 0,5m. Trên địa hình này là
nơi phân bố trầm tích trẻ Holocene với nền móng địa chất yếu, cùng với địa hình thấp,
ngập nước trong mùa lũ, nên địa hình này không thuận lợi cho việc sử dụng đất trong
xây dựng và đất ở dân cư, ngược lại nó rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp mà chủ
yếu là canh tác lúa nước.



Địa hình bậc thềm và đồi lượn sóng

Chiếm khoảng 80,11% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở các xã
cánh Đông và Bắc của huyện Trảng Bàng. Địa hình có hướng nghiêng nhẹ từ Bắc
xuống Nam với độ cao khoảng 17 – 18m ở phía Bắc và 8 – 10m ở phía Nam, độ dốc
hầu hết dưới 8o. Dạng địa hình này là bề mặt của thành tạo phù sa cổ (Pleistocene), bao
gồm các bậc thềm cao thấp khác nhau và các trảng bằng xen kẽ trong vùng phù sa cổ;
chúng vừa ít dốc lại có nền móng khá vững chắc, vì vậy không những thuận lợi cho bố
trí cây trồng nông nghiệp và thực hiện các biện pháp canh tác trong sản xuất nông
nghiệp, mà phần lớn chúng còn thuận lợi cho xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và
nhà ở.
 Nhìn chung huyện Trảng Bàng có địa hình tương đối bằng phẳng rất thuận
lợi phát triển nông nghiệp, công nghiêp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
II.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Trảng Bàng mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt cao đều quanh năm có hai mùa rõ rệt mùa mưa và
mùa khô, không có giông bão và không có mùa Đông lạnh.
Nhiệt độ bình quân từ 26 – 27 oC, nhiệt độ tối cao trung bình 31oC vào tháng 3
và tháng 4. Nhiệt độ tối thấp trung bình 23oC vào tháng 1. Tổng tích ôn tương đối cao
(9000 – 9700oC) và phân phối đều theo mùa vụ cho phép sản xuất cây trồng quanh
năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây trồng nhiệt đới.
Lượng mưa tương đối lớn khoảng 1900 – 2000mm/năm, phân bố theo mùa vụ
đã chi phối mạnh mẽ nền sản xuất nông nghiệp của huyện.
 Mùa khô kéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
rất thấp chiếm khoảng 10 – 15% lượng mưa của cả năm, trong đó lượng bốc hơi rất
cao chiếm khoảng 64 – 67% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao.

Trang 15



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Huỳnh Kim Phát

 Mùa mưa kéo dài trong 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 mưa rất tập trung,
lượng mưa 6 tháng mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm, ngược lại lượng bốc
hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô.
II.1.1.4. Thủy văn
Chế độ thủy văn của huyện Trảng Bàng rất đa dạng, phong phú bao gồm hệ
thống sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông. Sông Sài Gòn chảy qua phạm vi huyện là
23,25 km, sông Vàm Cỏ Đông chảy qua phạm vi huyện dài 11,25 km.
Hệ thống kênh mương thủy lợi Hồ Dầu Tiếng nằm trên địa bàn huyện gồm có:
 Kênh Đông dài 14 Km.
 Kênh cấp I có 13 tuyến dài 54,406 Km.
 Kênh cấp II có 83 tuyến và 77 tuyến kênh cấp III phục vụ diện tích tưới
theo thiết kế là 13,354 ha.
Đây là nguồn nước quan trọng và chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt. Tuy nhiên những năm gần đây việc khai thác và sử dụng chưa được quan tâm
nên có một số nơi xảy ra tình trạng ô nhiễm do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
chất thải sinh hoạt của người dân.
II.1.2. Các nguồn tài nguyên
II.1.2.1. Tài nguyên đất
Theo tài liệu bản đồ đất tỉnh Tây Ninh, tỷ lệ 1/100.000 được xây dựng năm
2004 và kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất huyện Trảng Bàng năm 2006.
Tài nguyên đất huyện Trảng Bàng được chia ra 3 nhóm với 7 đơn vị đất như sau:
Bảng 2.2: Thống kê các loại đất của huyện Trảng Bàng
Tên Đất

Ký hiệu


TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
I. NHÓM ĐẤT PHÈN

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

34.027,30

100,00

2.193,69

6,45

1. Đất phèn tiềm tàng sâu

Sp2

1.597,27

4,69

2. Đất phèn hoạt động sâu

Sj2


596,42

1,76

3.738,86

10,99

599,42

1,76

3.139,44

9,23

27.258,40

80,11

II. NHÓM ĐẤT PHÙ SA
3. Đất phù sa glây

Pg

4. Đất phù sa glây / nền phèn

Pg/S

III. NHÓM ĐẤT XÁM

5. Đất xám trên phù sa cổ

X

12.614,36

30,07

6. Đất xám có tầng loang lổ

Xf

12.644,41

37,16

7. Đất xám glây

Xg

1.999,63

5,88

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trảng Bàng)
Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Huỳnh Kim Phát

Nhóm đất phèn: phân bố rải rác và có mặt hạn chế ở một số khu vực thấp trũng
ven sông Vàm Cỏ Đông bao gồm các xã Phước Chỉ, Bình Thạnh, An Hòa, An Tịnh.
Nhóm đát phù sa: Đất được hình thành trên các trầm tích trẻ (Holocence), có
nguồn gốc sông hoặc hỗn hợp sông biển. Ở Trảng Bàng, phù sa được bồi lắng từ hai
nguồn sông chính: sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Nhóm đất phù sa được phân
bố ở các xã Phước Chỉ, An Hòa, Phước Lưu, Đôn Thuận, Hưng Thuận, Gia Bình. Các
đất phù sa nhìn chung có thành phần cơ giới nặng, thịt nặng đến sét, khá giàu các chất
dinh dưỡng. Địa hình nhìn chung khá bằng phẳng rất thuận lợi tưới tiêu vì vậy đây là
vùng sản xuất lúa 2 – 3 vụ cho năng suất cao của huyện.
Nhóm đất xám: Đất được hình thành trên các mẫu chất đã có tuổi, thường cổ
hoặc bằng Pleistocen. Nhìn chung có địa hình cao có địa hình cao thoát nước tốt, có
tầng đất hữu hiệu rất dày, có thành phần cơ giới nhẹ phân bố ở tất cả các xã và thị trấn
trong huyện, chiếm giữ những khu vực bậc thềm rộng lớn, cao thấp khác nhau. Nhóm
đất xám nhìn chung nghèo chất dinh dưỡng. Trong đó các đất xám và đất xám vàng ở
địa hình cao thoát nước thích hợp cho việc trồng các cây công nghiệp dài ngày (như
cao su, điều), cây ăn trái và hoa màu (lạc, đỗ, rau các loại). Ngoài ra nó rất thích hợp
khi sử dụng vào các mục đích xây dựng như khu công nghiệp, nhà ở, giao
thông…..Các đất xám gley và đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng thường ở địa hình thấp
có thời kì ngập nước thích hợp cho việc trồng lúa hoặc lúa + màu.
II.1.2.2. Tài nguyên nước
a) Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt ở Trảng Bàng tương đối lớn, có hai hệ thống sông Sài Gòn và
sông Vàm Cỏ Đông và hệ thống kênh mương thủy lợi hồ Dầu Tiếng. Cung cấp lưu
lượng nước rất lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh
hoạt của người dân trong huyện. Chất lượng nước cũng tương đối tốt. Nhưng với tốc
độ phát triển công nghiệp hiện nay, nước thải của một số nhà máy và cơ sở sản xuất
chưa qua xử lý mà thải trực tiếp ra hệ thống kênh rạch, sông ngòi. Bên cạnh đó các
hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng cũng có một phần ảnh hưởng đến chất lượng

nước mặt, do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học.
b) Tài nguyên nước ngầm
Nguồn nước ngầm ở Trảng Bàng khá phong phú, phân bố rộng khắp và tập
trung chủ yếu ở khu vực phía Đông của huyện (do nơi đây có tỷ lệ đất xám cao). Riêng
các xã phía Tây việc khai thác nước ngầm bằng cách đào giếng còn gặp nhiều khó
khăn vì nhiễm phèn và dễ sụp lở.
Nước ngầm ở huyện Trảng Bàng có lưu lượng lớn và chất lượng tương đối tốt.
Đặc biệt ngay trong mùa khô lượng nước ngầm vẫn có khả năng khai thác rất tốt cho
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện.
II.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Nhìn chung rất nghèo nàn, chỉ có một số ít khoáng sản phi kim loại để làm vật
liệu xây dựng như cát, sạn, sét làm gạch ngói và phún sỏi.

Trang 17


×