Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM KỲ ĐẦU 20112015 XÃ PHÚ TÚC HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.09 KB, 63 trang )

Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM KỲ ĐẦU
2011-2015 XÃ PHÚ TÚC HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
Ngành

: Nguyễn Ngọc Hạnh
: 07124028
: DH07QL
: 2007-2011
: Quản lý đất đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011


Trang 1


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN NGỌC HẠNH

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 5 NĂM KỲ ĐẦU
2011-2015 XÃ PHÚ TÚC HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn: ThS.Lê Ngọc Lãm
Bộ Môn Công nghệ Địa Chính
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh
Ký tên……………………………………

-TP.Hồ Chí Minh,tháng 8 năm 2011-

Trang 2


Ngành Quản lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

LỜI CẢM ƠN
Con xin bày tỏ lòng biết ơn Cha, Mẹ và những người thân trong
gia đình đã nuôi dưỡng, yêu thương và dạy dỗ em nên người.
Xin chân thành cảm ơn đến
Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy Cô Khoa Quản Lý Đất Đai &
Bất Động Sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và em
không bao giờ quên công ơn quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Ngọc Lãm đã tận tình hướng
dẫn và quan tâm, động viên chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Ủy Ban Nhân Dân Xã Phú Túc đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thu thập đầy đủ số liệu, tài liệu để hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.
Tất cả các bạn sinh viên lớp Quản Lý Đất Đai khóa 33 và các
bạn bè trong khoa cùng khóa đã động viên giúp đỡ em trong quá trình
học tập.
Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng em trong
quá trình rèn luyện và học tập cũng như trong cuộc sống thì em phải cố
gắng hơn nữa trong cuộc sống hàng ngày.
Tuy đã hoàn thành tốt đề tài nhưng cũng không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định quá trình nghiên cứu, kính mong được thông
cảm và sự chỉ bảo của quý Thầy Cô và sự đóng góp ý kiến của bạn bè.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt tới tất cả quý Thầy
Cô cùng các bạn.

Sinh viên
Nguyễn Ngọc Hạnh


Trang 3


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Hạnh, Lớp DH07QL Khoa Quản lý Đất
đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Phú Túc, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Lê Ngọc Lãm, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo.
Phân bố lại quỹ đất đai quốc gia thời kỳ 2010 - 2020 là một nhiệm vụ nặng nề,
quyết định tốc độ của phát triển và chất lượng của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế quốc
dân với mục tiêu trở thành nước công nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh. Do đó công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc xác lập cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, giao đất
và cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất… Với ý nghĩa trên Xã Phú Túc cũng
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kì 2010-2020. Đề tài bao gồm
những nội dung chính sau:
Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và tình hình phát triển
kinh tế xã hội Xã Phú Túc
Đánh giá tình hình sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và đánh giá
tiềm năng đất đai phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
Xây dựng phương án quy hoạch năm 2020. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2010-2015)

Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch
Các phương pháp sử dụng chủ yếu: phương pháp thống kê, phương pháp kế
thừa, phương pháp bản đồ và thực hiện theo thông tư hướng dẫn 19/2009 của
BTNMT. Kết quả quy hoạch sử dụng đất Xã Phú Túc, Huyện Định Quán Tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2010-2020 đã đạt được như sau
Tổng diện tích tự nhiên: 2.796,05 ha
Diện tích đất nông nghiệp 2.348,59 ha chiếm 84,00%
Diện tích đất phi nông nghiệp 447,46 ha chiếm 16,00%
Diện tích đất chưa sử dụng không còn
Phương án quy hoạch sử dụng đất đã tác động quan trọng đến hướng phát triển
kinh tế xã hội, sử dụng đất, các ngành trên địa bàn xã và giải quyết nhu cầu đất đai cho
các đối tượng sử dụng đất.

Trang 4


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2010
Bảng 2: Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bảng 3: Diện tích các loại đất nông nghiệp đến năm 2020
Bảng 4: Nhu cầu sử dụng các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020
Bảng 5: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020
Bảng 6: Danh mục các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020
Bảng 7: Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020
Bảng 8: Danh mục các điểm dân cư nông thôn quy hoạch đến năm 2020
Bảng 9: Danh mục các công trình thuộc đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp

trong quy hoạch đến năm 2020
Bảng 10: Danh mục các công trình thuộc đất khai thác vật liệu xây dựng
Bảng 11: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch
Bảng 12: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 – 2015
Bảng 13: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch
Bảng 14: Danh mục các công trình trọng điểm cấp xã giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 15: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất

Trang 5


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CN
CNQSDĐ
CTSN
DA
HTSDĐ
KHSDĐ
KH-UBND
KT-XH
NĐ-CP
NN
QĐ-BTNMT
QĐ-CT.UBND
QHKHSDĐ
QHSDĐ

QSDĐ
THCS
THPT
TPHCM
TT-BTNMT
TTCN
UBND
VHTT-TDTT
XĐGN

Công nghiệp
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Công trình sự nghiệp
Dự án
Hiện trạng sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch ủy ban nhân dân
Kinh tế xã hội
Nghi định chính phủ
Nông nghiệp
Quyết định bộ tài nguyên môi trường
Quyết định chỉ thị ủy ban nhân dân
Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tư bộ tài nguyên môi trường
Tiểu thủ công nghiệp

Uỷ ban nhân dân
Văn hóa thông tin thể dục thể thao
Xóa đói giảm nghèo

Trang 6


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................9
PHẦN I: TỔNG QUAN ..............................................................................................11
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................11
I.1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................11
I.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................12
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................13
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..............................................................14
I.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN ................................................................................................14
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................14
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................14
I.3.3. Quy trình thực hiện ..............................................................................................15
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................16
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA XÃ PHÚ TÚC .................................................................16
II.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................16
II.1.2. Các nguồn tài nguyên .........................................................................................17
II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Phú Túc .......................................19

II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ PHÚ TÚC.........................24
II.2.1. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính .................................24
II.2.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ................24
II.2.3. Công tác quản lý việc giao đất, thuê đất, thu hồi đất, giải tỏa đền bù ................24
II.2.4. Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ..25
II.2.5.Thống kê, kiểm kê đất đai. ...................................................................................26
II.2.6. Quản lý tài chính về đất ......................................................................................26
II.2.7. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó. ..............................................................................................26
II.2.8. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................................26
II.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT ..............27
II.3.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2010 ..........................................27
II.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ........................................................29
II.3.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2005-2010 .......................29
II.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ
TRƯỚC .....................................................................................................................33
II.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất. ..........................33
II.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện KHSDĐ kỳ trước (2006-2010) ....................................35

Trang 7


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

II.5. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ CHO CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................................................................35
II.5.1. Khái quát về tiềm năng đất đai của xã ................................................................35
II.5.2. Đánh giá tiềm năng đất đai các loại đất ..............................................................35

II.6. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 ............................................39
II.6.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...........................................39
II.6.2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 ..............................................................40
II.6.3. Phương án QHSDĐ đến năm 2020 ......................................................................47
II.6.4. Kế hoạch SDĐ 5 năm kỳ đầu (2011-2015) ........................................................51
II.7. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT ...........................................................................................................................58
II.7.1. Giải pháp chính sách ...........................................................................................58
II.7.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ................................................................58
II.7.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ.....................................................................59
II.7.4. Giải pháp bảo vệ cải tạo đất và cải tạo môi trường ............................................59
II.7.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ...........................................................................59
II.7.6. Giải pháp khác: ...................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................61
KẾT LUẬN ...............................................................................................................61
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................61

 

Trang 8


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được thực hiện, tạo ra
của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, đất đai giữ vị
trí và có ý nghĩa đặt biệt quan trọng. Đất vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản

xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh
tế, dân sinh và an ninh quốc phòng.
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Sự chuyển biến tích cực đó là
nhờ có đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phù hợp với
thực tiễn, đặt biệt là chính sách đất đai. Và việc khai thác tài nguyên đất góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian qua là không thể phủ
nhận. Tuy nhiên, việc khai thác đó không tránh khỏi làm chất lượng môi trường biến
động theo chiều hướng không có lợi cho cuộc sống. Vấn đề đặt ra là khai thác như thế
nào để quỹ đất có hạn đáp ứng cho tất cả nhu cầu cuộc sống và đảm bảo điều kiện môi
trường cho những người đang sống và cho cả thế hệ mai sau?
Do đó việc phân bố lại quỹ đất đai quốc gia đến năm 2020 là một nhiệm vụ
nặng nề, quyết định tốc độ của phát triển và chất lượng của quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế quốc dân với mục tiêu trở thành nước công nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh... Quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đồng hành với quá trình dân chủ hóa trong quản lý và sử dụng tài nguyên tài sản
đất đai quốc gia, không những cần có cơ sở khoa học kỹ thuật vững vàng mà còn cần
có một thể chế chặt chẽ, hợp lý và lành mạnh, huy động được nguồn lực của toàn xã
hội tham gia và hài hoà lợi ích trước mắt và lâu dài, cục bộ và tổng thể... và đó cũng là
dấu hiệu của một quá trình phát triển bền vững.
Việc quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5
năm 2011-2020 nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đánh giá tài nguyên này một cách đầy đủ, khoa học để hoạch định các kế hoạch
khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả lâu dài, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ hợp lý
quỹ đất, cũng như có cơ sở để thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo
luật định trong thời gian từ nay đến năm 2020.
Trên cơ sở đó ngày 20/11/2009, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành kế hoạch số
9556/KH-UBND về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 3 cấp Tỉnh - Huyện – Xã
thuộc tỉnh Đồng Nai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của xã Phú Túc là sự cụ thể hóa

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của huyện nhằm tạo điều kiện cần thiết để tổ chức
sử dụng đất có hiệu quả cao. Nhận biết được vai trò tầm quan trọng của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai, thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện Định Quán, Phòng Tài nguyên và Môi trường Định Quán phối
hợp với Trung Tâm Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Công Nghệ Địa Chính Trường Đại học
Nông Lâm thực hiện dự án “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) xã Phú Túc, Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng Nai”.

Trang 9


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Với những ý nghĩa nêu trên được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai và Bất
động sản trường Đại học Nông Lâm TP. HCM. Em đã tiến hành thực hiện đề tài “Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) xã
Phú Túc huyện Định Quán Tỉnh Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất của xã, phân tích những điểm hợp
lý, chưa hợp lý trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thống kê được thực trạng cơ sở hạ tầng và đánh giá được hiệu quả sử dụng của
người sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch.
Thực trạng phát triển của các ngành, nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn quy
hoạch đồng thời định hướng bố trí và phân bổ quỹ đất đai cho phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác
quản lý đất đai ngay ở cấp cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.

Đối tượng nghiên cứu
Đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất.
Đối tượng sử dụng đất: Các điều kiện tự nhiên, các quy luật phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng đất với mục đích sử
dụng đất của chủ sử dụng đất.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài thực hiện QH, KHSDĐ trên toàn bộ diện tích tự
nhiên xã Phú Túc - huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi thời gian:Giai đoạn quy hoạch được lập đến năm 2020 và xây dựng
KHSDĐ cụ thể cho kỳ quy hoạch 5 năm(2011-2015).
Thời gian thực hiện đề tài: đề tài được thực hiện trong 3 tháng (từ tháng 5 đến
tháng 8/2011).

Trang 10


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
Căn cứ pháp lý
Động thái biến đổi điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
1. Các khái niệm
Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm
khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước,
tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là
sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác).

Ngoài ra còn hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại và triển vọng trong tương lai.
Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bổ, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
Quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản đất đai đầy đủ, hợp
lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất cho các mục đích
và cho các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội
tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Kế hoạch: Là việc bố trí, sắp xếp nhằm phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
Kế hoạch sử dụng đất đai: Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất
về mặt nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt sẽ mang tính pháp lý và
mang tính pháp lệnh.
2. Các nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
7. Dân chủ và công khai.
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
3. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22 Luật Đất đai năm 2003, nêu các căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:


Trang 11


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

- Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất, gồm 7 căn cứ
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường.
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
5. Định mức sử dụng đất.
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ
1. Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước.
3. Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
5. Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
4. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:
- Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội

của xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp
khác, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã
quản lý, đất sông suối, đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác.
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã
- Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 5 năm.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
*Căn cứ pháp lý
Điều 18 hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai 2003 ban hành ngày 26/11/2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 hướng dẫn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trang 12


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ TN&MT quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (có hiệu lực
từ ngày 17/12/2009 thay thế thông tư số 30/2004/TT-BTNMT).

- Thông tư 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Trưởng bộ TN &
MT về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 05/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường quy định về định mức kinh tế -kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sừ dụng đất (Thay thế quyết định số 10/2005/QĐ –BTNMT ngày 24 tháng 10 năm
2005).
- Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường hướng dẩn tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT 17/02/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẩn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
+ Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường về việc ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
- Hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước, thành phố, huyện, xã
(kèm theo thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Công tác QHKHSDĐ trong thời gian qua vẫn còn những bất cập: chỉ tiêu quy
hoạch cấp dưới chưa thống nhất với cấp trên, hệ thống QHKHSDĐ theo 4 cấp chưa được
phân biệt rõ về nội dung, hệ thống chỉ tiêu, còn xảy ra tình trạng quy hoạch treo, dự án
treo, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tình trạng chồng chéo, cản trở lẫn
nhau trong quản lý và thực hiện QHSDĐ ở địa phương, tổ chức thực hiện quy hoạch còn
chịu nhiều tác động của yếu tố thị trường, chưa thực sự đảm bảo an toàn cho diện tích sản
xuất nông, lâm nghiệp - nhất là đất trồng lúa nước dưới sức ép của quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa, QHSDĐ còn thiếu sự tham gia sâu rộng của người sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất trong thời kì mới 2011-2020 sẽ kế thừa những điểm hợp lý
của quy hoạch thời kì cũ và sửa đổi quy hoạch lại những điểm không phù hợp với thực tế
để giúp địa phương phát triển về kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng, môi trường-sinh thái
một cách hiệu quả nhất.
Những tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch:
- Quyết định số 4309/QĐ CT.UBND ngày 08/05/2006 của chủ tịch UBND Tỉnh
Đồng Nai ban hành đơn giá lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn Tỉnh Đồng Nai.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực trên địa bàn Huyện.
Trang 13


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

- Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của
xã Phú Túc.
- Số liệu thống kê tình hình thực hiện kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
- Và các văn bản liên quan khác:
 Báo cáo thuyết minh dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết xã
Phú Túc đến năm 2010.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Phú Túc năm 2005 – tỷ lệ 1/10.000.
 Bản đồ tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất xã Phú Túc đến năm
2010 – tỷ lệ 1/10.000.
 Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết theo tờ bản đồ địa
chính (cùng với tỷ lệ bản đồ).
 Quy hoạch các ngành trên địa bàn xã, các quy hoạch chuyên ngành cấp
huyện có liên quan đến xã.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Xã Phú Túc nằm ở phía Nam huyện Định Quán cách trung tâm thị trấn Định Quán
khoảng 25km đường bộ. Đây là một trong những xã mà diện tích đất nông nghiệp chiếm
đa số trong cơ cấu sử dụng đất. Do có thế mạnh về nông nghiệp với các loại cây có giá
trị kinh tế cao như: cao su, cà phê, điều và cây ăn trái. Xã có tổng diện tích tự nhiên là
2.7956,0469 ha chiếm 2,88% diện tích tự nhiên toàn huyện và được chia thành 10 ấp: cây
xăng, Cầu Ván, Suối Son, Bình Hòa, Tân Lập, Thái Hòa 1, Thái Hòa 2, Suối Rút, Tam
Bung, Chợ.
Phú Túc là xã có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế xã hội
toàn diện đặc biệt làm tốc độ đô thị hóa sẽ cao hơn các xã khác do nhận được phát
triển lan tỏa từ thị trấn Định Quán và đồng thời có 2 tuyến giao thông quan trọng: quốc
lộ 20 và Tỉnh lộ 16 tạo điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các vùng lân cận.
I.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá các điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phú Túc.
Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
QHSDĐ kỳ trước và đánh giá tiềm năng đất đai cho nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng - dịch vụ.
Xây dựng phương án quy hoạch năm 2020. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015).
Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thống kê các loại đất, các chỉ tiêu cần thiết liên quan
đến công tác quy hoạch. Từ đó phân tích, đánh giá hiện trạng đất đai, biến động đất
đai, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chu chuyển đất đai,
hiệu quả sử dụng đất đai, xây dựng các bảng biểu thống kê diện tích đất đai của vùng.

Trang 14



Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Phương pháp bản đồ: Đối soát, chỉnh lý, khoanh vẽ chuyển đổi dữ liệu… chủ
yếu sử dụng các phần mềm mapinfo, microstation để xây dựng bản đồ hiện trạng, bản
đồ quy hoạch sử dụng đất và các loại bản đồ khác.
Phương pháp kế thừa: Trên cơ sở thu thập các tài liệu, tiến hành kế thừa, xử
lý các kết quả nghiên cứu từ trước một cách chọn lọc.
Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo về dân số, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hiểu biết về
vùng được quy hoạch giúp phương án quy hoạch khả thi cao hơn, tránh được ý chủ
quan của người đưa ra phương án quy hoạch.
Phương pháp định mức: Sử dụng mục tiêu định mức được tổng hợp, xử lý,
thống kê qua nhiều mẫu thực tế, kết hợp với dự báo đưa ra diện tích các loại đất biến
động trong tương lai.
I.3.3. Quy trình thực hiện
Thực hiện theo thông tư hướng dẫn 19/2009/TT-BNMT ngày 2/11/2009,
QHSDĐ xã Phú Túc được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Điều tra thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
- Bước 2: Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, hiện trạng sử
dụng đất, biến động các loại đất, kết quả thực hiện QHSDĐ kì trước và tiềm năng đất
đai.
- Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kì đầu.
- Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.


Trang 15


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA XÃ PHÚ TÚC
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Phú Túc là một xã trung du nằm về phía Nam huyện Định Quán – Đồng Nai
cách thị trấn Định Quán 25km về hướng Bắc, được thành lập từ tháng 8 năm 1994 trên
cơ sở tách ra từ xã Phú Túc cũ bao gồm xã Túc trưng và xã Phú Túc.
Tứ Cận:
Bắc giáp: xã Túc Trưng
Nam giáp: huyện Long khánh, huyện Thống Nhất
Đông giáp: xã Suối Nho
Tây giáp: xã Phú Cường
Tổng diện tích tự nhiên theo số liệu kiểm kê năm 2010 là: 2.796,0469 ha với
tổng dân số năm 2010 là 14.235 người với 3.044 hộ bình quân là 5 nhân khẩu hộ, mật
độ dân số là 511,62 người/km2.
2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, thoải dần về phía Nam, độ cao so với
mực nước biển từ 65m – 138m chia làm 3 dạng địa hình chính:
+ Địa hình hơi cao: nằm về hướng đông và đông nam của xã có độ dốc từ 8-15
độ.
+ Địa hình trung bình: nằm rãi rác trong xã có độ dốc từ 3-8 độ.

+ Địa hình bằng phẳng: tập trung ở trung tâm xã và ấp Suối Son có độ dốc từ 03 độ.
Với địa hình trên rất thuận lợi phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây công
nghiệp.
3. Khí hậu
Xã Phú Túc nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu tác động bởi gió
mùa Đông bắc và gió mùa Tây nam nên khí hậu có sự phân hoá thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mưa chủ yếu tập trung vào tháng 7,
8, 9 lượng mưa trung bình hàng năm là 2082mm.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến hết tháng 4 năm sau. Do chịu tác động của
gió mùa đông bắc và bị chi phối bởi miền địa hình, nên những tháng này vẫn còn mưa
rãi rác ở đầu và cuối mùa khô, thỉnh thoảng vẫn có sương muối trong những tháng này.
- Sương muối: thỉnh thoảng có vào mùa khô, khoảng tháng 12, tháng 1 năm sau.
Gió: gió mùa Đông bắc và gió Tây nam.
+ Gió mùa Đông bắc: thổi vào mùa khô, đặc biệt gió này thổi khá mạnh vào
khoảng 9 giờ đến chiều tối.
+ Gió mùa Tây nam: thổi vào mùa mưa, mang nhiều hơi nóng.
Bão: chỉ chịu ảnh hưởng của những vùng khác, có gió lớn mưa nhiều, gây ảnh
hưởng rất lớn đến cây trồng đặc biệt là cây Lúa và Cà phê.
Trang 16


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Với cơ chế hoàn lưu thống nhất, trong điều kiện bức xạ dồi dào, nhiệt độ phân
mùa rõ rệt, chế độ mưa phân bố theo mùa. Đây là những yếu tố rất thuận lợi cho việc
phát triển của cây trồng.
4. Thuỷ văn
Suối Tam Bung là chi lưu lớn của sông La Ngà, nằm ở bờ trái và đổ vào sông

La Ngà tại xã Phú Túc (huyện Định Quán). Suối Tam Bung có diện tích lưu vực
155km2, ứng với chiều dài 23km, bắt nguồn từ bắc cao nguyên Xuân Lộc - Long
Khánh, nơi có độ cao trung bình trên 200m.
Năm 2010 lượng nước tưới cho cây trồng và sinh hoạt của nhân dân hơi thiếu
hụt do hệ thống thủy lợi tuy được quy hoạch nhưng rất ít, công trình đập dâng Cần Đu
được hoàn thành năm 2007 nhằm cung cấp nước tưới cho 20 ha khu vực cánh đồng
Tam Bung - Suối Rút. Đập Cầu Ván phía trước cống bị bồi lắng được trồng cây hằng
năm hiện không còn cửa cống, mùa khô vẫn còn dòng chảy do được bổ sung từ các
suối nước ngầm trong các đồi cao ở thượng lưu, nguồn nước tưới cho cây trồng hiện
nay chủ yếu dựa vào nước mưa là chính, đã khảo sát và đề nghị huyện cho phép đầu tư
khôi phục nâng cấp Cầu Ván.
II.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Trên cơ sở kế thừa bản đồ đất phân loại theo bộ nông nghiệp năm 1976 có
chỉnh lý năm 1998 do huyện Định Quán phối hợp với trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM thực hiện tỉ lệ 1/25000 và bản đồ đất phân loại theo FAO – UNESCO xây
dựng năm 1996 của tỉnh Đồng Nai tỉ lệ 1/50000 do sở Khoa học Công Nghệ – Viện
Quy Hoạch Và Thiết Kế Nông Nghiệp xây dựng cùng với việc điều tra khảo sát chi tiết
ngoài thực địa, có thể chia thành 4 nhóm đất chính như sau:
Nhóm đất đỏ:
- Đất đỏ vàng: có diện tích là 943,7482 ha chiếm 34,75% quỹ đất toàn xã, đất
này được hình thành ở địa hình tương đối bằng phẳng, được phân bố rộng rãi khắp xã.
- Đất đỏ thẫm tích tụ sét: có diện tích là 1207,2748 ha chiếm 42,06% quỹ đất
toàn xã, phân bố chủ yếu dọc theo quốc lộ 20.
Nhóm đất xám:
- Có diện tích là 97,4980 ha chiếm 3,59% quỹ đất toàn xã, phân bố chủ yếu ở ấp
suối Son và ấp Tân Lập.
Nhóm đất đen:
- Có diện tích là 483,959 ha chiếm 17,82% quỹ đất toàn xã, phân bố chủ yếu
dọc theo suối Tam Bung.

Nhóm đất phù sa bờ suối:
- Có diện tích là 48,2416 ha chiếm 1,78% quỹ đất toàn xã, phân bố dọc theo con
suối như: suối Rút, suối Son.
Nhìn chung các loại đất trong xã rất đa dạng có thành phần cơ giới nhẹ đến
nặng rất thích hợp cho các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, điều, cây ăn trái và
lúa nước.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình tương đối bằng phẳng,
nguồn đất đa dạng phong phú thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị
Trang 17


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

kinh tế cao. Phú Túc hội tụ đầy đủ những yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội
của xã.
2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu của xã từ 2 sông chính sông Đồng
Nai và sông La Ngà. Mực nước sông thường biến đổi theo mùa, gây ngập úng một số
vùng, gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và Con suối chính của xã là suối Tam
Bung.
Nguồn nước ngầm: Hiện nay các hộ gia đình trên địa bàn xã chủ yếu sử dụng
nguồn nước ngầm tầng mặt (giếng khoan, giếng đào) để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Mực nước ngầm không sâu: 6-30m nước ngầm được khai thác với quy mô nhỏ chủ
yếu phục vụ cho sinh hoạt và một phần cho sản xuất nông nghiệp. Nước ngầm có chất
lượng tốt. Hiện nay với xu hướng phát triển công nghiệp dịch vụ, trồng các loại cây
công nghiệp trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh do đó phải có chính sách quản lý và
sử dụng nguồn nước ngầm một cách hợp lý để tránh cạn kiệt tài nguyên nước.
3. Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản của xã bao gồm: vật liệu xây dựng (đá, đá xây dựng, đất
sét, cát), nguyên liệu phụ gia xi măng.
Đất sét: Nguồn đất sét tốt dùng để sản suất gạch ngói chất lượng cao, phân bố
nhiều trên địa bàn xã. Tài nguyên khoáng sản của xã rất thuận lợi cho phát triển ngành
sản suất vật liệu xây dựng. Do đó cần có biện pháp đầu tư khai thác hợp lý.
4. Môi trường
Nhìn chung công tác môi trường của xã tương đối tốt, kết hợp với các ngành,
các ấp thường xuyên kiểm tra các khu vực đổ rác, vận động nhân dân đầu tư vận
chuyển xe rác thải và đóng tiền thuê người thực hiện thu gom rác thải đổ đúng nơi quy
định, dần hình thành hợp tác xã dịch vụ môi trường thu gom rác thải cho cả khu vực.
Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các dự án cho hộ nghèo
làm công trình vệ sinh đảm bảo môi trường, mỗi gia đình phải có hố rác riêng đảm bảo
theo quy định.
Có kế hoạch hưởng ứng ngày môi trường thế giới, trong chăn nuôi phải thực
hiện làm các công trình môi trường như làm hầm bioga, sử dụng hóa chất phân hủy
làm trong sạch môi trường.
 Nhận xét chung
Thuận lợi
Xã Phú Túc nằm trên tuyến quốc lộ 20, giữa tuyến du lịch TP. HCM – Đà Lạt,
là xã trung tâm của các xã Suối Nho, Phú Cường, Túc Trưng, có đường tỉnh lộ 763 nối
liền xã Suối Nho và đi thông qua thị xã Long Khánh, thuận tiện cho việc giao thông
đường bộ vì vậy việc giao lưu hàng hóa, nông sản và các nhu cầu thiết yếu khác giữa
các vùng rất thuận lợi.
Các ấp như ấp Chợ, Thái Hòa 1-2, Bình Hòa là khu vực có hoạt động dịch vụ thương mại phát triển, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh cá thể đã tạo điều kiện cho
lao động có việc làm trong lực lượng lao động phi nông nghiệp.
Tài nguyên về đất, nguồn lao động trẻ dồi dào, đội ngũ lao động nông thôn cần
cù, chịu thương chịu khó.
Trang 18



Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Cơ cấu nông nghiệp nông thôn cơ bản đã có bước chuyển đổi, nhiều mô hình,
các phong trào, câu lạc bộ năng suất cao đã được hình thành. Các loại cây trồng như
Lúa, Cà phê, Tiêu, Điều, Cao su và các loại cây hoa màu là thế mạnh phát triển nông
nghiệp của xã.
Phú Túc là một trong 18 xã được UBND Tỉnh chọn thực hiện đề án nông thôn
mới của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
Khó khăn
Địa hình của xã có độ cao trung bình tương đối lớn, lại không có sông suối lớn
chảy qua, trong khi chi phí khai thác nước ngầm cao nên trong sản xuất nông nghiệp
có nhiều hạn chế về nước tưới.
Tài nguyên rừng và khoáng sản hầu như không có, nên hạn chế phát triển theo
hướng đa ngành.
Việc tiêu thụ nông sản còn gặp nhiều khó khăn vì các mặt hàng được cạnh tranh
gay gắt không chỉ ở thị trường trong nước mà còn thị trường nước ngoài trong khi chi
phí đầu vào của nông sản liên tục tăng.
II.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Phú Túc
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế chung của xã tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7%
(NQ từ 7-8%), trong đó: giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tăng 6% (NQ từ 6-7%), gía
trị sản xuất TTCN - Thương mại dịch vụ tăng 8% (NQ từ 7-8%). Cơ cấu kinh tế nông
lâm thuỷ sản chiếm 62% (NQ là 64%), công nghiệp – TTCN chiếm 18%, Thương mại
- Dịch vụ chiếm 20% (NQ là CN-TTCN =16%; TMDV=20%). Thu nhập bình quân
đầu người ước đạt 9.800.000đ/người/năm tăng trưởng khoảng 10% (NQ là 9.600.000đ,
tăng từ 10-12%).Tổng thu ngân sách xã 3.176.531.509đ/2.287.000.000đ đạt 139%
pháp lệnh, đạt 112,2% chỉ tiêu NQ.HĐND, giảm 1,6% so cùng kỳ năm 2009
(51.524.000đ).

Vẫn xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của xã.
Đặc biệt cần quan tâm đến việc chế biến nông sản phẩm. Cơ cấu của xã hiện tại là
nông nghiệp – dịch vụ – tiểu thủ công nghiệp. Đến năm 2011 cơ cấu kinh tế vẫn tiếp
tục phát triển theo hướng nông nghiệp – dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp.
Tận dụng mọi nguồn lực để tăng nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, thực
hiện các chính sách về kinh tế-xã hội, chăm lo đời sống cho người lao động, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ tài nguyên môi trường.
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn của xã, chiếm tỷ trọng kinh tế cao
hơn các ngành khác (trên 90%). Năm 2010 thời tiết không thuận lợi cho gieo trồng cây
hàng năm cũng như chăm sóc cây lâu năm do mưa ít nhưng lại nắng hạn gây gắt kéo
dài nên ảnh hưởng đến năng suất cây trồng do nắng gắt kéo dài nên năng suất cây lâu
năm thu họach năm 2010 đạt thấp hơn trung bình năm 2009.
 Trồng trọt
Đất nông nghiệp của xã có diện tích: 2.56,27 ha, đất sản xuất nông nghiệp:
2.556 ha chiếm 99,56% diện tích đất nông nghiệp bao gồm:
Trang 19


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

- Đất trồng cây hằng năm diện tích 327,63 ha chiếm 12,82% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp trong đó: đất trồng lúa 249.39 ha và đất trồng cây hằng năm khác
78,24 ha.
- Đất trồng cây lâu năm diện tích 2.228,34 ha chiếm 87,18% đất sản xuất nông
nghiệp trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm 1.809,72 ha đất trồng cây ăn quả
253.53 ha, đất trồng cây lâu năm khác 165,09.

- Năng suất bình quân lúa đạt thấp (khoảng 3 - 3,5 tấn/ha) trong khi cả nước
bình quân 5 tấn/ha. Đất trồng lúa một năm sản xuất chủ yếu hai vụ (đông xuân và vụ
mùa), nguồn nước chủ yếu phụ thuộc vào nước trời.
- Đối với cây nông nghiệp lâu năm như Tiêu, Cà phê, Cao su, Điều… đây là
những loài cây chủ yếu của xã nhưng những năm nay do ảnh hưởng giá cả nông sản
lên xuống thất thường cộng với giá cả các mặt hàng phân bón, xăng dầu, thuốc trừ
sâu… có chiều hướng lên cao, vốn đầu tư ban đầu cũng cao nhưng phải chịu rủi ro
không ít và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, sâu bệnh, những yếu tố mà người dân
khó kiểm soát. Trồng cây lâu năm tốc độ thu hồi vốn chậm bởi chu kỳ kinh doanh kéo
dài lợi nhuận thấp và tính rủi ro cao.
- Đối với cây ăn quả thì chưa tạo ra những vườn cây ăn quả có chất lượng cao
cây hằng năm và cây rau màu phát triển tương đối thuận lợi cho nhân dân chủ động
được nguồn nước tưới như cây bắp vụ đông xuân đạt 8 - 9 tấn/ha.
 Chăn nuôi gia súc gia cầm:
Chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay tình hình chăn nuôi gặp
nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch lở mồm long móng, bệnh tai xanh và các dịch
bệnh khác nên việc chăn nuôi có chiều hướng giảm mạnh.
b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Do còn chịu ảnh hưởng nhiều từ ngành nông nghiệp và tình hình kinh tế chậm
phát triển chung nên năm 2010 ngành công nghiệp trong những năm gần đây không
phát triển mạnh nhiều. Toàn xã hiện có 77 cơ sở sản xuất công nghiệp, tổng số cơ sở
kinh doanh thương nghiệp dịch vụ và Công Nghiệp - Tiểu Thủ Công Nghiệp là 559 cơ
sở, giảm 46 cơ sở so cùng kỳ năm 2009 chủ yếu là mua bán nhỏ (trong đó có 229 cơ
sở nhỏ không đăng ký kinh doanh), các cơ sở công nghiệp TTCN đã tạo việc làm cho
hơn 250 lao động ở địa phương trong đó lao động thuộc diện hộ nghèo là 10 lao động,
bằng năm 2009. Nguyên nhân do chưa phát triển tập trung và do chưa thu hút được sự
đầu tư từ bên ngoài và chính trong xã nên phát triển chưa mạnh. Do đó xã phải hỗ trợ
các cơ sở trong việc xây dựng mặt bằng mở rộng sản xuất kinh doanh, với quy mô lớn
thu hút nhiều lao động địa phương, kiến nghị Huyện sớm triển khai đầu tư cụm công
nghiệp Cầu Ván trên địa bàn.

c. Khu vực kinh tế dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ của xã chủ yếu là thành phần kinh tế tư nhân,
các cơ sở kinh doanh thương mại đang được mở rộng với hình thức đại lý. Ngành
thương mại phát triển tạo cho các ngành dịch vụ khác phát triển ổn định từng bước
nâng cao tỷ trọng phát triển kinh tế của xã.

Trang 20


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Dân số
Dân số trung bình của xã (năm 2010) là 14.035 người mật độ 511,62
người/km2. Có 8 dân tộc sinh sống trên địa bàn xã trong đó dân tộc kinh chiếm đa số
74,6%, Mường chiếm 12,33%, Hoa chiếm 9,6%, còn lại là các dân tộc khác như Ro,
Tày, Thái… chiếm 1,6%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã liên tục giảm đến nay còn
dưới 0,85%. Điều này tạo ra một lực lượng lao động ổn định, không gây sức ép về việc
làm, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã hội khác cho xã. Tỷ lệ tăng dân số cơ học luôn ở
mức âm chứng tỏ lượng dân di cư ra khỏi địa bàn xã lớn hơn lượng dân di cư đến địa
bàn xã. Sinh sống như TP Biên Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương…
4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Dân cư chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường chính của xã. Ngoài ra còn
phân bố tập trung đông tại các khu vực quanh chợ và trung tâm hành chính xã. Nhìn
chung dân cư phân bố không đều, nhà cửa trong các cụm dân cư xây dựng tự phát,
chưa có hệ thống cấp thoát nước, đường đi lại nhỏ, môi trường bị ô nhiễm do nước thải
sinh hoạt và phân gia súc… Do đó việc quy hoạch khu dân cư cho địa bàn xã là việc
làm thiết thực trong những năm tới đây.

5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
 Giao thông
Xã nằm trên quốc lộ 20 cộng với mạng lưới giao thông chính phụ trong xã bao
gồm 11 tuyến với diện tích là 45 ha. Xã đã xác định phát triển cơ sở hạ tầng đường
giao thông là tạo điều kiện cho nhân dân đi lại sinh hoạt thuận lợi và phát triển kinh tế
gia đình thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa phương, năm 2010 UBND xã đã chỉ đạo cho
các ấp vận động nhân dân sửa chữa, nâng cấp đường nông thôn xóm ấp có kế cấu bằng
bê tông xi măng với tổng chiều dài là 3022m đạt 151,1% kế họach.
UBND xã Phú Túc đã vận động hàng ngàn ngày công lao động của nhân dân để
sửa chữa nâng cấp đường giao thông nông thôn trên 80% trong đó có 02km đường cấp
phối liên ấp và 1,8km đường nhựa, 200m đường bêtông… Đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đi lại và phục vụ sản xuất của nhân dân.
 Hệ thống cấp điện
Hiện nay trên địa bàn xã nguồn cung cấp điện từ đện lưới quốc gia qua các trạm
biến áp, chiều dài các tuyến trung thế khoảng 13km, hạ thế 13km, 10/10 ấp có lưới
điện hạ thế, tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay đạt 96,3%.
Tỷ lệ có điện thắp sáng sinh hoạt được cải thiện nhanh nhưng do điều kiện khó
khăn ở những ấp vùng sâu, vùng xa như ấp Tân Lập, Tam Bung, Suối Rút, Cầu Ván…
nên hiện nay còn có một số hộ chưa có điện thắp sáng. Đồng thời tiếp tục khảo sát
chuẩn bị đầu tư đường điện cánh đồng đập Cần Đu và những khu vực trồng cây chủ
lực của xã tại ấp Suối Rút-Suối Son.
 Hệ thống thuỷ lợi
Năm 2010 lượng nước tưới cho cây trồng và sinh hoạt của nhân dân hơi thiếu
hụt. UBND xã đã thuê tư vấn khảo sát địa hình, địa chất thủy văn đập Cầu Ván và
chuẩn bị thiết kế kỹ thuật đập cầu ván theo chủ trương cho phép của huyện. Tổ chức
nạo vét kênh mương cống rãnh chiều dài khoảng 3000m nhằm tạo cảnh quan môi
trường sạch đẹp, tiêu thoát nước dễ dàng trong mùa mưa bão.
Trang 21



Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Lượng mưa đầu từ đầu tháng 5 đến tháng 9 nhiều nên lượng nước ở các suối
Cần Đu, Cầu Ván đủ đáp ứng cho việc tưới tiêu phục vụ gieo cấy ở vụ hè thu và vụ
mùa.
 Hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Cấp nước
Hiện nay số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh hiện nay là 90% ngoài số giếng nhân
dân tự đào trong những năm qua Nhà nước còn hỗ trợ 04 giếng khoan và nâng cấp 02
cụm nước sinh hoạt ấp Cầu Ván và Tân Lập khắc phục được tình trạng thiếu nước
trong mùa khô.
Cùng với sự phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số làm cho môi trường này
một ô nhiễm, đặc biệt là môi trường nước. Vì vậy việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân là rất cần thiết.
Thoát nước
Hệ thống thoát nước dọc theo các tuyến đường từng bước được nâng cấp, tránh
tình trạng ngập nước vào mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại.
 Giáo dục
Hiện nay xã có 1 trường trung học cơ sở, 01 trường tiểu học, 01 trường mầm
non, 04 cơ sở dạy trẻ tư nhân, xã đã chấm dứt tình trạng học ca 3 và đảm bảo được nhu
cầu học tập, phổ cập giáo dục theo chương trình quốc gia. UBND xã đã tiếp tục kiến
nghị mở rộng diện tích, đầu tư xây dựng trường tiểu học, trường mẫu giáo đạt chuẩn
quốc gia. Trong năm học 2009-2010 trường tiểu học có 35 lớp 916 học sinh, huy động
trẻ đủ 6 tuổi ra lớp đạt 100% (166 trẻ), tổng số giáo viên công nhân viên của trường là
52 người. Học sinh hoàn thành bậc tiểu học 204 học sinh đạt 100%.
Trong năm học 2010-2011 Trường mẫu giáo có 9 lớp và 2 nhóm trẻ với 263
cháu, tổng số giáo viên công nhân viên của trường là 33 người. Các cơ sở dạy trẻ tư
nhân trên địa bàn hoạt động đúng pháp luật và quy định của ngành giáo dục đã góp

phần trong việc chăm lo trẻ em ở địa phương.
 Y tế
Hiện nay xã chưa được đầu tư xây dựng trạm y tế, trụ sở hiện tại đang thuê với
diện tích 200m2 gồm 03 giường bệnh, trạm y tế xã chưa có bác sĩ khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, xã có một phòng khám đa khoa khu vực
đóng trên địa bàn, xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế. Nhìn chung đáp ứng
được nhu cầu khám, chữa bệnh và sơ cứu cho người dân do  làm tốt công tác tuyên
truyền cho nhân dân thực hiện phong trào 3 sạch, 3 diệt nên trong địa bàn xã không có
xảy ra dịch bệnh sốt rét, sốt xuất huyết.
- Trạm y tế xã đã phối hợp với trung tâm y tế huyện đã chủ động kịp thời ngăn
chặn, phòng chống các dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt xuất huyết nhưng
mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc y tế của nhân dân xã.
- Công tác tiêm chủng mở rộng luôn được chú trọng, đã tiêm chủng đủ 07 loại
vắc xin cho trẻ em đạt 99%, cho trẻ từ 6-36 tháng tuối uống vitamin A đạt 100%, tiêm
ngừa vắc xin viêm não nhật bản đạt 97,36%.
- Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, năm 2010 tỷ lệ
tăng dân số là 0,85% và nhờ mức sống được cải thiện, kiến thức của người dân về
chăm sóc y tế được nâng lên, sự phát triển của mạng lưới y tế cộng đồng, dinh dưỡng
Trang 22


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

trong các bữa ăn của hộ gia đình được nâng cao do đó tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
giảm rõ rệt hiện nay chỉ còn 12,59% và có chiều hướng giảm dần qua các năm. Tuy
nhiên cần cần tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho mạng lưới y tế và kiến nghị các cấp có
thẩm quyền đầu tư xây dựng trạm y tế của xã.
 Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao

Xã Phú Túc hiện nay chưa được đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa thể dục thể
thao và thư viện nên mọi hoạt động văn hóa thể dục thể thao, vui chơi giải trí và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng đều thuê mượn địa điểm. Vì vậy cần phát huy
và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, đáp ứng yêu cầu
vui chơi, giải trí của nhân dân, thực hiện hiệu quả phong trào “toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, góp phần kiềm chế giảm dần và tiến tới đẩy lùi tệ
nạn xã hội trên địa bàn xã.
 Chợ
Xã có 01 chợ nông thôn do được xây dựng từ hơn 50 năm trước nên hiện nay đã
xuống cấp, qui mô buôn bán của chợ còn nhỏ, cơ sở vật chất còn yếu kém, các điều
kiện về đảm bảo an toàn cháy nổ và vệ sinh môi trường chưa tốt. Trong thời gian tới
cần đầu tư xây mới để tạo điều kiện tốt cho việc kinh doanh buôn bán, giao thương
hàng hóa tạo nền tảng cho việc hình thành chợ đầu mối của các xã Túc Trưng, Phú
Cường, Suối Nho.
 Bưu chính viễn thông, thông tin, liên lạc
Đài truyền thanh xã với trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định của ngành, chất
lượng phục vụ công tác phát thanh, truyền thanh được cải thiện một bước, hệ thống loa
đài đến hầu hết các ấp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin liên lạc, tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Mặt khác địa bàn xã nằm trong vùng phủ sóng của các đài truyền thanh và
truyền hình của Trung Ương, tỉnh Đồng Nai và các tỉnh thành lân cận nên nhu cầu
thông tin, giải trí của người dân địa phương được đáp ứng khá tốt.
Toàn xã có khoảng 1000 máy điện thoại cố định, số đại lý dịch vụ internet hiện
có 07 đại lý. Việc vận chuyển thư, báo từ xã xuống ấp liên tục 01 lần/ngày, với cơ sở
vật chất của ngành thông tin liên lạc hiện có của xã đã đáp ứng một phần cơ bản nhu
cầu của nhân dân, đảm bảo thông tin liên lạc.
II.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội và môi trường
 Thuận lợi
Cơ sở hạ tầng trong xã đang được đầu tư và đang phát huy tác dụng phục vụ sản
xuất và đời sống, giúp cho người dân sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn.

Cơ cấu kinh tế của xã đang phát triển theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, sản lượng lương thực quy thóc liên
tục tăng.
Giá cao su trong thời gian qua diễn biến khá thuận lợi cho người dân đã tạo ra
nguồn thu nhập đáng kể không chỉ cho người trồng mà còn cho các dịch vụ đi theo.
Chính quyền xã luôn quan tâm đến các vấn đề chính sách, tôn giáo, dân tộc,
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và quyền bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo. Do đó
các dân tộc đã đoàn kết cùng nhau xây dựng nền kinh tế xã ngày một giàu mạnh.
Trang 23


Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Phú Túc có nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ quản lý của xã trẻ, có năng
lực, đã qua đào tạo và có kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế.
 Khó khăn
Cơ sở hạ tầng tuy đã có những thay đổi nhưng vẫn còn những khó khăn chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Hệ thống giao thông đã xuống cấp,
hệ thống cấp thoát nước chưa được đầu tư.
Việc đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, công tác khuyến
nông chưa được chú trọng, thiếu vốn dùng cho sản xuất.
Giá cả nông sản đặc biệt là các loại cây ăn quả và hoa màu còn bấp bênh, việc
tìm đầu ra cho các sản phẩm nông sản còn gặp nhiều khó khăn.
II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ PHÚ TÚC
II.2.1. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất có ý nghĩa rất quan trọng
trong lập sổ bộ địa chính, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất, công tác kê khai đăng ký đất, giải quyết tranh chấp đất đai.

Kết quả công tác này là cơ sở cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước,
diện tích các loại đất và tên chủ sử dụng đất phục vụ cho các ngành có liên quan,
nhất là công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Đến năm 2010 huyện Định Quán nói chung và xã Phú Túc nói riêng đã hoàn
thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính. Hiện nay tất cả 14 xã trong toàn huyện đã
có bản đồ địa chính với 891 tờ bản đồ ở dạng số (tính đến 31/12/2009), khuôn dạng dữ
liệu Microstation (*.dgn), thuộc tính các thửa đất được nhập trên phần mềm Famis do
Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
Đến nay đã được chuẩn hóa theo luật đất đai năm 2003 và chuyển hệ tọa độ
VN-2000 thống nhất trên toàn quốc.
Huyện cũng đã triển khai công tác đăng ký cấp giấy đồng loạt cho 4 xã Phú
Túc, La Ngà, Suối Nho, Túc Trưng. Tiến hành đo đạc, đối soát, kiểm tra đo đạc, cắm
mốc đất cao su tại các xã Phú Túc và Túc Trưng
II.2.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Thông qua công tác thống kê đất đai năm 2010 Xã Phú Túc được thực hiện
bằng phương pháp công nghệ tin học trên cơ sở kế thừa từ kết quả kiểm kê đất đai năm
2010 và hồ sơ địa chính được cập nhật và chỉnh lý biến động đến thời điểm ngày
01/01/2011. Bản đồ đều được xây dựng ở dạng giấy và dạng số cho cả 2 cấp (xã,
huyện). Chất lượng bản đồ về sau càng cao, do chỉnh lý được biến động đất đai và ứng
dụng các phần mềm chuyên ngành.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số và giấy của xã Phú Túc được thành lập ở
các tỷ lệ 1:5.000.
Hiện nay bản đồ quy hoạch xã Phú Túc được lập chi tiết trên nền bản đồ địa
chính, có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý đất đai.
II.2.3. Công tác quản lý việc giao đất, thuê đất, thu hồi đất, giải tỏa đền bù
Công tác thu hồi, giao đất, thuê đất, giải tỏa đền bù, giải quyết tranh chấp của
xã được thực hiện kịp thời, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Trang 24



Ngành Quản lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Ngọc Hạnh

Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của xã Phú Túc từ
năm 2005 đến nay đang được lưu trữ ở 02 dạng: hồ sơ giấy và file dữ liệu số. File bản
đồ giao đất dạng dữ liệu số được thành lập bằng phần mềm Microstation. Bản đồ giao
đất dạng dữ liệu số và kết quả chuyển mục đích sử dụng đất được cập nhật vào bản đồ
địa chính và quản lý bằng phần mềm Microstation.
Công tác giao và cho thuê đất ở xã được tiến hành kịp thời phuc vụ kịp thời cho
việc hình thành các khu công nghiệp của xã.
Các dự án đã được phê duyệt, UBND xã đã phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành thu hồi đất theo luật định.
Xã đã tiến hành quản lý việc đất đai giao và cho thu đối của các tổ chức và
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn.
Giải tỏa đền bù
Xã Phú Túc đang cố gắng tìm các biện pháp giải tỏa nhanh chóng, và đền bù
xứng đáng cho dân. Các dự án của xã hiện nay: Xây dựng trung tâm văn hóa thể dục
thể thao, xây dựng trường mầm non Phú Túc, bổ sung đất ở theo tuyến đường tỉnh lộ
763, xây dựng trạm xe buýt… Đặc biệt hiện nay xã đã mở rộng nhựa hóa tuyến đường
giao thông vào các khu chăn nuôi tập trung.
Trong năm qua, việc chuyển mục đích sử dụng đất của người dân trong xã
không nhiều. Với chính sách đất đai hiện nay nhà nước thực hiện việc giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với đối tượng sử dụng đất vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, phi kinh doanh... và thu tiền sử dụng đất đối với các đối
tượng sử dụng đất vào mục đích kinh doanh.
II.2.4. Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
QSDĐ
Đăng ký đất đai là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là khu quan trọng trong

công tác quản lý nhà nước về đất đai theo pháp luật. Đăng ký đất đai là thiết lập hồ
sơ địa chính một cách đầy đủ để nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật và làm cơ sở cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Hiện nay xã đã có hồ sơ địa chính, được xây dựng cả bằng phương pháp thủ
công, quản lý bằng tài liệu giấy, ngòai ra cũng đã ứng dụng các phần mềm như
Microstation, mapinfo... quản lý ở dạng số nên thuận lợi cho việc cập nhật và chỉnh lý.
Công tác cấp giấy CNQSDĐ
Lập 59 hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất; 20 hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất;
2 hồ sơ thừa kế QSDĐ, 02 hồ sơ xác minh nguồn gốc đất; 21 hồ sơ điều chỉnh thông
tin trên giấy CNQSD đất, cấp đổi giấy CNQSDĐ 1 hồ sơ, công nhận QSDĐ 3 hồ sơ,
xóa nợ 04 hồ sơ, mất giấy CNQSDĐ 02 hồ sơ.
Công tác xây dựng
Năm 2010 đã cấp phép xây dựng cho 19 hộ dân, bên cạnh đó cũng thường
xuyên theo dõi tình hình xây dựng trên địa bàn đã kịp thời nhắc nhở xử lý các trường
hợp xây dựng công trình vi phạm. Trong năm phát hiện và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng 01 trường hợp.
Trang 25


×