Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP. HỒ CHÍ MINH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
TP. HỒ CHÍ MINH”

SVTH

:

NGÔ THỊ NGỌC THƠ

MSSV

:

07124113

LỚP

:

DH07QL

KHÓA


:

2007 - 2011

NGÀNH

:

Quản Lý Đất Đai

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGÔ THỊ NGỌC THƠ

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,
TP. HỒ CHÍ MINH”

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên ……………………………………………)

Tháng 08 năm 2011



UBND HUYỆN BÌNH CHÁNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG TÀI NGUYÊN

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

VÀ MÔI TRƯỜNG
Bình Chánh, ngày 30 tháng 06 năm 2011

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Sinh viên: Ngô Thị Ngọc Thơ – Lớp DH07QL, thuộc khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã đến phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Bình Chánh thực tập từ ngày 01/04/2011 đến ngày 30/06/2011.
Đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn
huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh”
Trong quá trình thực tập, sinh viên Ngô Thị Ngọc Thơ, đã hoàn thành tốt công
tác được phân công. Đạo đức phẩm chất tốt, tác phong giản dị khiêm tốn, chấp hành
tốt nội quy, quy chế của cơ quan, có tinh thần tự giác trong công việc, cố gắng tìm tòi
thu thập số liệu tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các
anh chị cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý về đất đai.
Nay phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh xác nhận để tạo điều
kiện cho sinh viên Ngô Thị Ngọc Thơ hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỞNG PHÒNG


LỜI CẢM ƠN

LỜI---o0o--CẢM ƠN
Để hoàn thành bốn năm trên giảng đường trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh và bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
Trường, tập thể Thầy,Cô giáo nhà trường; nhất là Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động
Sản đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập,đó là những kiến thức cần
thiết cho hành trang công việc của em sau này.
Em chân thành cảm ơn thầy Phó Giáo sư. Tiến sĩ Huỳnh Thanh Hùng Phó Hiệu
Trưởng trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chi Minh – Người trực tiếp hướng
dẫn, tận tình góp ý, động viên em trong suốt quá trình hoàn thành bài báo cáo.
Con chân thành cảm ơn gia đình và ba mẹ đã tạo mọi điều kiện để con học tập tốt
nhất, là chỗ dựa tinh thần vững chắc luôn động viên an ủi khi con gặp khó khăn để con
vững vàng trên con đường học vấn.
Chân thành cảm ơn các bạn lớp DH07QL luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các anh chị trong Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện
Bình Chánh, đặc biệt anh Nguyễn Thành Hùng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và viết bài báo cáo tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.

NGÔ THỊ NGỌC THƠ

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Ngọc Thơ, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động
sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Thanh Hùng, Trường Đại học Nông

Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là yếu tố cấu thành nên
giang sơn đất nước. Đất đai đóng vai trò là một nguồn lực, đồng thời là một yếu tố đầu
vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế của đất nước. Tuy vậy quỹ đất đai lại
có hạn, do đó việc sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên này vào
việc phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Bình Chánh là huyện nằm ở ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh được
thành lập theo NĐ 103/2003/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính phủ. Với lợi thế vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên, Bình Chánh đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh
tế xã hội. Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụnông nghiệp đã gây áp lực đối với đất đai. Nên công tác quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn với 13 nội dung, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt
chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và
khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy huyện Bình Chánh năm 2010 có diện tích tự
nhiên là 25.255,99 ha. Trong đó đất nông nhiệp là 17.242,99 ha( chiếm 68,28% diện
tích đất tự nhiên), đất phi nông nghiệp là 7.892,42 ha( chiếm 31,25% diện tích đất tự
nhiên), đất chưa sử dụng là 119,88 ha( chiếm 0,47% diện tích tự nhiên).
Trong năm 2010, tổng số GCN cấp lần đầu là 2.698 với diện tích là 685,13 ha,
có 17.640 hồ sơ đăng kí đất đai, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010 hoàn thành, tổng diện tích giao đất, cho thuê đất cho đối
tượng sử dụng là 22.229,90 ha, diện tích đất thu hồi là 343,68 ha, chuyển mục đích sử
dụng đất có 1.515 trường hợp với diện tích là 658.155,9 ha. Huyện đã giải quyết được
7 hồ sơ tranh chấp về đất đai, 172/285 đơn khiếu nại, công tác thanh tra việc chấp hành
các chế độ thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai được tổ chức thường xuyên, đúng thẩm
quyền, phát huy kịp thời những ưu điểm về xử lý nghiêm minh đối với những vi phạm
trên lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những khuyết
điểm trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất. Đồng thời kiến nghị cấp trên với các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sửa chữa, điều chỉnh, bổ sung những chủ trương, chính
sách, cơ chế quản lý Nhà nước về đất đai đã không còn phù hợp.


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
TÓM TẮT ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ........................................................................ v
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ............................................................................. v
CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………………...3
I.1.1 Cơ sở khoa học …………………………………………………………….3
I.1.2 Cơ sở thực tiễn. …………………………………………………………….6
I.1.3 Cơ sở pháp lý………………………………………………………………11
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU…………………………………….12
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………13
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ……………………………………………………13
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….13

PHẦN HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 15
II.1 KHÁI QUÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BÌNH CHÁNH…………………15
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện................................15
II.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội...........................................................21
II.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH CHÁNH…………………………………………………………………….32

II.2.1 Cơ cấu sử dụng đất năm 2010.....................................................................32
II.2.2 Sử dụng đất theo đối tượng sử dụng..........................................................33
II.2.3 Theo mục đích sử dụng đất.........................................................................34

iii


II.2.4 Tình hình biến động đất đai huyện Bình Chánh.......................................38
II.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH CHÁNH…………………………………………………………………….40
II.3.1 Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó hành chính............................................................................40
II.3.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.................................................................................................41
II.3.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.....................................42
II.3.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................................43
II.3.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.........................................................................................................................47
II.3.6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất........................................................................................49
II.3.7 Thống kê, kiểm kê đất.................................................................................55
II.3.8 Quản lý tài chính về đất đai.........................................................................56
II.3.9 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản................................................................................................................57
II.3.10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất..........................................................................................................................57
II.3.11 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.............................................................57
II.3.12 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất đai...................................................................58
II.3.13 Quản lý các dịch vụ công về đất đai.........................................................60
II.4 ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ KHUYẾT ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH……..……61
II.4.1 Ưu điểm.....................................................................................................61
II.4.2 Khuyết điểm............................................................................................ 62
II.5 NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG THỜI GIAN TỚI……………………………………………………….63

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 65
III.1 KẾT LUẬN………………………………………………………………….65
III.2 KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………66

iv


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hệ thống sông, rạch chính của huyện Bình Chánh
Bảng 2.2: Thống kê các loại đất
Bảng 2.3: Mật độ dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh năm 2009
Bảng 2.4: Thống kê dân số - lao động
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế
Bảng 2.6: Cơ cấu sử dụng đất
Bảng 2.7 : Sử dụng đất theo đối tượng sử dụng.
Bảng 2.8 : Sử dụng đất chia theo đối tượng quản lý đất
Bảng 2.9 : Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010
Bảng 2.10: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2010
Bảng 2.11: Biến động đất đai 2005-2010
Bảng 2.12: Các đơn vị hành chính của huyện Bình Chánh
Bảng 2.13: Số tờ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện

Bảng 2.14: Phân bổ diện tích trong kỳ sử dụng đất
Bảng 2.15: Kết quả thực hiện việc phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế
hoạch
Bảng 2.16: Kết quả công tác lập sổ bộ địa chính theo tài liệu bản đồ 02/CT-UB
Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả ĐKĐĐ của các xã trên địa bàn huyện Bình
Chánh từ năm 2006
Bảng 2.18: Kết quả cấp GCNQSDĐ lần đầu từ năm 2006 – 2010
Bảng 2.19: Thống kê số liệu cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ tính đến ngày 31
tháng 8 năm 2010
Bảng 2.20: Các nguồn thu tài chính về đất đai qua các năm
Bảng 2.21:Kết quả tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất
đai từ 1/7/2004 đến ngày 30/9/2010
Bảng 2.22: Tổng hợp kết quả giải quyết TCĐĐ của các xã trên địa bàn huyện
Bình Chánh từ năm 2005

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Chánh năm 2010
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Chánh năm 2010
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Bình Chánh năm 2010

v


CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
TNMT

:

Tài nguyên và Môi trường


UBND

:

Ủy ban nhân dân

HSĐC

:

Hồ sơ đại chính

TTg-CP

:

Thủ tướng-Chính phủ

QĐ-CT

:

Quyết định-Chỉ thị

QHSDĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất


CN-TTCN

:

Công ngiệp-Tiểu thủ công nghiệp

TM-DV

:

Thương mại-Dịch vụ

MNCD

:

Mặt nước chuyên dùng

HTSDĐ

:

Hiện trạng sử dụng đất

BĐĐC

:

Bản đồ địa chính


QH-KH

:

Quy hoạch- Kế hoạch

GCNQSDĐ

:

Giất chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

TCĐĐ

:

Trang chấp đất đai

QLNN

:

Quản lý Nhà nước


vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tự nhiên không thể thiếu và
không có gì để thay thế của các ngành kinh tế quốc dân, của các ngành văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng và việc định cư cho cộng đồng dân cư.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động,
con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con
người, vì vậy đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao
động của con người. Do đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn nên vấn đề hàng đầu
của mỗi quốc gia hiện nay là cần có một chiến lược quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn
tài nguyên này một cách có hiệu quả và hợp lý nhất.
Vai trò của công tác quản lý đất đai ngày càng trở nên quan trọng, nhất là trong
điều kiện hiện nay đất nước ngày càng phát triển, hội nhập, hợp tác kinh tế, công tác
này được Nhà nước giao nhiệm vụ, trọng trách nhằm quản lý tốt mang lại hiệu quả về
mặt kinh tế, tạo sự ổn định về mặt xã hội. Trong những năm gần đây công tác này càng
được chú trọng, xác định là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn liền với hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên đất Quốc gia.
Bình Chánh là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, là vùng
kinh tế động lực thúc đẩy sự tăng trưởng chung của Thành phố, khu vực được xem là
có tiềm năng lớn như: đất đai màu mỡ, nguồn nhân lực đông và có tay nghề cao.Trong
những năm gần đây Bình Chánh đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư cả
trong và ngoài huyện.Từ một huyện chuyên làm nông nghiệp trồng lúa là chính, năm
2000 trở đi tốc độ đô thị hóa trong huyện diễn ra khá nhanh cơ cấu kinh tế của huyện

có sự chuyển biến theo hướng công nghiệp, dịch vụ thương mại. Với tốc độ đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ
đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung.Vì vậy, vấn đề quản lý
đất đai mang một vấn đề mang tính nóng bỏng trên đại bàn huyện Bình Chánh.
Xuất phát từ yêu cấu cấp bách trên, được sự phân công của khoa Quản Lý Đất
Đai và Bất Động Sản, trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM và được sự chấp nhận của
Phòng TN&MT huyện Bình Chánh, chúng tôi thực hiện đề tài:
“ Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh”.
 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Bình Chánh theo 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai nhằm tìm ra những ưu điểm và bất cập trong
công tác quản lý đất đai.
Đề xuất những giải pháp khắc phục những mặt yếu kém thiếu sót cho công tác
quản lý và sử dụng đất đai của huyện.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

 Yêu cầu
Đánh giá đầy đủ và khách quan thực trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Chánh.
Phản ánh đúng thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện
Bình Chánh.
Các giải pháp đề xuất kiến nghị phải cụ thể, thực tiễn và tuân theo đúng quy
định của pháp luật.
 Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh,Thành phố Hồ
Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Bình Chánh
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: công tác quản lý và sử dụng đất từ 2006-2010

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm
 Đất đai
Đất đai là một vùng không gian được xác định, trong đó bao gồm đặc trưng về
thổ quyển trong vùng không gian đó, đặc trưng về thạch quyển, thủy quyển, khí quyển,
sinh quyển,…trong vùng không gian đó. Đất đai còn đặc trưng cho yếu tố quản trị,
hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại và kỳ vọng cho tương lai.
 Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

 Giao đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
 Cho thuê đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
 Thu hồi đất
Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất
hoặc thu hồi lại đất đã giao cho các tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn theo quy định
của luật đất đai 2003
 Chuyển mục đích sử dụng đất
Là việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các nhóm đất hoặc giữa các loại đất
trong cùng một nhóm đất
 Đăng ký quyền sử dụng đất
Theo khoản 19 Điều 4 của Luật đất đai 2003: “Đăng ký quyền sử dụng đất là
việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa
chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
 Hồ sơ địa chính
HSĐC là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất, là hệ thống
tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, chứng thư,v.v…chứa đựng những thông tin cần thiết
về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình
Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến động đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
 Thống kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng
đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. Thống
kê được tiến hành một năm một lần.
 Kiểm kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động giữa hai lần kiểm
kê. Kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
 Tranh chấp đất đai
Là sự tranh giành về quyền quản lý, quyền sử dụng trên một khu đất cụ thể mà
mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó là đúng pháp luật. Vì vậy họ không
thể cùng nhau tự giải quyết mà yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
 Thanh tra đất đai
Là việc xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên định kỳ nhằm rút ra những
nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm khắc phục những
nhược điểm, thiếu soát, phát huy ưu điềm góp phần nâm cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai.
 Quy hoạch sử dụng đất
Là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức, quản lý nhằm mục đích sử
dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ
môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân phối quỹ đất vào các mục đích phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng theo các đơn vị hành chính các cấp, các vùng
và cả nước.
 Kế hoạch sử dụng đất
Là sự chi tiết hóa các nội dung của quy hoạch, thời gian thực hiện các phương
án quy hoạch.
I.1.1.2 Một số vấn đề về quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia, tăng cường hiệu quả sử
dụng đất.
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường. Yêu cầu của công tác quản lý đất
đai là phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở
từng địa phương theo các cấp hành chính.
Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước đất đai là tài
nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá
nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình
được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn
quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền
lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói
riêng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất
đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
- Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Tiết kiệm là cơ sở, là
nguồn gốc của hiệu quả.
I.1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện

các văn bản đó hành chính.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất.
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

I.1.2 Cơ sở thực tiễn
Sơ lược về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta
I.1.2.1 Trong thời kỳ đầu lập nước
Khi người Việt cổ cùng sống chung trong một công xã nguyên thuỷ thì đất đai

là của chung và đó chính là khởi thuỷ của ruộng đất công, mọi người cùng làm, cùng
hưởng và cùng chung sức bảo vệ.
Từ thời vua Hùng, toàn bộ ruộng đất trong cả nước là của chung và cũng là của
vua Hùng. Khi đất đai bị xâm phạm thì các vua Hùng tổ chức chống cự để bảo vệ và
người dân phải thực hiện mệnh lệnh của vua. Những khái niệm sơ khai về sở hữu nhà
vua được hình thành.
I.1.2.2 Trong thời kỳ phong kiến
Các triều đại phong kiến ở nước ta đã nghĩ đến quản lý và sử dụng đất đai từ
đầu thế kỉ XI. Triều đình nhà Lý-Trần đã bắt đầu quan tâm đến công tác quản lý đất
đai. Việc đầu tiên phải làm là đo đạc ruộng đất, lập sổ điền bạ nhằm mục đích đánh
thuế theo diện tích.
Cuối thế kỷ 14, Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần. Năm 1397, dưới sự chi phối
của Hồ Quý Ly, nhà Trần đã phải ban hành chính sách "Hạn danh điền" để thu hồi
ruộng đất cho Nhà nước.
Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi vua, cùng với việc phong thưởng ruộng đất cho các
công thần và cấp lộc điền ông còn cấp đất ở cho các công thần, vương tôn, quý tộc,
quan lạ trong kinh thành đồng thời quan phủ đã tiến hành kiểm Kế đất đai để lập sổ
sách (địa bạ) từ đó thực hiện chính sách phân phối lại ruộng công, ruộng bỏ hoang cho
binh lính và nông dân.
Năm 1483,vua Lê Thánh Tông" Quốc triều Hình luật" (còn gọi là Luật Hồng
Đức) là bộ luật đầu tiên của nước ta được ban hành gồm 6 quyển có 722 điều, trong đó
có 59 điều nói về ruộng đất Tinh thần chung của "Quốc triều Hình luật" khi điều chỉnh
quan hệ đất đai là bảo vệ nghiêm ngặt chế độ ruộng đất công; bảo vệ quyền sở hữu tư
nhân về ruộng đất; quy định việc mua bán, thừa kế, cầm cố ruộng đất; quy định trách
nhiệm của quan lại trong việc quản lý ruộng đất và nghĩa vụ của các chủ ruộng.
Khi Nguyễn Ánh lên ngôi, suốt từ năm 1805 đến 1836, nhà Nguyễn hoàn tất bộ
địa bạ của 18.000 xã từ mục Nam Quan đến mũi Cà Mau. Trong địa bạ ghi rõ thửa đất
thuộc quyền sở hữu của ai, các hướng giáp đâu, sử dụng làm gì, quan điền quan thổ
hay ruộng tư, loại hạng ruộng đất, kích thước bao nhiêu. Ngay trong những năm đầu
trị vì đất nước, Nguyễn Ánh đã ban hành bộ luật thứ hai của nước ta mang tên “Hoàng

Việt Luật lệ” (còn gọi là Bộ luật Gia Long).Trong bộ luật này có 14 điều tập trung bảo
vệ chế độ sở hữu ruộng đất, đảm bảo việc thu thuế.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

I.1.2.3 Trong thời kỳ Pháp thuộc
Sau khi xâm chiếm nước ta, thực dân Pháp đã lo ngay đến vấn đề ruộng đất.
Thực dân Pháp chia đất nước ta thành 3 kỳ. Mỗi kỳ thực dân Pháp thực hiện
một chế độ cai trị khác nhau. Mỗi làng xã có một chưởng bạ phụ trách điền địa.
- Nam kỳ là chế độ quản thủ địa bộ
- Bắc kỳ và Trung kỳ là chế độ quản thủ địa chính.
Pháp cũng đã tiến hành xây dựng 3 loại bản đồ: bản đồ bao đạc, bản đồ giải
thửa và phác hoạ giải thửa. Các loại bản đồ thời kỳ này được lập với nhiều tỷ lệ khác
nhau từ 1/200 đến 1/10.000
 Chế độ điền thổ tại Nam kỳ
Pháp bắt đầu thành lập Sở Địa chính Sài Gòn vào năm 1867, đặt dưới quyền
một viên Thanh tra hành chính người Pháp.
Đến năm 1896, Sở Địa chính đặt dưới quyền trực tiếp của Thống đốc Nam kỳ,
từ đó tiến hành lập bản đồ giải thửa.
Đến năm 1930, đã đo đạc và lập xong bản đồ giải thửa cho hầu hết các tỉnh phía
Tây và phía Nam của Nam kỳ.
Chế độ quản thủ địa bộ tại Nam kỳ như sau:
- Chế độ quản thủ địa bộ theo Nghị định ngày 06/05/1891 : Tỉnh trưởng đảm
nhiệm việc quản thủ địa bộ cho người Việt Nam trong tỉnh, đồng thời lo các công việc
sau: điều tra quyền sở hữu ruộng đất, xếp hạng ruộng đất, đăng ký theo số liệu địa

chính, cấp trích lục cho chủ sở hữu.
- Chế độ quản thủ địa bộ theo Nghị định ngày 18/02/1921 : Tỉnh trưởng đảm
nhiệm việc quản thủ địa bộ cho người Việt Nam trong tỉnh. Nơi nào có Ty Bảo thủ
điền thổ thì quản thủ về điền thổ kiêm nhiệm quản thủ địa bộ. Các văn bản được ghi
vào sổ địa bạ gồm các văn tự chuyển quyền, lập quyền, huỷ quyền và án tòa.
Đối với ruộng đất của Pháp và ngoại kiều khác có chế độ quản lý riêng gọi là
chế độ Để đương do Ty Bảo thủ để đương phụ trách, tức là áp dụng theo Luật
Napoleon để bảo vệ các quyền sở hữu.
 Chế độ quản thủ địa chính ở Trung kỳ
Ngày 26/04/1930, Khâm sứ Trung kỳ đã ban hành Nghị định số 1358 lập Sở
Bảo tồn điền trạch, đến 14/10/1939 đổi thành Sở Quản thủ địa.
Để thực hiện quản thủ địa chính phải tiến hành đo đạc giải thửa, lập địa bạ, điền
bạ và sổ các chủ sở hữu gồm các bước: phân ranh giới xã, phân ranh giới các thửa, đo
đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ l/2.000, lập địa bộ danh sách các thửa đất.
 Chế độ quản thủ địa chính ở Bắc kỳ
Việc quản thủ địa chính do Trưởng ty Địa chính trực tiếp phụ trách; chế độ
quản thủ địa chính ở Bắc kỳ như sau:
Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

- Chế độ quản thủ địa chính mà các tài liệu chưa được phê chuẩn (theo Nghị
định số 393 ngày 23/12/1929, sau đó được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 1370
ngày 07/08/1931 của Thống sứ Bắc kỳ), tài liệu gồm: một bộ bản đồ, một sổ điền bạ,
một sổ khai báo
- Chế độ quản thủ địa chính mà các tài liệu đã được phê chuẩn (theo Nghị định
số 2851 ngày 13/09/1937 và Nghị định số 2815 ngày 17/09/1937 của Thống sứ Bắc

kỳ), tài liệu gồm: một bộ bản đồ giải thửa chính xác, sổ địa chính, sổ điền chủ, sổ mục
lục các thửa và mục lục điền chủ,sổ khai báo
I.1.2.4 Chế độ miền Nam Việt Nam trong thời kỳ Mỹ- Ngụy (1954-1975)
Miền Nam trong thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất khác nhau: chính
sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính sách ruộng đất của Mỹ - Nguỵ.
Chính sách ruộng đất của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam mà nội dung xuyên suốt trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc là
ruộng đất về tay người cày, nhưng do chiến tranh kéo dài và ác liệt chính sách này chỉ
thực hiện được ở vùng giải phóng.
Từ năm 1954- 1975, chính quyền Mỹ - Nguỵ chia miền Nam nước ta thành 3
miền: nam phần, trung phần và cao nguyên trung phần. Tổ chức và hoạt động quản thủ
điền địa từ năm 1954 đến năm 1975 đã thay đổi theo 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1954-1955: là giai đoạn thiết lập Nha Địa chính tại các miền: Nam
phần, Trung phần, Cao nguyên
Giai đoạn 1956-1959: Chúng thành lập Nha Tổng giám đốc Địa chính và địa
hình, ở các tỉnh có Ty Địa chính; chúng còn ban hành "Quốc sách về điền địa và nông
nghiệp".
Giai đoạn 1960-1975: Chúng thành lập Tổng nha Điền địa với 11 nhiệm vụ,
trong đó có 3 nhiệm vụ chính sau: xây dựng các tài liệu được nghiên cứu, tổ chức điều
hành tất cả các việc của công tác địa chính, quản thủ tài liệu, khai thác tài liệu để tiến
hành cải cách điền địa.
I.1.2.5 Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta giai đoạn chưa có Luật đất
đai ( từ 1945 đến 1987)
Giai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
(1945-1975). Trong đó: từ năm 1945-1954, nước ta thực hiện Cách mạng dân tộc dân
chủ; từ năm 1954-1975 nước ta thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam. Đặc trưng cơ bản của chính sách
ruộng đất trong thời kỳ này là: khai hoang, vỡ hoá, tận dụng diện tích đất đai để sản
xuất nông nghiệp; tịch thu ruộng đất của thực dân, việt gian, địa chủ, phong kiến chia
cho dân nghèo; chia ruộng đất vắng chủ cho nông dân.

Đồng thời, giai đoạn này còn gồm cả thời kỳ đầu của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam từ khi thống nhất đất nước cho đến khi bắt đầu đổi mới (1976Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

1987), cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội theo nền kinh tế kế hoạch. Vì vậy, mỗi thời
kỳ đều có chính sách quản lý đất đai khác nhau, phù hợp với tình hình lịch sử của đất
nước.
Ngày 19/12/1953, Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành
Luật Cải cách ruộng đất.
Ngày 1 tháng 7 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP
về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 201/CP năm 1980) .
Có thể nói, đây là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về
công tác quản lý ruộng đất trong toàn quốc.
Ngày 10 tháng 11 năm 1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống Kế ruộng đất trong cả nước.
Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu đất đai (sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân
tộc) ở Hiến pháp 1959 được gộp làm một, đó là sở hữu toàn dân (Điều 19) do Nhà
nước thống nhất quản lý nên việc quản lý đất đai cần phải thay đổi theo cho phù hợp.
Như vậy, giai đoạn 1945 đến 1987, tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có nhiều
văn bản pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với nội dung cơ bản là ngày
càng tăng cường công tác quản lý đất đai. Đồng thời cũng đã sơ khai quy định các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
I.1.2.6 Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta giai đoạn thực hiện Luật

đất đai 1987 ( từ 08-01-1988 trên 14-10-1993)
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xoá bỏ bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó, ngày 29 tháng
12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật
đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987.
Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như ở Quyết
định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn thiện hơn.
Theo tinh thần của Luật Đất đai 1987, để tăng cường công tác quản lý đất đai,
ngày 14 tháng 7 năm 1989 Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành
Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Trong bản quy định ban hành kèm theo Quyết định này quy định về điều
kiện, đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

Ngày 6 tháng 11 năm 1991 , Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị số
364-CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính
tỉnh, huyện, xã. Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương đã tiến hành xác định, cắm mốc
địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính.
Ngày 12 tháng 5 năm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước đã
ban hành Quyết định số 77-QĐ- CT quy định kỹ thuật thành lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Ban

chỉ đạo 364 của tỉnh phải lập phương án kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa giới
hành chính các cấp của tỉnh.
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và đặc
biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương.
I.1.2.7 Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta giai đoạn thực hiện Luật
đất đai 1993 ( từ 15-10-1993 đến 30-6-2004)
Luật Đất đai 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước
ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Như vậy, Luật Đất đai năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân. Đồng
thời giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác như: quyền chuyển đổi,
quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thuê, quyền chuyển nhượng nhằm tăng
cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo về mặt pháp lý cho những người sử
dụng đất.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở nên
phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và mua bán quyền sử dụng đất (thực chất là mua bán
đất đai) trở nên thường xuyên đã làm phát sinh rất nhiều vấn đề mà Luật Đất đai năm
1993 khó giải quyết. Vì thế, ngày 02-12-1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Đất đai được ban hành và ngày 01-10-2001 tiếp tục sửa đổi một số điều của Luật
Đất đai. Luật sửa đổi lần này là chú trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai trò
quản lý nhà nước đối với đất đai. Điều đó được thể hiện bởi những qui định về khung
giá các loại đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao đất hoặc
khi nhà nước bồi thường, qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất…
I.1.2.8 Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta giai đoạn thực hiện Luật
đất đai 2003 ( từ 1-7-2004 đến nay)
Luật đất đai 2003 quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện
chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý đất đai, chế độ quản lý và sử

dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

Do những nhu cầu mới của đất nước và sự phát triển của xã hội,tại Kỳ họp thứ
4 Quốc hội khóa XI xem xét nhất trí thông qua và Quyết định Luật đất đai có hiệu lực
từ ngày 1/7/2004. Tại Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 5/8/2002 của Quốc hội khóa
XI kỳ hộp thứ nhất đã quy định danh sách các bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ,
trong đó xác lập thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Vì Luật đất đai 2003 chỉ quy định, những nguyên tắc chung nhất nên để đảm
bảo việc thi hành Luật đất đai có hiệu quả, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn để cụ thể các điều luật trong Luật đất đai 2003 quy định. Từ khi Luật Đất
đai 2003 có hiệu lực, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện,
từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

I.1.3 Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
- Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai
năm 2003.
- Nghị định 182/ 2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ -CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ và tái định cư.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/ 2007 của Chính phủ về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật
đất đai 2003 và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hổ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 44/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 198 về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTNMT ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004 NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 13/04/2005 cùa Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 cùa Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính

phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên Môi
trường về việc ban hành quyết định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 07/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kĩ thuật đăng kí quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 364/TTg của thủ tướng Chính phủ về quản lý địa giới hành chính.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Dưới thời nhà Nguyễn, Bình Chánh thuộc huyện Tân Long, phủ Tân Bình, tỉnh
Gia Định. Sau khi Pháp xâm lược và cai trị, đã thay đổi cách thức cai trị và phân ranh
hành chánh, theo đó thì Bình Chánh lại thuộc quận Trung Quận (về phía chính quyền
cách mạng thì gọi là huyện Trung Huyện) tỉnh Chợ Lớn. Dưới thời nhà Nguyễn, Bình
Chánh thuộc huyện Tân Long, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định. Sau khi Pháp xâm lược
và cai trị, đã thay đổi cách thức cai trị và phân ranh hành chánh, theo đó thì Bình
Chánh lại thuộc quận Trung Quận (về phía chính quyền cách mạng thì gọi là huyện
Trung Huyện) tỉnh Chợ Lớn. Đến năm 1957 huyện Bình Chánh được thành lập trên cơ
sở tách ra từ huyện Trung Huyện; và đến năm 1960 do yêu cầu của cuộc kháng chiến
Bình Chánh lại tách ra Nam, Bắc Bình Chánh; Nam gọi là Bình Chánh - Nhà Bè, Bắc
nhập với Tân Bình gọi là Bình Tân. Đến năm 1972, tên gọi huyện Bình Chánh được
phục hồi trên cơ sở hợp nhất Nam, Bắc Bình Chánh. Đến tháng 12 năm 2003, do sự

tăng dân số cơ học và để tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, huyện Bình Chánh tách
ra thành lập thêm quận Bình Tân. Vậy hiện nay huyện Bình Chánh còn lại 15 xã và 1
thị trấn.
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

Bình Chánh là huyện nằm ở phía Tây – Tây Nam của nội thành Thành phố Hồ
Chí Minh. Tọa độ địa lý của huyện là 1060 27’51- 1060 42’ kinh Đông và 1020 27’38”
- 1020 52’30” vĩ Bắc. Bình Chánh là 5 huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí
Minh, nằm ở phía Tây Nam. Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, quận 8, quận Bình Tân và
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, phía
Nam giáp huyện Bến Lức, tỉnh Long An, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn, thành phố
Hồ Chí Minh.
Về vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành TP.Hồ Chí Minh, nối liền với các
trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thông
chính từ các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía
Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đường liên tỉnh lộ 10 nối liền với
khu công nghiệp Đức Hòa ( Long An); đường Nguyễn Văn Linh nối từ quốc lộ 1A đến
khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vượt sông Sài Gòn đến
Quận 2 và đi Đồng Nai, quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc,
Cần Đước (Long An). Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương
đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ
và các khu công nghiệp trọng điểm.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, thực trạng kinh tế xã

hội của huyện.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2010 và biến động đất
đai giai đoạn 2005-2010.
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai theo 13 nội dung của Luật Đất đai trên địa
bàn huyện.
- Đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác quản lý và sử dụng đất
của huyện Bình Chánh.
- Đề xuất những giải pháp quản lý và sử dụng đất trong tương lai.

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Thống kê diện tích các loại đất, thống kê các số liệu,
tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tổng hợp các số liệu vào các
bảng biểu để minh họa.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở thu thập các số liệu, tài liệu tiến hành hệ
thống tổng hợp để lựa chọn các thông tin cần thiết.
- Phương pháp so sánh: So sánh đất đai qua các năm để đánh giá được tình
hình sử dụng đất đai cũng như tình hình quản lý biến động đất đai trên địa bàn.

Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc những văn bản thể hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lý đất đai, kế thừa các số liệu, tài liệu,
chuyên đề...
- Phương pháp phân tích: Phân tích vấn đề trước khi đưa ra quyết định.
- Phương pháp chuyên gia: Tham gia, trao đổi ý kiến với các nhà chuyên môn

về lĩnh vực quản lý đất đai để tiếp nhận những kiến thức, học hỏi kinh nghiệm trong
quản lý đất đai.

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

PHẦN HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 KHÁI QUÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BÌNH CHÁNH
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
II.1.1.1 Vị trí địa lý
Bình Chánh là huyện nằm ở phía Tây - Tây Nam của nội thành Thành phố Hồ
Chí Minh. Tọa độ địa lý của huyện là 1060 27’51- 1060 42’ kinh Đông và 1020 27’38”
- 1020 52’30” vĩ Bắc.
Là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,29 ha,
chiếm 12% diện tích toàn Thành phố, mật độ dân số trung bình là 1.608 người/km2.
Với 15 xã và 01 thị trấn, xã có diện tích lớn nhất là xã Lê Minh Xuân 3.508,87 ha, xã
nhỏ nhất là An Phú Tây với 586,58 ha.
Về địa giới hành chính tiếp giáp các quận, huyện như sau:
-

Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn.

-

Phía Đông giáp quận Bình Tân, Quận 8, Quận 7 và huyện Nhà Bè.


-

Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc tỉnh Long An.

-

Phía Tây giáp huyện Đức Hòa tỉnh Long An.

Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành Tp.Hồ Chí Minh, nối liền với các
trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thông
chính từ các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía
Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đường liên tỉnh lộ 10 nối liền với
khu công nghiệp Đức Hòa ( Long An); đường Nguyễn Văn Linh nối từ quốc lộ 1A đến
khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vượt sông Sài Gòn đến
Quận 2 và đi Đồng Nai, quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc,
Cần Đước (Long An). Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương
đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ
và các khu công nghiệp trọng điểm.
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển đã ảnh hưởng đến quá
trình phát triển KT- XH của huyện.

Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Ngô Thị Ngọc Thơ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh

II.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai hướng Tây
Bắc – Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam, với độ cao giảm dần từ 3m đến 0,3m so
với mực nước biển. Có 3 dạng địa hình chính:
- Dạng đất gò có độ cao từ 2- 3 m, thoát nước tốt, phù hợp với việc trồng rau
màu và có thể bố trí các cơ sở công nghiệp, phân bố tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A,
Vĩnh Lộc B.
- Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0 m, phân bố ở các xã: Tân Quý Tây;
An Phú Tây; Bình Chánh; Tân Túc; Tân Kiên; Bình Hưng; Phong Phú; Đa Phước;

Trang 16


×