Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ 20102020 XÃ NGỌC ĐỊNHHUYỆN ĐỊNH QUÁNTỈNH ĐỒNG NAI  

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.72 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

 

 

 
 
 

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
 
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ 2010-2020
XÃ NGỌC ĐỊNH-HUYỆN ĐỊNH QUÁN-TỈNH ĐỒNG NAI
 
 
 
 
 

SVTH
MSSV
LỚP
NGÀNH

:
:


:
:

LÊ DUY SƠN
07124098
DH07QL
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

 
 
 
 
 
 
 

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011-

 
 

 


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

LÊ DUY SƠN


QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ 2010-2020
XÃ NGỌC ĐỊNH-HUYỆN ĐỊNHQUÁN-TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên……………………..

- Tháng 8 năm 2011 –

 
 




LỜI CẢM ƠN


Con xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ba Mẹ, người đã sinh thành và chịu nhiều vất
vả, nhọc nhằn nuôi dạy con cho đến ngày hôm nay và những người thân trong gia đình
đã nuôi dưỡng, yêu thương và là điểm tựa vững chắc cho con trong suốt cuộc đời cũng
như trong quá trình con thực hiện bài Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, toàn
thể quý thầy, cô trong Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản đã tận tình dạy dỗ và
truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian em học tập tại trường.
Em xin chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Tân đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cô chú, anh chị trong UBND xã Ngọc Định
Huyên Đinh quán Tỉnh Đồng Nai, Thầy Lê Ngọc Lãm đã tạo điều kiện thuận lợi cho

em trong việc thu thập số liệu, tài liệu và đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt kinh
nghiệm, kiến thức bổ ích cho em.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bạn trong lớp DH07QL đã đồng hành, động
viên và giúp đỡ mình trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài Báo cáo tốt nghiệp của em chưa hoàn
thiện, còn nhiều sai sót mong quý Thầy, Cô thông cảm và đóng góp ý kiến để bài báo
cáo được hoàn chỉnh hơn, em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Lê Duy Sơn

 
 

ii 


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Duy Sơn Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản,
trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2010 - 2020 xã Ngọc Định huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất
Động Sản, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai là huyện đã lập được lập quy hoạch sử dụng
đất đai thời kỳ 2010 -2020. Bên cạnh đó, huyện đang triển khai lập quy hoạch sử dụng
đất cho các xã nhầm thúc đẩy phát triển KT-XH của các xã. Xã Ngọc Định là một xã
có diện tích nhỏ so với các xã khác trong huyện, điều kiện kinh tế khá khó khăn sản
xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên xã Ngọc Định lại có vị trí khá thuận
lợi trong việc giao lưu giữa các xã khác trong huyện. Để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng thì công tác lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là

rất quan trọng. Do vậy em thực hiện đề tài: “Lập quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ
2010-2020 Xã Ngọc Định, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai ”. Trên cơ sở đó đề tài
được thực với mục đích phát triển KT-XH và từng bước hoàn thiện công tác quản lý
đất đai.
Bằng phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp thống kê,
phương pháp bản đồ, phương pháp công cụ GIS, phương pháp dự báo, phương pháp
định mức…., trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế của địa phương như điều kiện tự
nhiên, kinh tế, tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng đất và tiền năng đất đai.
Từ đó xây dựng phương án QHSĐĐ đến năm 2020 phù hợp với hinh hướng quy
hoạch của huyện, định hướng phát triển KT-XH và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành ở xã.
Đên năm 2020 cơ cấu sử dụng đất:
- Tổng diện tích tự nhiên: 4.349,47 ha không thay đổi so với năm 2010; 
- Diện tích đất nông nghiệp 3.180,34ha chiếm 73,12% diện tích tự nhiên; 
- Diện tích đất phi nông nghiệp 1.169,16ha chiếm 26,88% diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất chưa sử dụng không còn
Trong đó diện tích đất khu dân cư nông thôn là 183,05 ha;
Phương án QHSĐĐ có tác động quan trọng đến hướng phát triển kinh tế xã hội,
sử dụng đất, các ngành trên địa bàn xã và giải quyết nhu cầu đất đai cho các đối tượng
sử dụng đất. Hiệu quả sử dụng đất được nâng cao với sự chuyển dịch cơ cấu đất đai
hợp lý giữa các loại: đất chuyên dùng, đất ở đều tăng, giảm đất nông nghiệp phù hợp
với xu thế của quá trình phát triển.

 
 

iii 


Mục Lục

ĐẶT VAÁN ÑEÀ ..............................................................................................................1 
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................................................2 
I.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................2
I.1.1.Cơ sở khoa học .................................................................................................2
I.1.2.Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ...............................................................7
I.1.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..............................................................8
I.2.KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...............................................................9
I.3.NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, QUY TRÌNH THỰC HIỆN ......9
I.3.1.Nội dung nghiên cứu ........................................................................................9
I.3.2.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................9
I.3.3.Quy trình thực hiện.........................................................................................10
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................11
II. 1.ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ...............................11
II.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường .............................................11
II.1.2. Thực trạng kinh tế, xã hội ............................................................................15
II.1.3.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế , môi trường ........................18
II.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI .................................................19
II.2.1. Tình hình quản lý đất đai .............................................................................19
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................20
II.2.3.Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai kỳ trước ..................28
II.3.ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI .................................................................31
II.3.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.............31
II.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô
thị, xây dựng khu dân cư nông thôn ......................................................................33
II.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................................33
II.4.PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................................34
II.4.1.Các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ quy hoạch.....................34
II.4.2.Phương án quy hoạch sử dụng đất ................................................................35
II.4.3. Đánh giá tác động của phương án đến kinh tế-xã hội ..................................47

II.4.4.Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ....................................................................49
II.4.5.Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu ........................................................................51
II.4.6.Các giải pháp thực hiện thực hiện quy hoạch sử dụng đất ...........................57
KẾT LUẬN ..................................................................................................................60
I.KẾT LUẬN..............................................................................................................60
II.KIẾN NGHỊ............................................................................................................60

 
 

iv 


Danh Mục Các Hình -Bảng -Biểu Đồ

Hình 1: Mối quan hệ các cấp trong quy hoạch sử dụng đất ............................................ 6 
Hình 2: Sơ đồ vị trí xã Ngọc Định ................................................................................. 11 
Bảng 01. Phân loại đất theo độ dốc và tầng dày ............................................................ 12 
Bảng 02. Hiện trạng thủy văn ....................................................................................... 13 
Bảng 03. Phân loại đất xã Ngọc Định .......................................................................... 14 
Bảng 04 .Sơ lược về dân số các ấp trong xã .................................................................. 16 
Bảng 05. Hiện trạng giao thông xã Ngọc Định ............................................................. 18 
Bảng 06 .Thống kê hiện trang sử dựng đất .................................................................... 20 
Bảng 07. Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 ............................... 22 
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ...................................................................... 26 
Bảng 08.Kết quả thực hiện trong QHSDĐ của xã Ngọc Định kỳ trước ........................ 28 
Bảng 09.Tỷ lệ gia tăng dân số qua các năm .................................................................. 36 
Bảng 10. Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020 ........................... 36 
Bảng 11. Chỉ tiêu các lọai đất quy hoạch đến năm 2020 ............................................. 37 
Bảng 12.Diện tích các loại đất nông nghiệp đến năm 2020 .......................................... 40 

Bảng 13. Nhu cầu các loại đất đến 2020 ....................................................................... 41 
Bảng 14.Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020 .................................... 42 
Bảng 15. Danh mục các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020 .................................. 43 
Bảng16.Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020 ................ 44 
Bảng 17. Danh mục các điểm dân cư nông thôn quy hoạch đến năm 2020 .................. 45 
Bảng 18.Danh mục các công trình thuộc đất trụ sở cơ quan trong đến năm 2020 ........ 46 
Bảng 19.Danh mục các công trình sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp .................... 46 
Bảng 21.Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 – 2015 Xã Ngọc Định ........ 52 
Bảng 22.Danh mục công trình năm 2011 ...................................................................... 53 
Bảng 23. Danh mục công trình năm 2012 ..................................................................... 54 
Bảng 24. Danh mục công trình năm 2013 ..................................................................... 55 
Bảng 25. Danh mục công trình năm 2014 ..................................................................... 55 
Bảng 26. Danh mục công trình năm 2015 ..................................................................... 56 

 
 
 
 
 

 
 




 
 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


 
 

QHSDĐĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất đai

KHSDĐĐ

:

Kế hoạch sử dụng đất đai

UBND

:

Ủy Ban Nhân Dân

CP

:

Chính phủ

CV


:

Công văn

NĐ-CP

:

Nghị định- Chính phủ

CQTSNN

:

Cơ quan trụ sở nhà nước

CTSN

:

Công trình sự nghiệp



:

Quyết Định

BTNMT


:

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

GCNSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KT-XH-QP-AN

:

Kinh tế xã hội quốc phòng an ninh

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KD

:

Kinh doanh

DTTN


:

Diện tích tự nhiên

MĐSD

:

Mục đích sử dụng

vi 


ĐẶT VAÁN ÑEÀ
 Ý nghĩa , tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần hàng đầu quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại điều 18 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất của quy hoạch sử dụng đất, khẳng định tính pháp chế của
Nhà nước ta. Sau khi Luật đất đai 2003 ra đời, công tác “Quản lý quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất” là 1 trong 13 nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.
QHSDĐĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Căn
cứ vào đặc điểm về điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, QHSDĐĐ được tiến hành nhằm tạo cơ sở để bố
trí sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ môi trường đồng thời đáp ứng yêu cầu
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

Xã Ngọc Định là một xã có diện tích nhỏ so với các xã khác trong huyện, điều
kiện kinh tế khá khó khăn sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.Tuy nhiên xã
Ngọc Định lại có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu giữa các xã khác trong huyện.
Mục tiêu trong tương lai phát triển kinh tế xã hội của xã Ngọc Định. Để đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng thì công tác lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất là rất quan trọng. Thông qua công tác lập quy hoạch và kế họach sử dụng
đất các chỉ tiêu đất đai được phân bổ có khoa học phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, em thực hiện đề tài:
“Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2010-2020 xã Ngọc Định, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Hoạch định và phân bổ hợp lý quỹ đất đai trong thời kỳ 2010-2020 nhằm quản
lý, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường, từng bước
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương .
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đất đai: bao gồm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Đối tượng nghiên cứu là các quy luật biến động về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến đất đai và biến động chu chuyển đất đai theo giai đoạn kế hoạch
trên địa bàn xã Ngọc Định.
 Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 20112020. Thời gian nghiên cứu đề tài 04 tháng (04 -/08/2011).
Giới hạn về không gian: nghiên cứu trong phạm vi địa bàn Xã Ngọc Định.


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1.Cơ sở khoa học
1.Các khái niện cơ bản
Đất đai: Đất đai là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo chiều

thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm
thực vật cùng các thành phần khác). Ngoài ra còn hoạt động của con người từ quá khứ
đến hiện tại và triển vọng trong tương lai.
Quy hoạch: là một hệ thống các biện pháp nhằm sắp xếp, bố trí, tổ chức các
không gian lãnh thổ quy hoạch, nó gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội cuả
từng vùng, từng địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước nhằm tổ chức, quản lý, sử dụng đất
đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả; thông qua việc phân bổ quỹ đất
cho các mục đích và các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai (về kinh tế - xã hội – môi trường).
Kế hoạch sử dụng đất: là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất về mặt
nội dung và thời kỳ. Kế hoạch sử dụng đất nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý
vừa mang tính pháp lệnh. Kế hoạch sử dụng đất nếu được duyệt thì vừa mang tính pháp
lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai
đoạn kế hoạch. KHSDĐ theo quy hoạch: là KHSDĐ được lập theo QHSDĐ ở 4 cấp:
toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là KHSDĐ dài hạn (5 năm), hay KHSDĐ
ngắn hạn (1 năm).
2. Lịch sử công tác quy hoạch sử dụng đất
2.1. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở các nước trên thế giới
Quy hoạch sử dụng đất không chỉ có vai trò quan trọng đối với nước ta mà còn
đối với tất cả các nước trên thế giới. Các nước đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất từ
rất sớm.Hệ thống QHSDĐ ra đời ở Liên Xô từ thập niên 30 và phát triển liên tục cho
đến nay. Hệ thống QHSDĐ gồm có 4 cấp:
- Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang.
- Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và nước cộng hòa.
- Quy hoạch vùng và huyện.
- Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.

Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mĩ, Úc,.... gần đây là các nước
Thái Lan, Malayxia, Philipin đã ứng dụng các quy phạm vào công tác điểu tra, đánh
giá quy hoạch. Ở các nước khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia...nhìn chung
công tác quy hoạch đã phát triển và hình thành bộ máy quản lý đất đai tương đối tốt
nhưng mới chỉ dừng lại cho phần quy hoạch tổng thể cho các ngành.


2.2.Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
 Trước năm 1975
Hai miền Nam Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
Miền Bắc: thành lập Bộ Nông Trường: quản lý nông trường quốc doanh ở miền
Bắc Việt Nam.Chỉ đạo cho các nông trường lập quy hoạch sản xuất.
Miền Nam: sau ngày hòa bình thì thành lập dự án quy hoạch phát triển kinh tế
hậu chiến. Hạn chế: chủ yếu phục vụ cho nông trường và hợp tác xã nông nghiệp.
 Giai đoạn 1975- 1978
Sau khi nước ta giải phóng hoàn toàn, chúng ta thành lập Ban chỉ đạo phân vùng
kinh tế Nông Lâm Trung Ương, Ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành.
Kết quả: Quy hoạch nông lâm nghiệp 7 vùng kinh tế,q uy hoạch nông lâm 44
tỉnh, thành phố Trung ương. Nội dung QHSDĐ, phân bố đất đai dàn trải nhưng chưa
thành phần mục trong báo cáo.
Hạn chế: Đối tượng đất đai chủ yếu là đất nông lâm,“Quy hoạch pháo đài” (nội
lực) chủ yếu phía trong thành, không xét với các trung tâm phát triển lân cận( vùng
ngoại lực).Tình hình tài liệu điểu tra cơ bản thiếu và không đồng bộ.Kết quả quy
hoạch 3 triệu ha không thực hiện được. Chưa lượng toán vốn đầu tư.Nội hàm
QHSSDĐ chưa được quan tâm.
 Giai đoạn 1981-1986
Văn kiện Đại hội Đảng lần V nêu: xúc tiến công tác điều tra cơ bản, làm cơ sở
lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng phát triển toàn quốc (Quy hoạch cáp
quốc gia), sơ đồ phân bố và phát triển lực lượng sản xuất của các tỉnh thành Trung
ương và các Bộ ngành Trung ương (Quy hoạch cấp tỉnh). Giai đoạn lập quy hoạch rầm

rộ, rộng khắp trong cả nước.
Kết quả: Đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng (có thêm đất chuyên
dùng, đất khu công nghiệp, đất ở...). Các chương trình điều tra cơ bản khá phong phú,
đồng bộ.Có đánh giá nguồn lực (nội lực và ngoại lực: mối quan hệ vùng với trung tâm
phát triển) và xét trong mối quan hệ vùng. Có lượng toán vốn đầu tư hiệu quả của quy
hoạch. Nội dung QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy
hoạch.
Hạn chế: chưa có quy hoạch cấp xã, huyện.
 Giai đoạn 1987-1993
Luật Đất đai đầu tiên ra đời (1987) ra đời. Luật đã xác định nội dung: QHSDĐ
là một nội dung trong quản lý Nhà nước về đất đai. Đây chính là cơ sở pháp lý cho
công tác lập QH, KHSDĐ. Thực tiễn: Giai đoạn công tác lập quy hoạch im vắng.
Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành thông tư 106/QH-KH/RĐ ngày
15/04/1991 về hướng dẫn Luật đất đai và QH,KHSDĐ cấp xã. Năm 1992 ban hành tài
liệu tập huấn và hướng dẫn lập QHSDĐ cấp xã (đã lập quy hoạch cho 300 xã/10.000
xã tập trung ở miền Bắc).
Hạn chế: công tác lập quy hoạch trầm lắng mặc dù có cơ sở pháp lý là do: chịu
ảnh hưởng các nước trong khối XHCN bị tan rã, có quan điểm kinh tế thị trường
không cần quy hoạch và do nó điều tiết.


 Giai đoạn 1993- 2003
Luật Đất đai 1993 và các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ 34/CP xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Địa chính). Cấp tỉnh thành lập Sở địa
chính. Cấp Huyện thành lập Phòng địa chính. Cấp xã có địa chính cơ sở. ND 68/CP
(ban hành 2001): NĐ đầu tiên của Việt Nam do CP ban hành: lập QH, KHSDĐ các
cấp. Công văn 1814/CV-TCĐC ngày 12/10/1998 của Tổng cục Địa chính về quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai. Thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình
và nội dung phương pháp lập QHSDĐ các cấp, đã xúc tiến công tác lập quy họach
rộng khắp.

Kết quả: Cấp toàn quốc lập KHSDĐ 5 năm của cả nước được Quốc Hội phê
duyệt. Lập QHSDĐ định hướng toàn quốc đến năm 2010.Đất Quốc Phòng do Bộ Quốc
Phòng lập QHSDĐ Quốc Phòng: đã lập 8 quân khu. Đất An Ninh do Bộ Công An lập
QHSDĐ An Ninh. Lập QHSDĐ cấp tỉnh (59/61), huyện (369/633), xã (3597/11602).
Hạn chế: Tổng cục địa chính ban hành quy trình, nội dung, phương pháp chưa
phải là một quá trình kinh tế chặt chẽ. Định mức chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất
trên toàn quốc phụ thuộc vào chỉ tiêu của các Bộ ngành liên quan. Khu vực nông thôn
QHSDĐ bao trùm. Khu vực đô thị có sự tranh chấp QHSDĐ và quy hoạch xây dựng.
Chất lượng quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch chưa cao vì thông qua quy trình của
Tổng cục về vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất do quy hoạch mang lại, giải pháp tổ
chức thực hiện, lượng toán vốn đầu tư trong quy trình đề cập một cách chung
chung.Kinh phí lập quy hoạch: quy hoạch đất toàn quốc, đất An Ninh, còn quy hoạch
3 cấp còn lại là ngân sách của tỉnh.
 Giai đoạn 2004 - 2009
Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành 01/07/2004. Văn bản dưới luật:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban hành quy trình
lập và điều chỉnh QH, KHSDĐ.
- Quyết định 10/2005/QĐ-BTNMTngày 24/10/2005 về ban hành định mức kinh
tế kỹ thuật lập và điều chỉnh QH, KHSDĐ.
Kết quả: việc lập QH, KHSDĐ đã dần đi vào nề nếp và trở thành công cụ quan
trọng của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.Tuy nhiên việc
lập và xét duyệt QH, KHSDĐ các cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã còn chậm. Quy hoạch
các cấp cùng một quy trình, một nội dung. Công tác dự báo chưa đầy đủ nên chất
lượng QHSDĐ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vì vập phải điều chỉnh
nhiều. Một số địa phương chưa bố trí thỏa đáng kinh phí, nguồn nhân lực để lập

QH,KHSDĐ.
 Giai đoạn 2009 đến nay
- Nghị định 69/2009 ngày 13/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và tái định cư.


- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT- BTNMT ngày 15/03/2010 cuả Bộ Tài nguyên và Môi
trường về định mức Kinh tế- Kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Hiện nay các tỉnh thành trên cả nước điều triển khai đồng loạt,chỉ tiêu các cấp
quy hoạch thể hiện khác nhau về quy trình và nội dung. Cấp trên mang tích chất tổng
thể, cấp dưới mang tích chất chi tiết.
3. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác
a) Quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là căn cứ để xây dụng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, trong đó có đề cặp đến phương hướng sử dụng đất đai. Còn quy hoạch
sử dụng đất là căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên để điều chỉnh
cơ cấu và phương hướng sử dụng đất đai: xây dựng phương án sử dựng đất đai cho
hợp lý và thống nhất giữa các mặt. Như vậy quy hoạch sử dụng đất là tổng hợp chuyên
ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, có nội dung phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội.
b) Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiêp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là căn cứ chu yếu cử Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên Quy hoạch phát triển nông nghiệp và dự báo cho
nhu cầu sử dụng đất trong các lĩnh vực trong ngành nông nghiệp nhưng chỉ ở mức độ
vĩ mô, điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp với các ngành khác.
c) Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển đô thị

Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về
vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cững như bố cục không gian (hệ thống
đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị. Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất
công nghiệp có mối quan hê diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục quy mô sử
dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng …trong quy hoạch đô thị sẽ được hài hòa
với quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho xây
dựng và phát triển đô thị.
d) Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch ngành
Quy hoạch ngành là cơ sở, là bộ phận hợp thành cử quy hoạch sử dụng đất. Tuy
theo tình hình mỗi địa phương các ngành có kế hoạch phát triển ngành mình tại mổi
địa phương, trên cơ sở quy hoạch ngành cung cấp cho quy hoạch sử dụng đất về nhu
cầu sử dụng đất cử từng ngành. Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ giao đất để giao đất,
phân bố quỹ đất cho các ngành trên nhu phát triển của từng ngành tại địa phương. Quy
hoạch ngành và Quy hoạch sử dụng đất co mối quan hệ tương hổ phát triển và hạn chế
nhau.
4.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất 4 cấp: (Toàn quốc , tỉnh, huyện , xã)
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai của địa
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch sử


dụng đất đai cả nước là căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương (tỉnh, huyện,
xã). Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước chỉ đạo việc quy hoạch sử dụng đất đai cử cấp
tỉnh. Quy hoạch cấp huyện xây dụng trên cở sở quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác, quy
hoạch sử dụng đất đai của địa phương là phần tiếp theo, căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai cho cả nước.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Quy hoạch
sử dụng đất cấp trên định hướng cho quy hoạch sử dụng đất cấp dưới, quy hoạch sử
dụng đất cấp dưới cụ thể cho Quy hoạch sử dụng đất cấp trên, bảo đảm tính thống nhất
trong quản lý nhà nước trong quản lý đất đai, bảo đảm tính hợp lý, cải tạo và bồi bổ
bảo vệ môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là cấp cơ sở (cấp cuối cùng trong đơn vị hành
chính) là quy hoạch mang tính chi chi tiết nhất.

Hình 1: Mối quan hệ các cấp trong quy hoạch sử dụng đất
5. Các nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất
Điều 21, Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc sau:
(1) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh;
(2) Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, xét duyệt;
(3) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp dưới;
(4) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
(5) Khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
(6) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;


(7) Dân chủ và cơng khai;
(8) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong
năm cuối của kỳ trước đó.
6. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Điều 22, Luật Đất đai 2003, nêu các căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai như sau:
 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất, gồm 7 căn cứ:
(1) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, của
cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
(2) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà Nước;

(3) Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhu cầu của thị trường;
(4) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
(5) Định mức sử dụng đất;
(6) Tiến bộ khoa học và cơng nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
(7) Kết quả cử thực hiện quy hoạch kỳ trước;
 Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất, gồm 5 căn cứ:
(1) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét
duyệt;
(2) Kết hoạch phát triển kinh tế -xã hội năm năm và hàng năm của nhà nước;
(3) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
(4) Kết quả của thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
(5) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, cơng trình có sử dụng đất.
7. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp xã
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của chính phủ quy
định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:
Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
Xác định diện tích các loại đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội của
xã, bao gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nơng nghiệp khác; đất
trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp của xã; đất nghịa trang, nghĩa địa do xã quản lý;
đất song suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nơng nghiệp khác;
Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã;
Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
I.1.2.Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam năm 1992.
Luật đất đai 2003.
Nghò đònh 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.



Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường qui đđịnh chi tiết việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm đònh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
Quyết đònh 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban hành quy
trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết đònh số 10/2005/QĐ-BTNMT Bộ Tài nguyên-Môi trường ngày 24
tháng 10 năm 2005 về việc ban hành Đònh mức kinh tế-kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thơng tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài Ngun Mơi
Trường về hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự tốn, xây dựng dự tốn kinh phí,
thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết đònh số 4309/QĐ-CT-UBND ngày 08/05/2006 của Chủ Tòch UBND
tỉnh Đồng Nai ban hành Đơn giá lập, điều chỉnh quy họach, kế họach sử dụng đất
trên đòa bàn tỉnh Đồng Nai do UBND tỉnh Đồng Nai.
Thơng tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Ngun và Mơi
Trường về hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài Ngun và
Mơi Trường về ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử đất.
Căn cứ Quyết định số 563/QĐ-UBND, ngày 15/02/2008 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc phê duyệt báo cáo quy hoạch phát triển chăn ni, các khu chăn ni và cơ
sở giết mổ tập trung giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 huyện Định
Qn, tỉnh Đồng Nai.
Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/03/2010 của Bộ Tài Ngun và Mơi
Trườngvề tăng cường cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc rà sốt, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng
đất 5 năm 2006-2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà sốt, kiểm tra thực trạng cơng

tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nơng nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung
và đất trồng lúa nước nói riêng.
I.1.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai của huyện Định qn và chỉ tiêu phân bổ
đất đai cho từng ngành của Huyện cho Xã Ngọc Định
Việc lập quy hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ cơng tác quản lý đất đai ở địa
phương, sử dụng đất một cách hiệu quả, tiết kiệm, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có.
Căn cứ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-XH-QP-AN năm 2010 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2011.
Nghị quyết, văn kiện đại hội Đảng Bộ xã nhiệm kỳ 2010-2015.
Sự phát triển kinh tế -xã hội, cùng với sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử
dụng các nguồn tài ngun khơng ngừng tăng cao, đặc biệt gây áp lực đối với nguồn


tài nguyên đất đai. Để điều hòa sự mâu thuẫn giữa phát triển KT-XH và áp lực lên tài
nguyên nói chung và đất đai nói riêng đòi hỏi phải thực hiện QH, KHSDĐ.
I.2.KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Xã Ngọc Định có diện tích tự nhiên 4.349,47ha; có toạ độ điạ lý từ 11o
25’30”đến 11o10’01” vĩ độ Bắc đến 107o16’58” đến 107o26’51” kinh độ Đông.
Cách trung tâm thị trấn Định Quán 6 km về hướng Tây Nam và quốc lộ 20 chạy dọc
theo ranh giới xã về hướng trung tâm thị trấn Định Quán và đường 107 đi bến phà
Thanh Sơn nối liền giữa xã Thanh Sơn và Ngọc Định, đây là những tuyến giao thông
huyết mạch của xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu đi lại trong vùng và giữa
các vùng cận.
Là một xã thuộc diện khó khăn, nông nghiệp là chủ yếu, có 80% hộ dân là nông
nghiệp. Thu nhập bình quân/người của xã hiện tại đạt là 7.564 triệu đồng/người/năm.
Toàn xã được chia làm 5 ấp: Hòa Trung, Hòa Thành, Hòa Đồng, Hòa Hiệp,
Hòa Thuận. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,2%. Hiện tại toàn xã có
2006 hộ, 9.396 khẩu. Đa số là dân tộc kinh, còn lại là dân tộc Tày, Hoa, KhơMe,
Nùng, Dao, S’tieng, Thổ…và một số dân tộc khác.

Ngọc Định thuộc khu vực đồi núi thấp có độ cao trung bình 180 m so với mặt
nước biển, có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ tương đối ổn định
quanh năm xong biên độ nhiệt độ ngày và đêm có sự chênh lệch khá cao. Môi trường
không khí trong lành, nước ngầm vẫn đảm bảo các chỉ số an toàn khi khai thác. Do địa
hình dốc, chủ yếu là đất xám và đất đen nên đất dễ bị rữa trôi sau các trận mưa lớn.
Rừng trồng chỉ tập trung vào một khu vực, do đó cần có quy hoạch trồng cây phân tán
ở một số đồi gò để hạn chế tình trạng rữa trôi như hiện nay.
I.3.NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, QUY TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1.Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; mở
rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch SDĐ đến kinh tế, xã hội.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu.
I.3.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra thu thập thông tin, các số liệu, dữ
liệu có liên quan trong suốt kỳ quy hoạch.


Phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương
đối để phân tích và đánh giá biến động đất đai, là cơ sở đánh giá chu chuyển đất đai
hiện trạng, chu chuyển đất đai kế hoạch.
Phương pháp bản đồ: là phương pháp dùng bản đồ thể hiện một thực trạng
hay một kết quả của đối tượng mà ta muốn đề cập đến.
Phương pháp công cụ GIS: ứng dụng công nghệ tin học xây dựng các bản đồ

chuyên đề, bản đồ đơn tính, tiến hành chồng xếp trên cơ sở mối quan hệ giữa các bản
đồ để đưa ra một bản đồ thành quả chung.
Phương pháp dự báo: dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như: dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
Phương pháp định mức: Sử dụng các tiêu chuẩn định mức, tổng hợp và xử lý
thống kê kết hợp với các dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong giai đoạn thực
hiện.
I.3.3.Quy trình thực hiện
Bước 1: Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai đoạn
mười (10) năm trước .
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất;
mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 5: Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội.
Bước 6: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 7: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu và các giải pháp để xác định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích
đất lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân
bổ xuống.


PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II. 1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
II.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1. Điều kiện tự nhiên
Xã Ngọc Định có diện tích tự nhiên 4.349,47ha; cách trung tâm thị trấn Định

Quán 6 km về hướng Tây Nam và quốc lộ 20 chạy dọc theo ranh giới xã về hướng
trung tâm thị trấn Định Quán và đường 107 đi bến phà Thanh Sơn nối liền giữa xã
Thanh Sơn và Ngọc Định, đây là những tuyến giao thông huyết mạch của xã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu đi lại trong vùng và giữa các vùng lân cận.
1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch xã ngọc định, huyện định quán có vị trí và
ranh giới được xác định như sau: có toạ độ điạ lý từ 11o 25’30” đến 11o10’01” vĩ độ
Bắc đến 107o16’58” đến 107o26’51” kinh độ Đông.Tứ cận: Phía Bắc: giáp xã Thanh
Sơn, Phía Nam: giáp xã Phú Ngọc, Phía Đông: giáp xã Phú Vinh, Phía Tây: giáp xã La
Ngà.

Hình 2: Sơ đồ vị trí xã Ngọc Định
Tổng diện tích tự nhiên là 4.349,47 ha (chiếm 4,36 % tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện).


1.2. Địa hình, địa chất:
Theo bản đồ địa hình tỷ lệ: 1/10.000 và kết quả điều tra thực địa cho thấy địa
hình của xã thuộc khu vực đồi núi thấp, có cao độ trung bình 180m so với mặt nước
biển. Độ dốc chủ yếu từ 8 – 150, độ nghiêng trung bình 2,50 theo hướng đông bắc – tây
nam.
Bảng 01. Phân loại đất theo độ dốc và tầng dày
0 – 8o

8 – 15o

15 – 25o

>25o


1644,4243

1658,6087

214,7854

336,0172

>100

70 – 100

30 – 50

<30

84,8525

1970,3615

1613,1708

-

Độ dốc
Diện tích (ha)
Tầng dày (cm)
Diện tích (ha)

1.3. Khí hậu

Nắng nhiều (trung bình khoảng 5,7– 6h/ngày), nhiệt độ cao đều trong năm
(trung bình 25,4OC), năng lượng bức xạ mặt trời dồi dào (trung bình 154 – 158
kcal/cm2/năm) và tổng tích ôn lớn (trung bình 9,271 OC/năm). Năng lượng bức xạ khá
cao từ 1.000 đến 1.400 cal/cm2/năm. Ngoc Định biên độ nhiệt độ ngày và đêm có sự
chênh lệch khá cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26OC, nhiệt độ cao nhất vào tháng 3
đạt 39OC, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 19 OC, biên độ nhiệt mùa mưa 5,5 – 8OC,
biên độ nhiệt mùa khô 5 – 12 OC.
Lượng mưa khá (trung bình 1.956 – 2.139 mm/năm), trong đó mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi
trung bình 1.100 – 1.300 mm/năm, trong đó mùa khô thường cao gấp 2 – 3 lần mùa
mưa. Độ ẩm không khí trung bình từ 74 – 81% các tháng mùa mưa độ ẩm tương đối
cao từ 80 – 96%, các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp 71 – 79%.
Gió: gió theo hai mùa, trong năm có 2 hướng gió chính đó là gió mùa đông bắc
thịnh hành trong mùa khô và gió mùa tây nam thịnh hành trong mùa mưa. Tốc độ gió
trung bình hàng năm từ 2,0 – 2,2 m/s, lớn nhất 2,5 – 3,0 m/s (9 – 11 km/h) và ít chịu
ảnh hưởng của bão.
Lượng mưa trung bình hàng năm là: 2.083mm. Có hai mùa mưa nắng rõ rệt,
mùa mưa từ tháng 4 – 11, chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng có lượng
mưa cao tháng 6, 8, 9. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 chiếm khoảng 10% lượng
mưa.

Nhìn chung, các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa … thích hợp với hầu hết
cây trồng, vật nuôi (gia súc, gia cầm…) không có những đột biến đáng kể, có thể bố trí
đa dạng cây trồng, vật nuôi.
1.4. Thủy văn
a.Nguồn nước mặt
Phía Tây giáp sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy Nam Trường Sơn có tổng lượng
nước trung bình 11,6km3/năm và hồ Trị An đầy nước từ tháng 8 – 2 (năm sau)…Suối
của Ngọc Định không nhiều chủ yếu là suối cạn thoát nước ra lòng hồ (bảng 02).



Bảng 02. Hiện trạng thủy văn
Stt Tên sông, suối

Điểm đầu

Điểm cuối

Dài Rộng Diện tích

1

Suối Năng Cô Ấp Hòa Thuận

Sông La ngà

6550

3

19650

2

Suối Vắt

Đường 107

Lòng hồ Trị An


4100

3

12300

3

Suối Lớn

TT.Định Quán

Đường 107

5400

4

21600

4

Suối Cạn

Ấp Hòa Thành

Đường 107

1600


3

4800

5

Suối Da Ki Oj TT.Định Quán

Sông Đồng Nai

6000

5

30000

6

Suối DaKoJa

6030

4

24120

Núi ya + Hòa Hiệp ấp Hòa Hiệp

(Nguồn: phân tích tông hợp)

b.Nguồn nước ngầm
Do đất Ngọc Định chủ yếu được hình thành trên phiến thạch sét về loại đất chủ
yếu là đất xám và đất trắng nên nguồn nước ngầm rất hạn chế, mực nước ngầm từ 70 –
80m đặc biệt có một số nơi >100m. Do có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu đặc biệt là sỏi nên
việc khai thác nước ngầm rất hạn chế vào những ấp đặc biệt thiếu nước như Hòa
Trung, Hòa Thuận. Nguồn nước ngầm rất khó khai thác, giải pháp duy nhất hiện nay là
khai thác nguồn nước mặt từ sông Đồng Nai.
2. Các nguồn tài nguyên
2.1.Tài nguyên đất
Toàn xã Ngọc Định bao gồm 4 nhóm đất chính đất xám, đất đen, đất Gley và
đất đá bọt. Đa số các loại đất này được hình thành trên phiến thạch sét và đá basalt .
Nhóm đất đen (Luvisols): Có diện tích 1.780,3 ha chiếm 40,49% tổng diện tích
tự nhiên. Ở mức độ Units được phân thành 04 units. Thành phần cơ giới từ thịt pha cát
mịn đến thịt pha sét. Tính chất lý - hóa học: không chua dung lượng cation trao đổi
cao, giàu cation kiềm. Tính chất nông hóa: có mùn, đạm tổng số rất giàu (2,0 – 4,0 %
và 0,12 – 0,25% N tương ứng), giàu lân tổng số từ 0,10 – 0,14%. Khả năng sử dụng:
Đất đen điển hình có thể trồng được bắp, đậu, bông vải, đất nâu thẩm có thể trồng các
loại cây: thuốc lá, cà phê, chuối, cây ăn quả khác.
Nhóm đất xám (Acrisols): Có diện tích 2.564,42 ha chiếm 29,67% tổng diện
tích tự nhiên là nhóm đất có diện tích lớn nhất, độ dốc từ 0 – 80 và 8 – 150. Tập trung ở
các ấp Hòa Trung, ấp Hòa Thành, ấp Hòa Thành, Mít Nài và Vĩnh An. Đất xám có
thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến thịt pha cát. Tính chất lý-hóa học: đất chua,
CEC, cation, kiềm trao đổi và độ no bazơ thấp. Đặc tính nông hóa: Đất xám nghèo
mùn, đạm, lân, kali.
Đất xám: có độ phì không cao nhưng có thể trồng được nhiều loại cây trồng
như: các loại cây lâu năm: điều, cây ăn trái (xòai, nhãn, mãng cầu …), và cây ngắn
ngày (mía, bắp, mì …).


Nhóm đất đá bọt (Andosols): Được phân thành hai đơn vị đất có diện tích

52,2ha chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở hai đồi cao: đồi Bằng
Lăng, đồi 98, có độ dốc từ 15-200. Đất đá bọt có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thịt và
cát mịn từ 20-30%, đá chưa phân hóa chiếm tỷ lệ cao. Tính chất lý-hóa học: Độ chua
hoạt tính và độ chua trao đổi trung tính, giàu mùn, đạm và lân tổng số: 2 – 3% mùn;
0,2 - 0,3% N và 0,6 - 0,9% P2O5. Khả năng sử dụng: có hạn chế bởi độ dốc khá cao, đá
lẫn nhiều song có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thích hợp cho các loại cây: thuốc
lá, đậu nành, bông vải, bắp, cây ăn quả. Đất đai xã đa dạng và phong phú, điều kiện
khí hậu thời tiết phù hợp cho bố trí cây trồng rải 3 vụ trong năm. Tuy nhiên, cần chú ý
nguồn nước tạo điều kiện tăng năng suất cây trồng.
Bảng 03. Phân loại đất xã Ngọc Định
Ký hiệu

Tên
theo
Tên Việt Nam
Fao/unesco

DiệnTích
(ha)

AC

ACRISOLS

2.466,5589

Acxli1/SC

Epilithi
Chromic

Acrisols

AN

ANDOSOLS

Anhli1/BT

Epilithi – Haplic Đất đá bọt điển hình
Andosols

25,1867

LV

LUVISOLS

1.696,6844

LVffh1/BT Epihyperferic
Luvisols

ĐẤT XÁM

– Đất xám vàng tầng đá 2.466,5589
nông
ĐẤT ĐÁ BỌT

ĐẤT ĐEN


Tỷ lệ%

57,06

25,1867

– Đất đen có kết von 773,2492
nhiều tầng nông

0,57

18,54

LVgli1/BT

Epilithi – Gleyic Đất đen Gley tầng đá 101,6200
Luvisols
nông

2,31

LVxli1/BT

Epilithi
Chromic
Luvisols

16,98

Lvhli1/BT


Epilithi – Haplic Đất đen điển hình 117,0720
Luvisols
tầng đá nông

GL

GLEYSOLS

– Đất nâu thẩm tầng đá 704,7432
nông

ĐẤT GLEY

GLu.eu/BT Eutri – Umbric Đất Gley mùn ít chua
Gleysols
TỔNG SỐ

2,66

82,305
82,3050

1,88

4.270,7349

100

(Nguồn: phân tích tông hợp)



2.2. Tài nguyên rừng:
Trên địa bàn xã có 926,95ha đất rừng, chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất chiếm
818,75 ha, còn lại là đất rừng phòng hộ. Định hướng trong thời gian tới sẽ tiếp tục ổn
định đất rừng hiện có .
3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường:
Xã Ngọc có độ che phủ rừng 25,77%, có diện tích lòng hồ 449,17ha. Trên địa
bàn xã có xí nghiệp chế biến hạt điều Donafoods đặt ở vị trí dân cư thưa thớt nên nhìn
chung không ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh. Môi trường không khí trong
lành, nước ngầm vẫn đảm bảo các chỉ số an toàn khi khai thác. Do địa hình dốc, chủ
yếu là đất xám và đất đen nên đất dễ bị rữa trôi sau các trận mưa lớn. Rừng trồng chỉ
tập trung vào một khu vực, do đó cần có quy hoạch trồng cây phân tán ở một số đồi gò
để hạn chế tình trạng rữa trôi như hiện nay.
II.1.2. Thực trạng kinh tế, xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Là một xã thuộc diện khó khăn, nông nghiệp là chủ yếu, có 80% hộ dân là nông
nghiệp.Trong nhiều năm qua toàn xã tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý theo hướng nâng cao chất lượng năng suất cây trồng, vật nuôi, từng bước tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực,
trong đó: tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ tăng, nông nghiệp có xu hướng
giảm.Tình hình kinh tế những năm gần đây có chuyển biến tich cực, tuy nhiên các sở
công nghiệp chế biến còn quá ít.
2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế
2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp 3.597,40ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
2.624,71 ha, đất lâm nghiệp 926,95ha, đất nuôi trồng thủy sản 45,53ha.
a. Trồng trọt
 Cây hàng năm: tổng diện tích gieo trồng của 3 vụ là 1.375ha đạt 98,2% kế hoạch,
tăng 11,1% so với cùng kỳ. Năng suất bình quân: lúa 27tạ/ha, bắp 50tạ/ha, thuốc lá

30tạ/ha, khoai mỳ 201 tạ/ha, đậu các loại 8tạ/ha, rau các loại 148 tạ/ha.
 Cây lâu năm: có tổng diện tích là 1.343,2ha, đạt 99,5% kế hoạch, giảm 7,1% so với
cùng kỳ năm 2009. Trong đó cây chủ lực là cây điều với diện tích là 910 ha, các cây
trồng khác như cà phê có 25 ha, tiêu 28 ha, xoái 295ha .
 Trạm bơm được sửa chữa, nạo vét, cung cấp nước cho 148 hộ sử dụng diện tích
102,36ha cây trồng, ao hồ...
b. Chăn nuôi
Đàn trâu 13 con, đàn bò 925 con, heo 4.560 con, dê 102 con, đàn gia cầm
5.1400 con. Ao nuôi cá các loại có 40 ao, ngoài ra một số hộ dân nuôi cá bè ở dọc
sông Đồng Nai.
Toàn xã có 40 ha ao nuôi cá, ngoài ra còn có 8 hộ nuôi cá bè dọc sông Đồng
Nai. Kiểm tra việc đắp đập, bờ bao ao cá thuộc phạm vi lòng hồ Trị An, phạt hành
chính 01 trường hợp tái vi phạm, và yêu cầu phá vỡ bờ bao.


c. Nhận xét, đánh giá
Sản xuất nông nghiệp do ảnh hưởng của thời tiết diễn biến bất thường, năng
suất cây trồng giảm. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác theo dõi, hướng
dẫn biện pháp phòng trừ bệnh dịch hại trên cây trồng chưa được kịp thời, giúp cho
nông dân khắc phục những thiệt hại cho bệnh dịch gây ra.
2.2. Khu vực kinh tế lâm nghiệp
Công tác quản lý bảo vệ 28 ha rừng trong những năm qua luôn được quan tâm.
Tích cực trồng cây phân tán trong nhân dân. Trong 5 năm qua đã trồng 900 cây rừng
phân tán. Tập trung chỉ đạo phòng chống cháy rừng trong mùa khô, thực hiện tốt việc
kiểm tra phát hiện xử l, ngăn chặn các vụ vi phạm về bảo vệ rừng. Độ che phủ của cây
xanh đạt 74% trên tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích 28 ha rừng phòng hộ Trị An
tại ấp Hòa Thành.
2.3. Khu vực kinh tế thương mại dịch vụ
Có 335 hộ kinh doanh, thương mại, dịch vụ nằm rải rác trên địa bàn 5 ấp được
sắp xếp trật tự ổn định phục vụ nhân dân…Công tác phòng chống hàng giả và gian lận

thương mại trong dịp tết Nguyên đán luôn được quan tâm chỉ đạo. Hoạt động của các
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, tổ đan lát, bóc bỏ hạt điều đã giải quyết
việc làm ổn định cho một số lao động ở địa phương. Xã có một số cơ sở kinh doanh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, phát
triển một số cơ sở khai thác đá và vận tải nhẹ.
2.4. Dân số, lao động
a. Dân số
Toàn xã được chia làm 5 ấp: Ấp Hòa Trung, Hòa Thành, Hòa Đồng, Hòa Hiệp,
Hòa Thuận. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,2%. Như vậy tỷ lệ tăng
dân số qua các năm từ 2005 đến nay nhìn chung có chiều hướng giảm. Qua đó cho
thấy công tác vận động kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, người dân đã có ý
thức trong việc sinh đẽ có kế hoạch.
Bảng 04 .Sơ lược về dân số các ấp trong xã
STT

Ấp

Dân số

Số hộ

1

Hòa Thành

3.136

667

2


Hòa Thuận

1.507

311

3

Hòa Hiệp

1.438

309

4

Hòa Đồng

1.441

292

5

Hòa Trung

1.875

427


(Nguồn: UBND xã Ngọc Định)
Hiện tại toàn xã có 2006 hộ, 9.396 khẩu (nam 4.882). Đa số là dân tộc kinh, còn
lại là dân tộc Tày, Hoa, KhơMe, Nùng, Dao, S’tieng, Thổ… và một số dân tộc khác.


Trong đó dân tộc hoa và nùng có 66 hộ, chiếm 3,6%. Toàn xã có 7 cơ sở tôn giáo. Có
599 hộ theo đạo chiếm gần 33,2%.
Hiện toàn xã còn có 53 hộ chưa có nhà ở, 312 hộ thuộc diện nghèo đói tỷ lệ
16.32% .
b. Lao Động
Số người trong độ tuổi lao động là khoảng 5.841 người, bình quân 3,0 lao
động/hộ. Số lao động đang làm việc là 4.501 người trong đó lao động nông nghiệp là
4.210 người, lao động công nghiệp và thủ công nghiệp là 36 hộ, lao động thương mại
và dịch vụ là 382 người còn lại là lao động dư thừa. Lao động phi nông nghiệp ngoài
những hộ buôn bán dịch vụ nhỏ còn có lao động tập trung trong nhà máy chế biến hạt
điều và cơ sở chế biến hạt điều gần chợ Bến Phà.
2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Các công trình công cộng và nhà ở trên địa bàn xã Ngọc Định chủ yếu bám theo
trục đường chính đó là đường Quốc lộ 20 và rải rác bám dọc các tuyến đường trọng
tâm của xã.Nhà ở của người dân tại xã Ngọc Định hiện nay chủ yếu là nhà tạm, nhà
cấp IV (bán kiên cố). Hiện toàn xã có 24% nhà kiên cố, 76% nhà bán kiên cố, tỷ lệ hộ
có ti vi đạt trên 78%.
Hiện tại toàn xã có 5 điểm dân cư, tuy nhiên dân cư còn phân bô chưa tập trung
bám dọc theo các trục đường giao thông và nhà kiên cố chiếm tỷ lệ rất thấp, chủ yếu
tập trung tại đường Quốc lộ 20 (chủ yếu là nhà trệt, nhà 1trệt + 1lầu). Ngoài ra một bộ
phận nhà ở hầu hết là dạng nhà có vườn cây ăn trái hoặc các cây công nghiệp ngắn
ngày, dài ngày. Dân số phân bố tập trung tại trung tâm xã Ngoc Định bám theo trục
đường chính là đường QL20.
2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Giao thông: toàn xã có trên 50 km đường giao thông kể cả đường giao thông
nội bộ giữa các ấp. Các tuyến đường chính như:
- Quốc lộ 20: Dài 2,5km, rộng 12 m có kết cấu nhựa đang được nâng cấp mở
rộng.Đây là tuyến đường huyết mạch chính của xã.
- Đường 107: Dài 20km, rộng 5 m, kết cấu có 1 đoạn 2km nhựa, còn lại là đường
cấp phối. Do địa hình dốc, có nhiều suối nên mặt đường bị rữa trôi hiện nay rất khó đi
lại.Đây là đường nối liền với xã Thanh Sơn có dân cư tập trung đông đúc, đặc biệt là
khu vực chợ bến phà.
- Đường Cầu Trắng: Dài 7,5km, rộng 5m có kết cấu nhựa. Đường này dẫn vào các
ấp vùng sâu như Hòa Đồng, Hòa Thành.
Đa số các tuyến đường giao thông nội bộ giữa các ấp, nội bộ ấp điều là đường
đất có chất lượng kém.
Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ bản các tuyến đường giao thông nông thôn
trong những năm qua. Các tuyến đường QL20, Đường 107, đường Cầu Trắng, các
tuyến đường vào các ấp có kết cấu nhựa hoặc cấp phối. Xã có mạng lưới giao thông cơ
bản hoàn thiện, trong thời gian tới chủ yếu cần nâng cấp mở rộng và xây dựng hành
lang bảo vệ an toàn.


Bảng 05. Hiện trạng giao thông xã Ngọc Định
Hiện trạng

Tên đường
dài(m)

rộng(m)

Dtích(ha)

1. Quốc lộ 20


2500

12

3,0000

2. Đường 107

20000

5

10,0000

3. Đường cầu trắng

7500

5

3,7500

4. Đường cây da

2500

4

1,0000


5. Đường 108 đi Rừng Giá tỵ

2000

5

1,0000

6. Đường Hòa đồng đi LHXN

5000

5

2,5000

7. Đường Hòa Hiệp đi bến phà

4000

5

2,0000

8. Đường Hòa đồng đi bến phà

3300

5


1,6500

9. Đường Bến Phà đi trạm bơm

3100

5

1,5500

49900

51

26,4500

Tổng cộng

(Nguồn phân tích tổng hợp)
Ngành điện: Hiện nay mạng lưới điện quốc gia đã phủ hết trên địa bàn xã, tỷ lệ
sử dụng điện đạt trên 94,5%.
Công trình công công: Hiện tại các công trình công cộng hành chính như: Trụ
sở UBND, bưu điện, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường THCS, trạm y tế…đã
được xây dựng mới trong vài năm gần đây.
Nước sinh hoạt: Hệ thống nước sinh hoạt chưa có, nước sinh hoạt chủ yếu sử
dụng nguồn nước từ giếng khoan, giếng đào.
Y tế: Hiện tại xã có 01 trạm y tế với 8 giường bệnh, 01 phân trạm y tế, 02 cơ sở
y học dân tộc, 06 cán bộ (01 dược sỹ, 02 y sỹ, 03 y tá), cơ sở vật chất, trang thiết bị
còn thiếu, cần trang bị thêm và nâng cấp. Ngoài ra còn có 2 cơ sở đông y, phòng khám

tư nhân, 3 tiệm thuốc tây.
II.1.3.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, môi trường
Thuận lợi
Ngọc Định là cửa ngõ giao lưu giữa Định Quán với tỉnh Lâm Đồng qua quốc lộ
20 nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Trong nhiều năm qua tình hình an
ninh, chính trị, xã hội trên địa bàn xã ổn định thuận lợi cho phát triển kinh tế. Chất
lượng giáo dục có tiến bộ, các công trình phúc lợi xã hội như: văn hóa - thể thao, giao
thông, điện, thông tin liên lạc về cơ bản đã được hình thành và đáp ứng tốt một phần
nhu cầu và đời sống ngày càng tăng của xã.


×