Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (20112015) XÃ TÚC TRƯNG HUYỆN ĐỊNH QUÁN TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.98 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011-2015)
XÃ TÚC TRƯNG HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN THỊ HƯỜNG
07124044
DH07QL
2007 - 2011
Quản Lý Đất Đai

- TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011 -




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011-2015)
XÃ TÚC TRƯNG HUYỆN ĐỊNH QUÁN
TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm
( Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

Ký tên

Th.S Lê Ngọc Lãm
- Tháng 08 năm 2011 -

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 – 2015) của xã Túc Trưng - huyện Định Quán – tỉnh Đồng
Nai”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, động viên từ gia đình, thầy cô và bạn bè:

Con xin cảm ơn Ba Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con khôn lớn đến ngày hôm
nay. Cảm ơn gia đình đã ở bên cạnh động viên, khích lệ con trong suốt quá trình học
tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh cùng với quý thầy cô Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã
tận tình truyền đạt và giảng dạy cho em những kiến thức quý báu để em có thể
hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Th.S Lê Ngọc Lãm – Giáo viên
hướng dẫn – Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp trong suốt thời gian
qua.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Định Quán, UBND huyện Định Quán và UBND xã
Túc Trưng đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập để hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn trong và ngoài lớp
đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến bổ ích và động viên tôi suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo tốt nghiệp của em chưa
thật sự hoàn thiện, rất mong quý thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để bài
báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 12 tháng 08 năm 2011

Nguyễn Thị Hường

ii


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hường - Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 – Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
( 2011-2015) xã Túc Trưng - Huyện Định Quán -Tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Ngọc Lãm – Giảng viên Trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Xã Túc Trưng - huyện Định Quán nằm về phía Đông Bắc của huyện, cách trung
tâm hành chính huyện Định Quán 20 km, xã có diện tích tự nhiên (DTTN) là 5.125,41
ha. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với sự thay đổi các chính sách về kinh tế
- xã hội đã và đang tác động đến quá trình quản lý đất đai nói chung và quy hoạch sử
dụng đất xã Túc Trưng nói riêng.
Vì vậy, công tác lập quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 – 2015) của xã Túc Trưng là việc làm cần thiết và cấp bách
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và bền vững về môi trường, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác Quản lý Nhà nước về đất đai.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng các quy định về lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai của Luật đất đai 2003, Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Thông tư
19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009, Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 3 năm 2010.
Thông qua quá trình thu thập số liệu, bản đồ và khảo sát thực địa, đề tài đã tiến
hành phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, tiềm
năng đất đai, tiến hành lập QHSDĐ chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng 5 năm
(2011 – 2015) của xã Túc Trưng. Trong quá trình thực hiện, đề tài đã sử dụng một số
phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ, phương pháp phân
tích so sánh, phương pháp chuyên gia…Kết quả đạt được của đề tài bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Túc Trưng tỷ lệ 1/10.000.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã Túc Trưng tỷ lệ 1/10.000.
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011 – 2015) của xã Túc Trưng (thông qua Luận văn Báo cáo tốt nghiệp).
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Túc Trưng: Với DTTN là 5.125,41

ha trong đó đất nông nghiệp 4.172,62 ha chiếm 81,41% DTTN, đất phi nông
nghiệp 952,79 ha chiếm 18,59% DTTN, không còn đất chưa sử dụng.
Định hướng sử dụng đất đến năm 2020: Diện tích đất nông nghiệp giảm 138ha
chuyển cho đất phi nông nghiệp. Tăng diện tích phát triển cơ sở hạ tầng, đất ở,
bảo vệ diện tích đất rừng ở mức ổn định và khai thác tối đa tiềm năng đất đai của
địa phương.
QHSDĐ mang lại kết quả tối ưu cho việc quản lý và sử dụng đất đai của địa
phương trên cơ sở triển khai phân bổ chỉ tiêu của cấp trên, ý kiến và nhu cầu thực
tiễn của địa phương. Đưa ra các giải pháp thực hiện tốt nhất định hướng QHSDĐ.
Tuy nhiên kết quả thực hiện còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. .i
TÓM TẮT ................................................................................................................... .ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... .iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... .v
DANH SÁCH CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - BẢN ĐỒ ................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. .1
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................................................. .3
I.1. CƠ Sở LÝ LUậN CủA Đề TÀI NGHIÊN CứU ................................................. .3
I.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu................................................................. .3
I.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu ................................................................... .9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................. .9
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu…………………………………………………..10
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện............ 10
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 10

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 10
I.3.3. Quy trình thực hiện. ............................................................................................ 11
I.4. Kết quả đạt được .................................................................................................. 12
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
II.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................... 13
II.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................................... 13
II.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 17
II.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường........... 24
II.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai.................................................................... 24
II.2.1. Tình hình quản lý Nhà Nước về đất đai............................................................ 24
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất .............................................. 27
II.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước .............................. 33
II.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐÂT ĐAI .............................................................. 36
II.3.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp ................. 36
II.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, xây
dựng khu dân cư nông thôn .......................................................................................... 40
II.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng......... 41
II.4. Phương án quy hoạch sử dụng đất ................................................................... 41
II.4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch. ........................ 41
II.4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất…………………………………..45
II.5. Đánh giá tác động của phương án sử dụng đất đến kinh tế - xã hội và môi
trường ..........................................................................................................................55
II.5.1. Tác động đến phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ..........................55

iv


II.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế đất của phương án quy hoạch sử dụng đất theo dự
kiến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư……………………………………………….56

II.5.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải
quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao
động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất..............................56
II.5.4. Đánh giá khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu phát triển
diện tích phủ rừng của phương án quy hoạch sử dụng đất………………………………57
II.6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ……………………………..………………..57
II.6.1. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020………………………………...57
II.6.2. Phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến từng
năm……………………………………………………………………………………58
II.6.3. Xác định danh mục các dự án, công trình trọng điểm của xã dự kiến thực hiện
trong kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015)…………………………….60
II.7. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất …………….62
II.7.1. Giải pháp về chính sách………………………………………………………...62
II.7.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư…………………………………………63
II.7.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ…………………………………………….63
II.7.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện………………………………………………...64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC VÀ BẢNG BIỂU

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QH – KHSDĐ
QHSDĐ
KHSDĐ
UBND

NQ.HĐND
TN&MT
NĐ/CP
QĐ-TTg
TCĐC
QSDĐ
TT
CT
TW
QLNN
KT-XH
KHKT
TDTT
VHTD – TT
QL
DTTN
ĐVĐĐ
CNQSDĐ
CN -TTCN
CNH - HĐH

Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Nghị quyết Hội Đồng Nhân dân
Tài nguyên và Môi trường
Nghị định/Chính phủ
Quyết định - Thủ tướng
Tổng cục địa chính

Quyền sử dụng đất
Thông tư
Chỉ thị
Trung Ương
Quản lý Nhà Nước
Kinh tế - xã hội
Khoa học kĩ thuật
Thể dục thể thao
Văn hóa thể dục thể thao
Quốc lộ
Diện tích tự nhiên
Đơn vị đất đai
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

vi


DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí của xã Túc Trưng trong huyện Định Quán.
Bản đồ đất xã Túc Trưng

30

Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất xã Túc Trưng năm 2010 tỷ lệ 1/10.000
Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất xã Túc Trưng đến năm 2020 tỷ lệ 1/10.000
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân loại đất đai xã Túc Trưng


15

Bảng 2 : Hiện trạng các đường giao thông chính xã Túc Trưng năm 2010

25

Bảng 3: Cơ cấu sử dụng đất xã Túc Trưng năm 2010

39

Bảng 4: Các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

45

Bảng 5: Mô tả chất lượng các đơn vị đất đai

46

Bảng 6: Đánh giá khả năng thích nghi đất đai xã Túc Trưng

48

Bảng 7: Tỷ lệ gia tăng dân số qua các năm của xã Túc Trưng

52

Bảng 8: Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020

52


Bảng 9: Chỉ tiêu các lọai đất quy hoạch đến năm 2020

54

Bảng 10: Nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp

57

Bảng 11: Danh mục các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020

58

Bảng 12: Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020

59

Bảng 13: Danh mục các điểm dân cư nông thôn quy hoạch đến năm 2020

60

Bảng 14: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến năm 2020

63

Bảng 15: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 – 2015 xã TúcTrưng

65

Bảng 16: Danh mục các công trình trọng điểm giai đoạn 2011 – 2015 xã Túc Trưng


67

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 của xã Túc Trưng

vii

40


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Sự cần thiết lập quy hoạch
Huyện Định Quán có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Đồng Nai. Với vị trí địa lý phía Đông Bắc tỉnh Đồng Nai, cách
thành phố Biên Hòa 85 km và thành phố Hồ Chí Minh 115 km về phía
Tây. Phía Bắc và phía Đông tiếp giáp huyện Tân Phú, phía Đông Nam
tiếp giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp huyện Thống Nhất, Xuân Lộc,
phía Tây giáp huyện Vĩnh Cửu.
Xã Túc Trưng thuộc huyện Định Quán, có diện tích tự nhiên 5.125,41
ha, chiếm 5,28% diện tích toàn huyện. Nằm cách trung tâm hành chính
huyện Định Quán 20 km về phía Đông Bắc và cách Dầu Giây khoảng 25
km về phía Tây Nam, theo Quốc Lộ 20 ( QL20). Cắt ngang qua địa bàn
xã là QL20, với chiều dài 8,50 km, nối liền QL I với các tỉnh vùng Tây
Nguyên nên rất thuận lợi để phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa, khoa
học kĩ thuật với các vùng lân cận. Theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội huyện Định Quán đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 thì xã Túc Trưng nằm trong cụm phát triển kinh tế của huyện Định
Quán.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) của xã là cơ sở cho việc sử dụng

đất một cách khoa học, hiệu quả, hợp lý và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho
phát triển kinh tế - xã hội của xã đến năm 2020. Đồng thời QHSDĐ là một trong
những tiêu chí để xã đạt xã nông thôn mới. Đây là việc làm cần thiết và cấp
bách, đồng thời để có cơ sở thực hiện các nội dung pháp luật đất đai quy định.

Nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn xã, UBND
xã Túc Trưng đã có QH - KHSDĐ, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư
tập trung nhằm đảm bảo chỗ ở, sinh hoạt cho người dân khi triển khai
thực hiện các dự án theo quy hoạch, thúc đẩy phát triển kinh tế và tiết
kiệm quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
Để tổ chức các khu dân cư nông thôn ngày càng tốt hơn, bảo đảm
thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đảm bảo môi trường sống phát triển bền vững, đẩy mạnh xây dựng
mạng lưới các điểm dân cư nông thôn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nói trên được sự chấp thuận của
Trường ĐH Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và khoa Quản lý Đất đai và Bất động
sản cùng với sự hướng dẫn của ThS. Lê Ngọc Lãm em đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết 5 năm (2011-2015) xã Túc Trưng - huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai”.

 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và phân bố các điểm dân cư, xác định nhu cầu bố trí, sắp xếp lại

1


các điểm dân cư để phát triển KT-XH, củng cố an ninh quốc phòng và
bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
 Tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành triển khai xây dựng, quản lý

xây dựng và đầu tư xây dựng trên một định hướng cụ thể và hợp lý.
 Góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn huyện Định Quán.
 Định hướng phát triển các khu dân cư theo hướng tiết kiệm đất sản
xuất nông nghiệp, đảm bảo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
 Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phát triển KTXH theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân nhằm giảm khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đất đai: bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các quy luật phát triển kinh tế - xã hội,
các điều kiện về cơ sở hạ tầng, chủ sử dụng đất và mục đích sử dụng của người
dân tại vùng nghiên cứu.

- Địa bàn nghiên cứu: xã Túc Trưng - huyện Định Quán - tỉnh Đồng
Nai.
- Thời gian thực hiện : Từ ngày 19/05 đến ngày 15/08 năm 2011.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẾ TÀI NGHIÊN CỨU.
I.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu.

I.1.1.1. Các khái niệm.
- Đất (Soil): Là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn
≤ 3m. Có các thành phần hữu cơ và vô cơ, các thành phần này quyết định
một thuộc tính quan trọng của đất là độ phì của đất.
- Đất đai (Land): Là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo

chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác), kết hợp
với hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại mà còn triển vọng trong
tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.

- Quy hoạch: Là một hệ thống các biện pháp nhằm sắp xếp, bố trí,
tổ chức các không gian lãnh thổ quy hoạch, nó gắn với định hướng phát
triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương.
- Quy hoạch sử dụng đất: Là một hệ thống các biện pháp kinh tế kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và tái phân phối quỹ đất
của địa phương, tổ chức sử dụng như một tư liệu sản xuất cùng với các tư
liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội
tạo mọi điều kiện bảo vệ đất đai, bảo vệ tài nguyên và môi trường”.
Như vậy, về thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
- Kế hoạch sử dụng đất: Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử
dụng đất về mặt nội dung và thời kỳ. Kế hoạch sử dụng đất nếu được phê
duyệt thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà Nhà nước
giao cho địa phương hoàn thành trong giai đoạn. KHSDĐ theo quy hoạch
là KHSDĐ được lập theo QHSDĐ ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã.
KHSDĐ có thể là KHSDĐ dài hạn (5 năm) hay KHSDĐ ngắn hạn (1
năm).

3



I.1.1.2. Đặc điểm của QHSDĐ
- Tính lịch sử - xã hội: thúc đẩy lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. QHSDĐ là một bộ phận của phương thức sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển.
- Tính tổng hợp: tổng hợp tất cả các nhu cầu sử dụng đất trong
vùng nghiên cứu, điều hoà mâu thuẫn và phân bổ hợp lý cho các ngành,
các lĩnh vực.
- Tính dài hạn: thời kỳ quy hoạch là 10 năm, do đó phải căn cứ
vào dự báo dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội từ đó bố trí sử dụng đất
phù hợp cho giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: phân bổ quỹ đất cho từng
ngành, mang tính chất tổng quát không nên chi tiết hoá vì QHSDĐ nói
riêng và quy hoạch nói chung càng chi tiết hoá thì quy hoạch càng dễ bị
phá vỡ.
- Tính chính sách: gắn với chủ trương, chính sách của Đảng về đất
đai, chính sách chủ trương thay đổi thì quy hoạch thay đổi theo.
- Tính khả biến: khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế - xã hội thay đổi, các dự kiến của
QHSDĐ không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch và điều chỉnh các biện pháp là cần thiết.
I.1.1.3. Nguyên tắc lập QH – KHSDĐ.
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử

dụng đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.

I.1.1.4. Các loại hình QHSDĐ.
- Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử
dụng đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc
những cơ sở chung như sau: nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch, số lượng
và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy
hoạch cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
4


thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân theo nhiều cấp vị khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến chi
tiết.
- QHSDĐ ở nước ta hiện nay có 2 loại hình: theo lãnh thổ và theo
ngành.
 QHSDĐ theo lãnh thổ chia ra các dạng:
+ QH tổng thể sử dụng đất cả nước.
+ QHSDĐ cấp huyện.
+ QHSDĐ cấp xã.
 QHSDĐ theo ngành chia ra các dạng:
+ QHSDĐ nông nghiệp.
+ QHSDĐ lâm nghiệp.
+ QHSDĐ ở đô thị.

+ QHSDĐ các khu dân cư nông thôn.
+ QHSDĐ chi tiết khu kinh tế, khu công nghệ cao.
+ QHSDĐ chuyên dùng.
I.1.1.5. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất Đai 2003 quy định các căn cứ để lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất gồm 7 căn cứ:
- Chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà Nước.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhu cầu của thị trường.
- Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
- Kết quả của thực hiện quy hoạch kỳ trước.
 Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ:
- Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt.
- Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 05 năm và hàng năm của nhà nước.
- Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Kết quả của thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.

I.1.1.6. Vài nét về công tác quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài
nước.
a. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở các nước trên thế giới.
5


- Quy hoạch sử dụng đất không chỉ có vai trò quan trọng đối với nước

ta mà còn đối với tất cả các nước trên thế giới. Các nước đã tiến hành quy
hoạch sử dụng đất từ rất sớm:
- Hệ thống QHSDĐ ra đời ở Liên Xô từ thập niên 30 và phát triển liên
tục cho đến nay. Hệ thống QHSDĐ gồm có 4 cấp:
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang.
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và nước cộng hoà.
+ Quy hoạch vùng và huyện.
+ Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.
- Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mĩ, Úc...gần đây là
các nước Thái Lan, Malayxia, Philipin đã ứng dụng các quy phạm vào công
tác điều tra, đánh giá quy hoạch.
- Ở các nước khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia...nhìn chung
công tác quy hoạch đã phát triển và hình thành bộ máy quản lý đất đai
tương đối tốt nhưng mới chỉ dùng lại cho phần quy hoạch tổng thể cho
các ngành.
b. Sơ lược công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam.
 Trước năm 1975
Hai miền Nam Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
+ Miền Bắc: thành lập Bộ Nông Trường: quản lý nông trường quốc
doanh ở miền Bắc Việt Nam. Chỉ đạo cho các nông trường lập quy hoạch
sản xuất.
+ Miền Nam: sau ngày hòa bình thì thành lập dự án quy hoạch phát
triển kinh tế hậu chiến.
Hạn chế: chủ yếu phục vụ cho nông trường và hợp tác xã nông
nghiệp.
 Giai đoạn 1975-1978
Sau khi nước ta giải phóng hoàn toàn, chúng ta thành lập ban chỉ
đạo phân vùng kinh tế Nông Lâm Trung Ương, ban phân vùng kinh tế các
tỉnh, thành.
Kết quả:

+ Quy hoạch nông lâm nghiệp 07 vùng kinh tế.
+ Quy hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố TW.
+ Nội dung QHSDĐ, phân bố đất đai dàn trải nhưng chưa thành
phần mục trong báo cáo.
Hạn chế:
+ Đối tượng đất đai chủ yếu là đất nông lâm.
+ “Quy hoạch pháo đài” (nội lực) chủ yếu phía trong thành, không
xét với các trung tâm phát phát triển lân cận (vùng ngoại lực).
6


+ Tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ.
+ Kết quả quy hoạch 3 triệu ha không thực hiện được.
+ Chưa lượng toán vốn đầu tư.
+ Nội hàm QHSDĐ chưa được quan tâm.
 Giai đoạn 1981-1986
Văn kiện Đại hội Đảng lần V nêu: Xúc tiến công tác điều tra cơ
bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng phát triển
toàn quốc (quy hoạch cấp quốc gia), sơ đồ phân bố và phát triển lực
lượng sản xuất của các tỉnh thành TW và các bộ ngành TW (quy hoạch
cấp tỉnh).
Giai đoạn lập quy hoạch rầm rộ, rộng khắp trong cả nước.

Kết quả:
Đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng (có thêm đất
chuyên dùng, đất khu công nghiệp, đất ở...).
+ Các chương trình điều tra cơ bản khá phong phú, đồng bộ.
+ Có đánh giá nguồn lực (nội lực và ngoại lực: mối quan hệ vùng
với trung tâm phát triển) và xét trong mối quan hệ vùng.
+ Có lượng toán vốn đầu tư hiệu quả của quy hoạch.

+ Nội dung QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo
cáo quy hoạch.
Hạn chế: chưa có quy hoạch cấp xã, huyện.
 Giai đoạn 1987-1993
- Luật đất đai đầu tiên (1987) ra đời.
- Luật đã xác định nội dung QHSDĐ là một nội dung trong quản lý
Nhà nước về đất đai. Đây chính là cơ sở pháp lý cho công tác lập QH,
KHSDĐ.
- Thực tiễn: giai đoạn công tác lập quy hoạch im vắng.
-Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QH-KH/RĐ
ngày 15/04/1991 về hướng dẫn Luật đất đai và QH, KHSDĐ cấp xã. Năm
1992 ban hành tài liệu tập huấn và hướng dẫn lập QHSDĐ cấp xã ( đã lập
quy hoạch cho 300 xã/10.000 xã tập trung ở miền Bắc).
Hạn chế:
Công tác lập quy hoạch trầm lắng mặc dù có cơ sở pháp lý là do:
chịu ảnh hưởng các nước trong khối XHCN bị tan rã, có quan điểm kinh
tế thị trường không cần quy hoạch và do nó điều tiết.

7


 Giai đoạn 1993-2003:
Luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ
34/CP xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục địa chính).
+ Cấp tỉnh thành lập sở địa chính.
+ Cấp huyện thành lập phòng địa chính.
+ Cấp xã có địa chính cơ sở.
NĐ 68/CP (ban hành 2001) là Nghị Định đầu tiên của Việt Nam do
Chính Phủ ban hành về lập QH - KHSDĐ các cấp.
TT 1814/ TCĐC: lập quy hoạch cho các cấp.

TT 1842/ TCĐC: thay cho Thông tư 1814.
Thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung
phương pháp lập QHSDĐ các cấp, đã xúc tiến công tác lập quy hoạch
rộng khắp.
Kết quả:
+ Cấp toàn quốc: lập KHSDĐ 5 năm của cả nước được Quốc Hội
phê duyệt.
+ Lập QHSDĐ định hướng toàn quốc đến năm 2010.
+ Đất Quốc Phòng do bộ Quốc Phòng lập QHSDĐ Quốc Phòng: đã
lập 8 quân khu.
+ Đất An Ninh do bộ Công An lập QHSDĐ An Ninh.
+ Lập QHSDĐ cấp tỉnh (59/61), huyện (369/633), xã
(3597/11602).
Hạn chế:
+ Tổng cục địa chính ban hành quy trình, nội dung, phương pháp
chưa phải là một quá trình kinh tế chặt chẽ.
+ Định mức chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất trên toàn quốc
phụ thuộc vào chỉ tiêu của các bộ ngành liên quan.
+ Khu vực nông thôn QHSDĐ bao trùm.
+ Khu vực đô thị có sự tranh chấp QHSDĐ và quy hoạch xây
dựng.
Chất lượng quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch chưa cao vì
thông qua quy trình của Tổng cục về vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất do quy hoạch mang lại, giải pháp tổ chức thực hiện, lượng toán vốn
đầu tư trong quy trình đề cập một cách chung chung.
Kinh phí lập quy hoạch: quy hoạch đất toàn quốc, TW, đất An
Ninh: kinh phí TW, còn quy hoạch 3 cấp còn lại là ngân sách của tỉnh.
 Giai đoạn 2004 đến nay:
- Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành 01/07/2004.


8


Văn bản dưới Luật:
- NĐ 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi
hành Luật đất đai.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
Tài Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định QH, KHSDĐ.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban
hành quy trình lập va điều chỉnh QH, KHSDĐ.
- Quyết định 10/2005/ QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 về ban hành
định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh QH, KHSDĐ.
Kết quả:
Việc lập QH, KHSDĐ đã dần đi vào nề nếp và trở thành công cụ
quan trọng của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai, đảm bảo cơ sở
pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Tuy nhiên việc lập và xét duyệt QH, KHSDĐ các cấp
nhất là cấp huyện, cấp xã còn chậm. Quy hoạch các cấp cùng một quy
trình, cùng một nội dung. Công tác dự báo chưa đầy đủ nên chất lượng
QHSDĐ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vì vậy phải điều
chỉnh nhiều. Một số địa phương chưa bố trí thoả đáng kinh phí, nguồn
nhân lực để lập QH, KHSDĐ.
- Nghị định 69/2009 ngày 13/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ Tài Nguyên

và Môi Trường về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Hiện nay các tỉnh thành trên cả nước đều triển khai đồng loạt, chỉ
tiêu các cấp quy hoạch thể hiện khác nhau về quy trình và nội dung. Cấp
trên mang tính chất tổng thể, cấp dưới mang tính chất chi tiết.
I.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu.

- Điều 17, điều 18 của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm
1992.
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.

9


- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hệ thống biểu hướng dẫn.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của bộ
Tài nguyên Và Môi trường quy định về định mức kinh tế kỹ thuật lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của bộ Tài
nguyên Và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

- Căn cứ Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập QHSDĐ
đến năm 2020 và KHSDĐ 05 năm (2011-2015).
I.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
- Quyết định số 4309/QĐ-CT-UBND ngày 08/05/2006 của Chủ Tịch
UBND Tỉnh Đồng Nai ban hành Đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch – kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Căn cứ Quyết định số 563/QĐ-UBND, ngày 15/02/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt báo cáo quy hoạch phát triển chăn nuôi,
các khu chăn nuôi và cơ sở giết mổ tập trung giai đoạn 2007-2010 và
định hướng đến năm 2020 huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Căn cứ Kế hoạch số 9556/KH-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011 – 2015 của 3
cấp: tỉnh, huyện, xã thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Công văn 699/UBND-NL ngày 26 tháng 04 năm 2010 về việc triển
khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ đầu 2011 – 2015 - Căn cứ Quy hoạch tổng thể định hướng phát
triển các ngành như : ngành y tế, giáo dục và đào tạo, thương mại- du
lịch, giao thông - vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn…trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Định Quán đến
năm 2010.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất xã Túc Trưng đến năm
2010.

10


- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội – an ninh, quốc

phòng năm 2010 xã Túc Trưng.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội – an ninh, quốc
phòng 06 tháng đầu năm 2011 và một số nhiệm vụ chủ yếu 06 tháng cuối
năm 2011 xã Túc Trưng.
- Quy hoạch phát triển các ngành huyện Định Quán.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Túc Trưng.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Túc Trưng.
- Quy hoạch các ngành, khu dân cư có liên quan đến xã Túc Trưng.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
Túc Trưng là xã trung du nằm ở phía Tây Nam huyện Định Quán, nằm giữa
QL20 (Thành phố Hồ Chí Minh- Đà Lạt), cách Thị trấn Định Quán 20km về
phía Đông Bắc và cách Dầu Giây khoảng 25km về phía Tây Nam, theo quốc lộ
(QL1A, QL20, tỉnh lộ 25). Phía Đông giáp xã Phú Ngọc huyện Định Quán,
phía Tây giáp xã Phú Cường huyện Định Quán, phía Nam giáp xã Phú Túc, xã
Suối Nho của huyện Định Quán, phía Bắc giáp xã La Ngà huyện Định Quán.
Xã có diện tích tự nhiên là 5.125,41 ha chiếm 5,28% diện tích tự nhiên
của huyện, được chia ra làm 09 ấp. Là xã thuần nông với nhiều loại cây

trồng, đất đai tương đối tốt, có tiềm năng phát triển vùng chuyên canh cây
trồng có giá trị kinh tế cao. Phần lớn đất đai của xã được sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, chiếm 81,41% diện tích tự nhiên của xã, còn lại
đất phi nông nghiệp chiếm 18,59%. Nhìn chung, kinh tế xã chưa thực sự
phát triển mạnh, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
I.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,
QUY TRÌNH THỰC HIỆN.
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.
- Điều tra, phân tích và đánh giá điều kiện tự nhiên, KT – XH của địa
phương.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất thời kỳ 2000 2010.
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

- Xây dựng định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
- Đánh giá hiệu quả KT - XH và môi trường của phương án quy hoạch
sử dụng đất và các giải pháp thực hiện.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực địa: Nhằm thu thập thông tin, điều tra chỉnh lý
biến động sử dụng đất làm cơ sở cho công tác nội nghiệp.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan
đến QHSDĐ trên địa bàn.

11


- Phương pháp thống kê: Thu thập, so sánh, phân tích, xử lý, tổng hợp,
thống kê các số liệu có liên quan đến địa bàn nghiên cứu như: số liệu điều kiện
tự nhiên, chỉ tiêu KT-XH, quy mô dân số, diện tích các loại đất, … thông qua
hệ thống bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ.
- Phương pháp bản đồ: Đối soát, chỉnh lý, khoanh vẽ, chuyển đổi dữ liệu, ….
chủ yếu sử dụng các phầm mềm Mapinfo, Microstation để xây dựng bản đồ
hiện trạng, bản đồ QHSDĐ và các loại bản đồ khác.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS: Ứng dụng công nghệ tin học xây
dựng các bản đồ chuyên đề, bản đồ đơn tính, tiến hành chồng xếp trên cơ sở
mối quan hệ giữa các bản đồ để đưa ra một bản đồ thành quả chung.
- Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO: Xác định các đơn vị đất đai trên
địa bàn xã, qua đó đánh giá tiềm năng đất đai của xã nhằm làm cơ sở cho phân
bổ sử dụng đất đến năm 2020.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương và
của những người có kinh nghiệm, chuyên viên các ngành, lĩnh vực làm cơ sở
xây dựng phương án quy hoạch cho địa phương.
- Phương pháp định mức: Sử dụng các tiêu chuẩn định mức tổng hợp kết hợp
với dự báo đưa ra các loại đất chiếm dụng trong tương lai.

- Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như: dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và
tương đối để xác định tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, biến
động đất đai. Trên cơ sở số liệu hiện trạng tập trung nghiên cứu, phân tích,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất hiện tại và tương lai.
I.3.3. Quy trình thực hiện.

Quy trình QHSDĐ được thực hiện theo Thông tư 19/2009/TT –
BTNMT của Bộ Tài nguyên & môi trường gồm 6 bước:
1. Khảo sát thực địa, điều tra cơ bản, thu thập số liệu, tài liệu bản đồ
có liên quan.
2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh
tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất.
3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử
dụng đất. Biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
4. Đánh giá tiềm năng đất đai.
5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và các giải pháp thực
hiện.
6. Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh số liệu, tài liệu, bản đồ.
I.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
- Báo cáo thuyết minh QHSDĐ đến năm 2020, KHSDĐ 5 năm 20112015 của xã Túc Trưng.

12


- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỷ lệ 1:10000 (biên tập theo
Quyết Định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 và Thông tư số
13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011).
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỷ lệ 1: 10000 (biên tập

theo Quyết Định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 và Thông Tư
số 13/2011/TT-BTNMT ngày15/04/2011).
.- Hệ thống bảng biểu, số liệu thống kê theo Thông tư 19/2009/TTBTNMT ngày 02/11/2009.
- Đĩa CD lưu dữ liệu.

13


PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI.
II.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
II.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Túc Trưng là xã trung du nằm ở phía Tây Nam huyện Định Quán, nằm giữa
quốc lộ 20 (Thành phố Hồ Chí Minh- Đà Lạt), cách Thị trấn Định Quán 20km
về phía Đông Bắc và cách Dầu Giây khoảng 25km về phía Tây Nam, theo quốc
lộ (quốc lộ 1A, quốc lộ 20, tỉnh lộ 25).

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí của xã Túc Trưng.

Địa giới hành chính được xác định như sau:
 Phía Bắc: giáp xã La Ngà huyện Định Quán.
 Phía Đông: giáp xã Phú Ngọc huyện Định Quán.
 Phía Tây: giáp xã Phú Cường huyện Định Quán.
14


 Phía Nam: giáp xã Phú Túc, xã Suối Nho huyện Định Quán.


Xã có diện tích tự nhiên là 5.125,41 ha chiếm 5,28% diện tích tự nhiên
của toàn huyện với dân số là 10.553 nhân khẩu bao gồm 2.240 hộ được chia
ra làm 9 ấp : Ấp 94, Ấp Suối Dzui, Ấp Đồn Điền I, Ấp Đồn Điền II, Ấp
Đồn Điền III, Ấp Hòa Bình, Ấp Đồng Xoài, Ấp Đức Thắng I, Ấp Đức
Thắng II.
2. Địa hình, địa mạo.
Túc Trưng nằm trong vùng trung du, địa hình dốc thoải, chia cắt khá
phổ biến. Độ cao so với mặt nước biển là 35 m -70 m. Một số vùng đồi có
độ dốc lớn dễ bị xói mòn vào mùa mưa, có thể chia làm 3 dạng địa hình
sau:
+ Địa hình đồi núi: có độ dốc phổ biến lớn hơn 15o tập trung ở Đồi 48
và Đồi 92 và rải rác ở Ấp 94 giáp xã La Ngà.
+ Địa hình bình nguyên: độ dốc 8 -15o ở các dãy đồi thấp tập trung ở ấp
Đức Thắng.
+ Địa hình thung lũng : độ dốc nhỏ hơn 8o phân bố ven suối điển hình ở
suối Ba Cồn, suối Rắc, Suối Dzui, Suối Soon, khu vực ven lòng hồ.
3. Khí hậu.
Túc Trưng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu tác động
bởi gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam, nên khí hậu có sự phân hóa
thành hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 05 đến giữa tháng 11, lượng mưa tập
trung vào các tháng 07, 08, 09, 10. Tổng số ngày mưa trong năm là 150
ngày.
- Mùa khô: bắt đầu từ tháng 11 và đến tháng 04 năm sau do bị tác
động bởi gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng bởi địa hình nên những tháng
này vẫn còn mưa rải rác, đôi khi có sương muối.
* Sương muối: thỉnh thoảng có vào mùa khô khoảng tháng 12 và
tháng 01 năm sau.
* Gió: gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam.
+ Gió mùa Đông Bắc: thổi vào mùa khô, đặc biệt gió này thổi khá

mạnh vào khoảng 9 giờ đến chiều tối.
+ Gió Tây Nam: thổi vào mùa mưa, mang nhiều hơi nóng.
* Bão: chỉ chịu ảnh hưởng của những vùng khác, có gió lớn mưa
nhiều, gây ảnh hưởng rất lớn đến cây trồng đặc biệt là cây lúa và cây cà
phê.
Như vậy, với cơ chế hoàn lưu thống nhất, trong điều kiện bức xạ dồi
dào, nhiệt độ phân mùa rõ rệt, chế độ mưa phân bố theo mùa là những
yếu tố rất thuận lợi cho việc phát triển của cây trồng. Tuy nhiên còn một

15


số yếu tố như sương muối, sương mù, gió nóng…đã gây khó khăn không
ít tới người dân trong việc canh tác nông nghiệp.
4. Thuỷ văn.
Trên địa bàn xã không có hệ thống sông, suối lớn chảy qua nên
nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt rất hạn chế. Chỉ có
một vài suối nhỏ trên địa bàn xã như suối Ba Cồn, suối Rắc, suối Dzui,
suối Son nhưng đều bị cạn kiệt về mùa khô, nên không có khả năng cung
cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.
II.1.1.2. Các nguồn tài nguyên.
1. Tài nguyên đất.
Qua quá trình điều tra khảo sát và chỉnh lý xây dựng bản đồ thổ
nhưỡng tỷ lệ 1/10000. Xã Túc Trưng có các loại đất chính sau:
Bảng 2.1: Phân loại đất đai xã Túc Trưng.

Đơn vị tính:
ha.
STT
1

2

Tên đất Việt Nam

Theo
FAO/UNESCO

Đất đỏ tích tụ sét

Acri-Rhodic
l
Đất đỏ vàng có kết Epihyperri-Xanthic
von ít tầng nông
Ferrasols


hiệu
Frrac

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

2.223,96

49,76

FRxfh1


239,91

5,37

3

Đất đỏ thẫm có kết Epihyperri-Rhodic
von nhiều tầng sâu Ferrasols

FRxfh1

105,19

2,35

4

Đất đỏ thẫm có kết Epihyperri-Rhodic
von nhiều tầng sâu Ferrasols

FRxfh2

70,59

1,58

5

Đất xám vàng tầng Epihyperriđá nông

Chromic Acrisols

Acxli1

1.761,86

39,42

6

Đất đá bọt điển Epihyperri-Haplic
hình tầng đá nông
Andosols

Anhli

67,80

1,52

7

Tổng cộng

4.469,31 100,00

Nguồn : UBND huyện
Định Quán
 Nhóm đất đỏ: FR (Ferrasols)
Trên địa bàn xã Túc Trưng có diện tích khoảng 2.639,65 ha chiếm

59,06% . Đất đỏ có thành phần cơ giới nặng, kết cấu viên hạt , tơi xốp,
thuộc cấp hạt sét đến sét. Cấp hạt sét chiếm 45 – 55%, ở các tầng tích tụ
có thể lên đến 55 – 65%. Tỷ lệ sét ở tầng B so với tầng A đạt từ 1,1 – 1,2
16


lần. Đặc tính hoá học: thường chua, độ chua đất từ chua vừa đến ít chua ,
độ chua tiềm tàng cao.
Khả năng sử dụng: Đất đỏ (FR) có độ phì tương đối cao, thích hợp
với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, tiêu, điều... Tuy
nhiên khả năng sử dụng còn tuỳ thuộc vào độ dầy tầng hữu hiệu. Đất có
tầng hữu hiệu dày trồng các loại cây dài ngày có giá trị kinh tế như: Cao
su, điều, cà phê, cây ăn quả. Đất có tầng hữu hiệu mỏng thích hợp trồng
cây hằng năm như bắp , mía, đậu, hoa màu khác.

 Nhóm đất xám (Acrisols)
Chiếm diện tích là 1.761,86 ha của toàn xã. Đất xám vàng có tầng đá
nông, thành phần cơ giới trung bình: Thịt pha sét, cát đến thịt pha sét, cấp
độ sét ở tầng mặt 22- 35% và gia tăng khá rõ theo độ sâu. Tỷ lệ sét giữa
tầng B so với tầng A là 1,15 – 1,5 lần, đặc tính hoá học chua, đặc tính
nông hoá nghèo mùn, đạm tổng số trung bình đến thấp, lân tổng số
nghèo, kali ở mức trung bình.
Nhóm đất này chỉ thích hợp cho việc trồng cây hàng năm nếu có
nước vào mùa khô.
 Nhóm đá bọt: AN (Andosol)
Có tầng mỏng với diện tích 67,80 ha chiếm 1,47% phân bố ở Đồi
92.
2. Tài nguyên nước.
a. Nguồn nước mặt
Trên địa bàn xã không có hệ thống sông, suối lớn chảy qua nên

nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt rất hạn chế. Chỉ có
một vài suối như suối Tam Bung, suối Rắc, suối DZui. Tuy nhiên vào
mùa nắng thường xảy ra tình trạng thiếu nước gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp.
b. Nguồn nước ngầm
Nguồn nước chủ yếu cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt là nước
ngầm, trữ lượng đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nước hàng ngày. Đa số
các hộ đều sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất
nông nghiệp dưới dạng giếng khoan hoặc giếng đào. Mực nước ngầm có
thể khai thác ở độ sâu 12 – 20m .Chất lượng nước tốt ngoài một số khu
vực sát suối đất bị nhiễm phèn.
Nguồn nước xã Túc Trưng tạm đủ cho sinh hoạt và cây trồng, tuy
nhiên vào những tháng khô thì nước ở đây thiếu do đó cần có biện pháp
khai thác nguồn nước ngầm hợp lý nếu không việc đào giếng không có kế

17


×