Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BÌNH ĐẠI, HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 20062010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.38 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

ĐỀÀ TÀI:

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN BÌNH ĐẠI, HUYỆN BÌNH ĐẠI,
TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006-2010

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

VÕ THỊ HỒNG ANH
07124001
DH07QL
2007-2011
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT



LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ gia đình, và những người đã dày công nuôi
dưỡng con và là chỗ dựa tinh thần cho con trong suốt những năm dài đại học.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầyLê Mộng Triết người trực tiếp hướng
dẫn giúp đỡ em tận tình trong quá trình thực tập đề tài .
Em xin chân thành ghi ơn thầy cô trong ban chủ nhiệm , thầy cô giảng viên và
thỉnh giảng của khoa QLDĐ –BĐS trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh đã quan tâm và truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt thời
gian học tại trường.
Xin cảm ơn các cô chú, anh chò trong văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Đại đã cung cấp tài liệu, số liệu và
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành luận văn
này .
Cuối cùng xin cảm ơn các bạn lớp QLDĐ khoá 33 đã giúp đỡ động viên em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Do thời gian thực tập và thực hiện đề tài có giới hạn kiến thức và kinh ngiệm
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô
và các bạn chỉ bảo góp ý để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Chân thành cảm ơn !

Tp.HCM Ngày tháng năm 2011
Sinh viên


VÕ THỊ HỒNG ANH


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Võ Thò Hồng Anh, Khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Cập nhật ,chỉnh lý biến động trên đòa bàn thò trấn Bình Đại
,Huyện Bình Đại ,Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Mộng Triết, Bộ môn Quy hoạch, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh.
Thò trấn Bình Đai với vò thế là trung tâm kinh tế-văn hóa-xã hôïi của cả
huyện và có lòch sử hình thành và phát triển lâu đời, dân cư đông đúc.Trong
thời gian gần đây, do tốc độ đô thò hóa ngày càng nhanh làm phát sinh làm
phát sinh nhu cầu về nhà ởvà đất ở làm cho đất đai trở thành điểm nóng, giá
đất trong đòa bàn tăng cao. Từ đó mà tình hình chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế QSDĐ, chuyển mục đích sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng
QSDĐ và nhiều vấn đề khác liên quan đến đất đai trở nên phức tạp, đi đôi
với vâùn đề đó là kéo theo tình hình biến động đất đai trên đòa bàn ngày càng
nhiều và ngày càng phức tạp. Do đó công tác cập nhật, chỉnh lý biến động là
công tác quan trọng hàng đầu để nhà nước có thể quản lý đất đai chặt chẽ
hơn, tạo điều kiện cho nhà nước nắm chắt quỹ đất tạo cơ sở để quản lý,
phân bổ sử dụng đất hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Để thống kê, đánh giá việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai đã được
thực hiện và hạn chế việc sử dụng đất bất hợp pháp, nhằm đảm bảo bản đồ
và hệ thống hồ sơ đòa chính được thiết lập qua các năm luôn phản ánh đúng
và kòp thời hiện trạng sử dụng đất tạo điều kiện cho nhà nước nắm chắt quỹ
đất tạo cơ sở để quản lý, phân bổ sử dụng đất hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: so sánh, thống kê, thu thập,

phân tích đề tài đã nghiên cứu được những nội dung:
+ Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất liên quan đến
công tác lập và quản lý hồ sơ đòa chính ban đầu.
+ Đánh giá tình hình lập hồ sơ đòa chính ban đầu.
+Tình hình biến động đất đai trên đòa bàn thò trấn Bình Đại từ năm
2006-2010
+Cập nhật chỉnh lý biến động đất đai


+Những tồn tại và giải pháp trong công tác cập nhật và chỉnh lý biến
động trên đòa bàn thò trấn.
Kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu đề tài là nắm bắt được các
trường hợp sai sót trong quá trình cập nhật, chỉnh lý trên hồ sơ đòa chính, tình
hình biến động, kết quả chỉnh lý biến động đất đai trên đòa bàn thò trấn trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để công tác cập nhật chỉnh lý trên đòa bàn
được hoàn thiện hơn.
Để nâng cao hiệu công tác cập nhật, chỉnh lý để hồ sơ đòa chính của
đòa phương được hoàn thiện hơn: Cần tuyền truyền cho người dân thấy được
tầm quan trọng của việc đăng ký biến động đất đai. Cần phải nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ công chức, và cán bộ đòa chính của xã, phường,
thò trấn. Phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra công tác cập nhật, chỉnh lý
nhắc nhở cho cán bộ công chức thấy được tầm quan trọng của công tác cập
nhật, chỉnh lý.



 

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng1. So sánh điểm khác nhau của từng loại sổ bộ qua các thời kỳ

Bảng 2. Bảng phân loại đất của thò trấn Bình Đại
Bảng 3. Tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
đòa bàn thò trấn từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2010
Bảng 4. Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
từng ấp, khu phố trên đòa bàn thò trấn từ năm 2006 đến năm 2010.
Bảng 5. Cơ cấu sử dụng đất phân theo đối tượng quản lý và sử dụng đất
năm 2010.
Bảng 5. Cơ cấu sử dụng đất phân theo đối tượng quản lý và sử dụng đất
năm 2010.
Bảng6. Các trường hợp sai sót trên bản đồ đòa chính
Bảng7. Thống kê hệ thống sổ bộ đòa chính của thò trấn Bình Đại
Bảng 8.Các trường hợp sai sót trên sổ mục kê
Bảng 9. Các trường hợp sai sót trên sổ đòa chính
Bảng 10. Các trường hợp sai sót trên sổ cấp GCN
Bảng 11. Các trường hợp biến động chính trên đòa bàn thò trấn Bình Đại từ
đầu năm 2006 đến cuối năm 2010
Bảng 12. Kết quả chỉnh lý trên bản đồ đòa chính thò trấn Bình Đại
Bảng 13.Kết quả chỉnh lý các trường hợp biến động của thò trấn từ năm
2006 đến cuối năm 2010.
Bảng 14.Kết quả chỉnh lý biến động của thò trấn từ được thực hiện từ 20 tháng
4 đến 8 tháng 7 năm 2011
Sơ đồ 1.Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất
Sơ đồ 2.Trình tự ,thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp tách hoặc
hợp thửa
Sơ đồ 3. Quy trình cập nhật chỉnh lý biến động trên hồ sơ đòa chính
Sơ đồ 4. Quy trình cập nhật,chỉnh lý trên bản đồ đòa chí

I



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Uỷ ban nhân dân

UBND

Giấy chứng nhận

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

Mục đích sử dụng đất

MĐSDĐ

Cán bộ chuyên môn

CBCM

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

VPĐKQSDĐ

Tài nguyên môi trường

TNMT


Quyết đònh



Tiếp nhận và trả kết quả

TN và TKQ

Cán bộ đòa chính

CBĐC

Bản đồ đòa chính

BĐĐC

Thông tư

TT

Theo dõi biến động

TDBĐ

II


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh


ĐẶT VẤN ĐỀ

 Tính cấp thiết

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã
ban tặng cho con người. Đất đai gắn liền với mọi hoạt động của con người và
là điều kiện, nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất, là đòa chỉ phân bố
các khu dân cư xây dựng các cơ sở kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng.Chính
vì vậy dưới thời đại nào, chế độ xã hội nào công tác quản lý đất đai luôn mang
ý nghóa chiến lược và có tầm quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của đất
nước.
Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thò
trường thế giới và đang tiến dần đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nên nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Bên cạnh đó dân số ngày càng tăng
trong khi đất đai lại có giới hạn và càng trở nên khan hiếm nên khó tránh khỏi
những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình sử dụng đất.Tình hình sử dụng đất
đai có những biến động rất lớn, đặc biệt là do sự tác động của nền kinh tế thò
trường, tốc độ đô thò hóa nhanh chóng thêm vào đó là quá trình điều chỉnh quy
hoạch, chỉnh trang đô thò diễn ra hết sức mạnh mẽ đặc biệt là ở những vùng
ngoại thành.Chính vì vậy, tình hình chuyển quyền, tách thửa, gộp thửa, chuyển
mục đích, cho thuê...diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát.Điều này đã
tạo ra trở ngại lớn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước
nói chung và từng đòa phương nói riêng.Để quản lý đất đai có hiệu quả đòi hỏi
việc nắm bắt, cập nhật thông tin đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng thông
qua đăng ký, cập nhật,chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ đòa chính và hệ
thống hồ sơ đòa chính. Bất kỳ biến động nào cũng phải thực hiện theo trình tự
thủ tục và phải đăng ký để cập nhật những thay đổi làm cơ sở bảo đảm quyền
lợi và nghóa vụ hợp pháp của các chủ thể có liên quan, tạo điều kiện để nhà
nước hoạch đònh chính sách phát triển.Vì vậy công tác cập nhật, chỉnh lý biến

động đất đai là một trong những nhiệm vụ cần thiết thường xuyên được các
cấp quan tâm chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai ở cấp mình quản lý, nhằm tăng
cường thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về quản lý đất đai ngày càng
chuẩn xác hơn giúp cơ quan quản lý đất đai nắm bắt được thông tin chính xác
để quản lý đất đai đạt hiệu quả hơn.
Huyện Bình Đại là một trong 3 huyện ven biển của Bến Tre là huyện nằm
trên cù lao An Hóa bốn bên là sông và biển bao bọc.Tuy là huyện vùng sâu
gặp nhiều khó khăn nhưng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như về mặt
 
 

Trang 1 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

tổ chức quản lý đã dần đi vào ổn đònh.Tuy nhiên công tác quản lý đất đai vẫn
còn nhiều vấn đề cần giải quyết, sự biến động đất đai trên thò trấn ngày càng
tăng với nhiều hình thức khác nhau thông qua việc sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân. Vì vậy công tác cập nhật chỉnh lý biến đôïng trên
đòa bàn thò trấn là hết sức cần thiết và phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục cho hồ sơ đòa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất .
Xuất phát từ nhu cầu trên chúng tôi thực hiện đề tài: ”Cập nhật, chỉnh lý
biến đông đất đai trên đòa bàn thò trấn Bình Đại, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2006-2010”.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Thống kê, đánh giá việc cập nhật, chỉnh lý biến động đã được thực hiện từ
năm 2006-2010.

- Cập nhật, chỉnh lý biến động cho những trường hợp chưa được thực hiện
nhằm đảm bảo cho bản đồ và hệ thống hồ sơ đòa chính đã được thiết lập qua
các năm luôn phản ánh đúng và kòp thời với hiện trạng sử dụng đất, góp phần
quản lý chặt chẽ quỹ đất của đòa phương.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu
+Hồ sơ đòa chính (sổ đòa chính, sổ mục kê đất đai,bản đồ đòa chính ,sổ theo
dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy ).
+Hộ gia đình cá nhân tổ chức đang quản lý sử dụng đất, hồ sơ biến động đất
đai trên đòa bàn thò trấn Bình Đại.
+Các quy đònh quy phạm pháp luật và tài liệu liên quan đến công tác cập
nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
+Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
-Phạm vi nghiên cứu
+Trên đòa bàn thò trấn Bình Đại huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
+Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010.

 
 

Trang 2 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1.Cơ sở khoa học
1.Hồ sơ đòa chính
a.Khái niệm hồ sơ đòa chính
- Hồ sơ đòa chính:là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ sổ sách…chứa dựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ đòa chính, đăng ký đất đai ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Hồ sơ đòa chính được lập theo đơn vò hành chánh cấp xã, phường, hò trấn và
được lập thành 3 bộ lưu ở xã, huyện, tỉnh.Hồ sơ đòa chính chia làm 2 nhóm:
nhóm phục vụ thường xuyên và nhóm lưu trữ và tra cứu.
Nhóm hồ sơ đòa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý đất đai :
+Bản đồ đòa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố đòa lý có
liên quan, lập theo đơn vò hành chính xã, phường, thò trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
+Sổ bộ đòa chính: gồm sổ mục kê, sổ đòa chính, sổ theo dõi biến động đất
đai,sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sổ mục kê đất đai: sổ mục kê đất đai được lập cho từng đơn vò hành
chính xã, phường, thò trấn để ghi các thửa đất và các thông tin vầ thửa đất đó.

Sổ đòa chính: là sổ được lập cho từng đơn vò xã, phường, thò trấn để ghi
người sử dụng đất, các thông tin về sử dụng đất của người đó.

Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập theo dõi các trường hợp có
thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghóa
vụ của người sử dụng đất.

Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là sổ tóm tắt các chủ sử
dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nó thể hiện được tên

chủ sử dụng, diện tích, số thửa, số tờ bản đồ và căn cứ pháp lý trong việc cấp
giấy.
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ): là chứng thư pháp lý
xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất, xác
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ
sở thực hiện các quyền và nghóa vụ,thực hiện sử dụng đất theo pháp luật.

 
 

Trang 3 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

+Bản lưu GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được lập theo quy đònh tại nghò đònh số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2009 của chính phủ về cấp GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; bản lưu GCNQSDĐ được lập theo quy đònh về giấy chứng
nhận ban hành kèm theo Quyết đònh 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004;Quyết đònh số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của bộ tài
nguyên và môi trường ban hành quy đònh về việc cấp GCNQSDĐ,quyết đònh
này có ghi nhận tài sản gắn liền với đất; bản sao giấy chứng nhận nhà ở và
quyền sử dụng đất ở theo quy đònh tại nghò đònh số 90/2006/NĐ-CP ngày 6
tháng 9 năm 2006 của chính phủ quy đònh chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
nhà ở; bản lưu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy đònh tại nghò đònh 60/NĐ-CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của chính phủ
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thò (sau đây gọi chung là

bản lưu giấy chứng nhận). Đối với GCNQSDĐ đã cấp mà không có bản lưu thì
VPĐKQSDĐ phải sao GCN đó (sao y bản chính) khi thực hiện đăng ký biến
động về sử dụng đất; bản sao GCN này được coi là bản lưu GCN để sử dụng
trong quản lý.
Nhóm hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ, tra cứu khi cần thiết bao gồm:
+Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc lập bản đồ đòa chính
bao gồm toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo luận chứng kinh tế kỹ
thuật đã được duyệt của mỗi công trình đo vẽ lập bản đồ đòa chính; trừ bản đồ
đòa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
+Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình kê khai đăng ký ban đầu, đăng
ký biến động đất đai và cấp GCNQSDĐ: đơn kê khai đăng ký, các giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc đất đai, hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình
thẩm tra xét duyệt đơn của cấp xã, huyện, Các văn bản pháp lý của cấp có
thẩm quyền trong việc đăng ký đất đai, quyết đònh cấp GCNQSDĐ, quyết đònh
xử lý các vi phạm pháp luật đất đai, vv…
b.Nội dung hồ sơ đòa chính
- Nội dung bản đồ đòa chính :
+Thông tin thửa đất: vò trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng tài sản gắn liền với đất .
+Thông tin về hệ thống thủy văn: sông ngòi, kênh, rạch, hệ thống thủy lợi
công trình dẫn nước đê, đập cống.
+Thông tin về đường giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu.
+Mốc lộ giới và đòa giới hành chánh các cấp, mốc giới và chỉ giới quy
hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ đòa chính, đòa danh
có ghi chú thuyết minh .
 
 

Trang 4 



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Nội dung sổ đòa chính:
+Người sử dụng đất gồm tên, đòa chỉ và thông tin về chứng minh nhân
dân,hộ chiếu hộ khẩu, quyết đònh thành lập tổ chức, giấy đăng ký kinh doanh
của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư của nhà đầu tư nhà đầu tư nước ngoài.
+Các thửa mà người sử dụng đất gồm mã thửa, diện tích, mục đích sử dụng
đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung) mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
+Ghi chú về thửa đất quyền sử dụng đất gồm giá đất, tài sản gắn liền với đất
(nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây lâu năm, rừng cây), nghóa vụ tài chính
chưa thực hiện, tình trạng đo đạc lập bản đồ đòa chính, những hạn chế về
quyền sử dụng đất (thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch sử dụng đất
nhưng chưa có quyết đònh thu hồi, thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình,thuộc đòa bàn có quy đònh hạn chế diện tích xây dựng).
+Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất gồm những
thay đổi về thửa đất,về người sử dụng,về chế độ sử dụng đất,về quyền của
người sử dụng đất
-Nội dung sổ mục kê đất đai:
+Thửa đất gồm số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất hoặc người được giao
đất để quản lýdiện tích, mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa đất
(khi thửa đất thay đổi giao để quản lý, chưa giao, đất công ích, vv…)
+Đối tượng có chiếm đất nhưng tạo thành thửa đất hoặc có hành lang bảo vệ
an toàn như đường giao thông, hệ thống thủy lợi (dẫn nước phục vụ cấp nước,
thoát nước, tưới nước, tiêu nước, đê, đập); công trình khác theo tuyến sông
ngòi kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến; khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên bản đồ gồm tên đối tượng,

diện tích trên tờ bản đồ; trường hợp đối tượng không có tên thì phải đặt tên
hoặc ghi ký hiệu trong quá trình đo đạc lập bản đồ đòa chính .
- Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai: gồm tên và đòa chỉ người đăng ký
biến động, thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất có biến động, nội
dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng (thay đổi về thửa đất
về người sử dụng, chế độ sử dụng đất, về quyền của người sử dụng
đất,GCNQSDĐ).
- Sổ bộ của thò trấn gồm các loại sổ được lập qua các thời kỳ khác nhau nên
nội dung sổ cũng có những điểm khác nhau. Điểm khác nhau của từng loại sổ
bộ qua các thời kỳ được thể hiện qua bảng 1:

 
 

Trang 5 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

Bảng1. So sánh điểm khác nhau của từng loại sổ bộ qua các thời kỳ
Sổ mục kê
Quyết đònh 499
Thông tư 09
- Cột loại đất liệt kê ra thành nhiều cột - Mục đích sử dụng chia ra mục đích sử
dụng theo: Cấp GCN, quy hoạch,Kiểm
nhỏ mỗi cột nhỏ ứng với một loại đất.
kê, chi tiết,
- Có cột đối tượng quản lý hay sử dụng

- Không có
- Có cột ghi chú nhưng không có sự - Cột ghi chú chia ra 2 cột nhỏ:cột số
thửa đất và cột nội dung thay đổi.
phân chia
Sổ đòa chính
- Nội dung gồm 3 mục lớn.
- Nội dung gồm có 4 mục lớn.
- Mục I-Chủ sử dụng ngoài tên, năm - Mục I - Chủ sử dụng ngoài tên, năm
sinh,đòa chỉ không ghi số,ngày cấp,nơi sinh, đòa chỉ có ghi rõ cả số, ngày, nơi
cấp CMND ở mục CSD.Số CMND cấp CMND, không có cột số quản lý.
thường được ghi vào cột số quản lý.
- Ở mục II - Thửa đất:
- Ở mục II – Đăng ký sử dụng đất :
+Cột diện tích sử dụng phân ra 2 cột
+Cột diện tích sử dụng chỉ có 1 cột thể
hiện diện tích không phân ra diện tích sử diện tích sử dụng chung và diện tích sử
dụng riêng.
dụng chung hay riêng.
+Không có những cột hạng đất, đòa
+Có thể hiện cột hạng đất, đòa danh
thửa đất, căn cứ pháp lý vào sổ,chủ sử danh thửa đất, căn cứ pháp lý vào
dụng đất ký tên, không có cột ghi nhận sổ,CSDĐ ký tên đó mà có thêm cột số
nguồn gốc thửa đất và số phát hành phát hành GCN, nguồn gốc thửa đất.
GCN
Sổ cấp GCN
- Sổ chủ yếu là quản lý số giấy và diện - Nội dung chủ yếu là quản lý số giấy
tích của từng giấy nên sổ có cột thể hiện nên không có cột thể hiện diện tích thửa
đất.
diện tích thửa đất.
- Có cột tổng số thửa và liệt kê các thửa - Không thể hiện 2 cột này

và số tờ bản đồ.
- Không có các cột số phát hành GCN, - Sổ thể hiện cột số phát hành GCN,
ngày ký GCN, ngày giao và cột chữ ký ngày ký GCN, ngày giao và cột chữ ký
của CSDĐ cột căn cứ pháp lý cấp giấy của CSDĐ.
có thể ghi số phát hành GCN.
c.Nguyên tắc lập hồ sơ đòa chính
c.Nguyên tắc lập hồ sơ đòa chính
- Hồ sơ đòa chính được lập theo đơn vò hành chánh xã, phường, thò trấn.
 
 

Trang 6 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ đòa chính được thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục hành chính quy đònh tại Chương XI của nghò đònh 181 /2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai .
- Hồ sơ đòa chính dạng số, trên giấy phải đảm bảo tính thống nhất nội dung
thông tin thửa đất với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
d. Trách nhiệm quản lý hồ sơ đòa chính
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) thuộc Sở Tài Nguyên
Môi Trường (TN-MT) chòu trách nhiệm quản lý hồ sơ đòa chính gốc và các tài
liệu có liên quan sau đây:
+Bản lưu GCNQSDD, hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, hồ sơ xin đăng ký biến
động về sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đònh cư ở
nước ngoài (trừ thường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ

chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
+GCNQSDĐ của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam đònh cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài cá nhân nước ngoài đã thu hồi trong các trường hợp
thu hồi đất, tách thửa hoặc hợp thửa đất, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ.
+Thông báo về nội dung chỉnh lý hoặc cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ và các
giấy tờ kèm theo thông báo đó do Phòng TN-MT hoặc VPĐKQSDĐ thuộc
Phòng TN-MT gửi đến để chỉnh lý, cập nhật hồ sơ đòa chính gốc.
- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN-MT chòu trách nhiệm quản lý bản sao hồ sơ
đòa chính và các tài liệu có liên quan :
+Bản lưu GCNQSDĐ, hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ, hồ sơ xin đăng ký biến
động về sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam đònh cư ở
nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân
cư.
+GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đònh cư ở nước ngoài
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư đã thu hồi
trong trường hợp thu hồi đất, tách thửa hoặc hợp thửa, cấp đổi, cấp lại
GCNQSDĐ.
+Bản trích sao hồ sơ đòa chính đã được chỉnh lý, và các giấy tờ khác kèm
theo do VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN-MT gửi đến để chính lý, cập nhật bản sao
hồ sơ đòa chính.
2.Biến động đất đai
a. Khái niệm biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi bất cứ thông tin gì so với thông tin đã ghi
trên GCNQSDĐ và thông tin trong sổ bộ đòa chính đã lập lúc ban đầu.
Nguyên nhân dẫn đến biến động đất đai là do nền kinh tế phát triển về mọi
mặt dẫn đến nhu cầu về đất đai rất lớn như từ đất nông nghiệp sang đất phi
 
 

Trang 7 



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

nông nghiệp sử dụng vào mục đích xây dựng các nhà máy, xí nghiệp càng
nhiều đồng thời nhu cầu về nhà ở ngày càng cao.Từ đó để nhà nước quản lý
đất đai được chặt chẽ hơn là phải quan tâm đến vấn đề cập nhât, chỉnh lý các
trường hợp biến động đất đai hết sức cần thiết của các cấp quản lý Nhà nước ở
đòa phương.
Căn cứ vào đặc trưng biến động ở Việt Nam người ta chia ra làm 3 nhóm
biến động chính:
- Biến động hợp pháp: người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai và
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Biến động chưa hợp pháp: người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất
đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt .
- Biến động không hợp pháp: người sử dụng đất không khai báo khi có biến
động hoặc khai báo không đúng quy đònh pháp luật .
b. Phân loại biến động đất đai
Trong quá trình sử dụng đất do nhu cầu đời sống nhân dân và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi có liên quan đến
quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký biến động.Căn cứ vào điều 19
thơng tư 17/2009 có thể phân thành các dạng biến động sau:
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng , cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất .
- Người sử dụng đất,chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;
- Có thay đổi về số hiệu thửa,tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn
liền với đất;

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất; chuyển cơng năng sử dụng của nhà ở,cơng
trình xây dựng;
-Có thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;
-Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Có thay đổi những hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
- Thay đổi nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
- Chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ hộ;
- Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liến với đất
vào GCN đã cấp;
- Nhà nước thu hồi đất; Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
- Cấp lại GCNQSDĐ do giấy cũ bò hư hỏng, mất; Cấp đổi cho GCN đã cấp
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 khi người sử dụng đất có nhu cầu.
 
 

Trang 8 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

c.Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện theo quy đònh tại
chương XI nghò đònh 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật đất đai như sau:
- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
+GCNQSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy đònh tại khoản

1,2,và 5 điều 50 Luật đất đai 2003 (nếu có) cho tất cả loại biến động đất đai .
+Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất: hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất .
+Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: di chúc, biên bản phân chia thừa
kế, bản án quyết đònh giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của
tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghò của người nhận thừa kế
đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất .
+Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất: văn bản cam kết tặng cho hoặc
hợp đồng tặng cho hoặc quyết đònh tặng cho quyền sử dụng đất .
+Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất: hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất.
+Trường hợp xóa thế chấp,bảo lãnh bằng QSDĐ :xác nhận bên nhận thế
chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghóa vụ trả nợ trong hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng QSDĐ hoặc bản xác nhận của bên nhận thế
chấp, bảo lãnh QSDĐ về việc đã hoàn thành nghóa vụ trả nợ.
+Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất(CMĐSDĐ):Tờ khai đăng ký
CMĐSDĐ với trường hợp CMĐSDĐ không phải xin phép theo mẫu do Bộ
TN-MT quy đònh hoặc đơn xin đăng ký CMĐSDĐ đối với trường hợp
CMĐSDĐ phải xin phép.
+Trường hợp chuyển từ hình thức nhà nước cho thuê đất sang hình thức nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Đơn xin chuyển từ hình thức nhà nước
cho thuê đất sang hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+Trường hợp đổi tên, mất đất do thiên tai gây nên, thay đổi về quyền, thay
đổi về nghóa vụ tài chính của người sử dụng đất: Đơn xin đăng ký biến động.
+Trường hợp xin cấp lại GCNQSDĐ do giấy cũ bò hư hỏng hoặc bò mất: đơn
xin cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ.
+Trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa:Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của
người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực
hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết đònh thu hồi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các

văn bản quy đònh tại điểm a khoản 1 điều 140 nghò đònh 181 khi thực hiện đối
với một phần thửa.
 
 

Trang 9 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký biến động đất đai
 Trình tư,ï thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp huyện
a.Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất được tóm tắt qua sơ đồ 1:
Người sử dụng đất
Cán bộ đòa chính của xã,thò
Kiểm tra
Đủ điều kiện

Không đủ điều kiện
Ghi ý kiến ,yêu
cầu bổ sung

Trình lãnh đạo UBND xã chứng thực
CBĐC xã, thò trấn
TN và TKQ một cửa UBND huyện
Cán bộ chuyên môn của VPĐK


Không đủ điều
Ghi ý kiến ,yêu
cầu bổ sung

Đủ điều kiện
CBCM in GCN và lập phiếu
Trình lãnh đạo VPĐK ký
GCNQSDĐ HS thuế

Trình UBND huyện ký đóng dấu

Chi cục thuế

Cán bộ chuyên môn kiểm tra lại
VPĐK thuộc Sở TNMT

Thông báo biến động

Sơ đồ 1.Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất
 
 

Trang 10 

UBND xã


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Người sử dụng đất nộp hồ sơ gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy đònh tại khoản 1,2,và 5 điều 50 của luật đất đai
2003 và một trong cá loại giấy quy đònh tại điều 8,9,10 của nghò đònh
88/2009/NĐ-CP, hợp đồng chuyển nhượng (tặng cho)QSDĐ, 2tờ khai lệ phí
trước bạ và 2 tờ khai thuế thu nhập cá nhân, giấy xác nhận độc thân hoặc văn
bản chấp thuận và một số giấy tờ có liên quan cần bổ sung hồ sơ.
- Cán bộ đòa chính(CBĐC) xã, thò trấn tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến.
Nếu kiểm tra thấy hồ sơ không hợp lệ thì CBĐC ghi ý kiến, yêu cầu bổ sung
trả lại cho người sử dụng đất.Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì trình lãnh đạo UBND
xã, thò trấn chứng thực.
- CBĐC xã, thò trấn nộp hồ sơ tại bộ phận nhận và trả kết quả một cửa của
huyện. Cán bộ ở một cửa kiểm tra hồ sơ do CBĐC chuyển xuống nếu đúng thì
ghi viết phiếu hẹn (giấy biên nhận) cho CBĐC .
- Cán bộ tiếp nhận, phân loại, chuyển hồ sơ cho cán bộ chuyên môn của
VPĐKQSDĐ. Cán bộ chuyên môn của bộ phận đo đạc tiến hành trích đo đòa
chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa
có bản đồ đòa chính hoặc đã cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa
đất hoặc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất. Hoặc trích lục bản đồ thửa
đất đối với nơi đã có bản đồ đòa chính thửa đất, sau đó chuyển hồ sơ cho cán
bộ ở bộ phận thẩm tra.
- Cán bộ thụ lý tiến hành thẩm tra hồ sơ, nếu hồ sơ không đủ điều kiện ghi ý
kiến, bổ sung trình lãnh đạo VPĐKQSDĐ sau đó trả lại cho bộ phận một cửa
trả lại cho người dân hoặc yêu cầu người dân bổ sung. Nếu hồ sơ đủ điều kiện
thì cán bộ thụ lý tiến hành cho số (số vào sổ cấp giấy)vào đơn đề nghò cấp
giấy sau đó tiến hành cập nhật, chỉnh lý vào sổ bộ đòa chính, và chỉn lý trên
GCNSDĐ nếu chuyển quyền một phần thửa mà không có yêu cầu xin cấp
biến động. Sau đó hồ sơ được chuyển tiếp sang bộ phận in GCNQSDĐ, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập phiếu chuyển thuế. Sau
đó trình hồ sơ cho lãnh đạo VPĐKQSDĐ ký duyệt
- Photo hồ sơ chuyến thuế, kiểm tra và lập danh sách hồ sơ tính thuế chyển
sang chi cục thuế để xác đònh nghóa vụ tài chính.
- Gửi GCNQSDĐ vừa mới in cùng với đơn đề nghò cấp giấy sang UBND
huyện ký cấp giấy và đóng dấu vào GCN.
- Nhận thông báo thuế từ chi cục thuế cập nhật số liệu thuế vào sổ và gửi
thông báo về cho UBND xã, thò trấn thông báo cho bên chuyển quyền bên
nhâïn chuyển quyền thực hiện nghóa vụ tài chính, hoặc gửi Uỷ ban nhân dân
xã, thò trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thò trấn
 
 

Trang 11 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Nhận GCN đã được ký đóng dấu từ UBND huyện về, cập nhật số phát
hành và ngày ký giấy vào sổ cấp GCN.
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và trả hồ sơ về bộ phận một cửa trả hồ sơ
lại cho người dân khi đến thời hạn ghi trong phiếu hẹn khi người dân đã hoàn
thành xong nghóa vụ tài chính.
- Cán bộ VPĐKQSDĐ dựa vào hồ sơ lưu viết thông báo về việc câïp
nhật,chỉnh lý hồ sơ đòa chính gửi thông báo cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TNMT và UBND các xã, thò trấn.
Trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa
- Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một bộ hồ sơ nộp tại Sở
TN-MT nếu là tổ chức cơ sở tôn giáo, ngườiViệt Nam đònh cư ở nước ngoài, tổ

chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường nếu là hộ gia đình, cá nhân.
- Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc
tiếp theo, Sở TN-MT hoặc Phòng TN-MT(gọi chung là cơ quan Tài nguyên và
Môi trường)có trách nhiệm gửi hồ sơ cho VPĐK trực thuộc để chuẩn bò hồ sơ
đòa chính .
- Đối với hợp thửa không phải trích đo đòa chính thì ngay trong ngày nhận
được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, VPĐK có trách nhiệm
trích lục bản đồ đòa chính, trích sao hồ sơ đòa chính và gửi đến cơ quan tài
nguyên môi trường cùng cấp .
- Đối với trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa mà phải trích đo đòa chính thì
trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ văn
phòng đăng ký có trách nhiệm trích đo đòa chính thửa đất mới tách hoặc mới
hợp thửa, làm trích lục bản đồ đòa chính, trích sao hồ sơ đòa chính và gửi đến
cơ quan TN-MT cùng cấp .
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục
bản đồ đòa chính, trích sao hồ sơ đòa chính, Phòng TN-MT có trách nhiệm trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới, Sở TN-MT có trách nhiệm ký
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất
mới, trong trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất
mới trong trường hợp không được ủy quyền.
- Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ
trình,UBND cấp có thẩm quyền xem xét ký và gửi GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan TN-MT trực thuộc.

 
 


Trang 12 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

- Ngay trong ngày nhận được GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ
quan
TN-MT có trách nhiệm trao bản chính GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất, gửi bản
lưu giấy chứng nhận đã ký, bản chính GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ
quy đònh tại khoảng 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai đã thu hồi cho
VPĐKQSDĐ trực thuộc, gửi thông báo biến động về cho VPĐKQSDĐ thuộc
Sở TN-MT để chỉnh lý hồ sơ đòa chính gốc.
 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
- Đối với trường hợp không phải xin phép:Văn phòng đăng ký có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trường hợp đăng ký CMĐSDĐ không phù hợp với quy
đònh tại khoản 2 điều 36 của luật đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý
do; trường hợp đăng ký CMĐSDĐ phù hợp với quy đònh tại khoản 2 điều 36
của luật đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ
quan TN-MT để chỉnh lý GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
+Cơ quan TN-MT có trách nhiệm chỉnh lý GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+Thời gian thực hiện việc đăng ký biến động đất đai cho trường hợp
CMĐSDĐ không phải xin phép là không quá 18 ngày làm việc kể từ ngày văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử

dụng đất nhận được GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đã chỉnh lý.
Đối với trường hợp phải xin phép :
+Cơ quan TN-MT có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực đòa, xem xét
tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất với trường hợp chưa có quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, chỉ đạo văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc làm trích sao hồ sơ đòa
chính.
+VPĐKQSDĐ có trách nhiệm trích sao hồ sơ đòa chính gửi cơ quan TN-MT
cùng cấp và gửi số liệu đòa chính cho cơ quan thuế để xác đònh nghóa vụ tài
chính .
+Cơ quan TN-MT có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
đònh cho chuyển mục đích sử dụng đất, chỉnh lý GCNQSDĐ; GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký lại hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp thuê đất .
 
 

Trang 13 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

+Thời gian thực hiện việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp
CMĐSDĐ phải xin phép là không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghóa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan Tài
nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất đã chỉnh lý.
 Các trường hợp biến động khác
- Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ: trong thời hạn không
quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ đòa
chính và GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã cấp hoặc thực hiện cấp GCNQSDĐ; GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với trường hợp phải cấp mới GCN .
- Trường hợp xóa đăng ký, thế chấp bằng quyền sử dụng đất: trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ
kiểm tra việc hoàn thành nghóa vụ trả nợ của người xin xóa đăng ký thế chấp
,xóa đăng ký bảo lãnh, thực hiện việc xin xóa đăng ký thế chấp, xoá đăng ký
bảo lãnh trong hồ sơ đòa chính và chỉnh lý GCNQSDĐ; GCNQSDĐ quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.Cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên hồ sơ đòa chính
a.Nguyên tắc cập nhật, chỉnh lý biến động trên hồ sơ đòa chính
- Chỉnh lý theo đúng thủ tục quy đònh: sau khi cấp hoặc chỉnh lý thu hồi
giấy chứng nhận.Trừ trường hợp chỉnh lý sổ mục kê về mục đích sử dụng theo
hiện trạng trong kiểm kê đất,chỉnh lý sổ đòa chính về giá đất .
- Chỉnh lý thống nhất theo trình tự hồ sơ đòa chính gốc tại VPĐKQSDĐ cấp
tỉnh đến bản sao ở cấp huyện và xã .
- VPĐKQSDĐ thuộc sở chỉnh lý hồ sơ đòa chính gốc VPĐKQSDĐ thuộc
Phòng và cán bộ đòa chính cấp xã chỉnh lý bản sao hồ sơ đòa chính.
b.Trách nhiệm cập nhật ,chỉnh lý biến động trên hồ sơ đòa chính
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập ,chỉnh
lý hồ sơ đòa chính theo hường dẫn tại thông tư 09/2007/TT-BTNMT.
- Sở TN-MT có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản đồ đòa chính
và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu đòa chính, lập chỉnh lý hồ sơ đòa chính
ở đòa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở TN-MT chòu trách nhiệm

thực hiện công việc sau đây:
+Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu đòa chính.

 
 

Trang 14 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

+Chỉnh lý dữ liệu bản đồ đòa chính và cập nhật, chỉnh lý thuộc tính đòa chính
với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý giấy chứng nhận cấp tỉnh
+In bản đồ đòa chính, sổ đòa chính, sổ mục kê đất đai cấp cho cấp xã sử
dụng.
+Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu đòa chính thì thực hiện
việc lập, quản lý hồ sơ đòa chính trên giấy và sao hai bộ, một bộ gửi cho
VPĐKQSDĐ trực thuộc Phòng TN-MT, một bộ gửi cho UBND cấp xã để phục
vụ yêu cầu quản lý dất đai ở đòa phương.
- VPĐKQSDĐ thuộc phòng TN-MT chòu trách nhiệm thực hiện công việc
sau đây:
+Cập nhật chỉnh lý bản đồ đòa chính và dữ liệu thuộc tính đòa chính đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý GCN cấp huyện .
+Trong thời gian chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đòa chính thì thực hiện việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ đòa chính trên GCN theo quy đònh thông tư 09/2007
- UBND cấp xã chòu trách nhiệm cập nhật ,chỉnh lý vào hồ sơ đòa chính trên
giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
- Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ đòa chính và xây

dựng cơ sở dữ liệu đòa chính, hoặc được phép thuê dòc vụ tư vấn để thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
c.Căn cứ cập nhật, chỉnh lý biến động trên hồ sơ đòa chính
Việc cập nhật, chỉnh lý hồ cơ sở dữ liệu đòa chính tại VPĐKQSDĐ được
thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Bản lưu GCN hoặc bản sao GCN (đối với trường hợp không có bản lưu
GCN) hồ sơ đăng ký biến độngvề quyền sử dụng đất đã được giải quyết.
- Trích lục bản đồ đòa chính hoặc trích đo đòa chính của thửa đất hoặc của
khu vực các thửa đất có biến động về ranh giới thửa (trong đó có nội dung thay
đổi của thửa đất) đã được sử dụng để cấp mới hoặc chỉnh lý GCN.
- Trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh và cấp huyện chưa xây dựng được cơ sở
dữ liệu đòa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì
VPĐKQSDĐ từng cấp sau khi đã chỉnh lý hồ sơ đòa chính phải gửi thông báo
về cập nhật, chỉnh lý hồ sơ đòa chính cho VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật,
chỉnh lý.Trường hợp có biến động về ranh giới của một hoặc nhiều thửa thì gửi
thông báo kèm theo trích lục bản đồ đòa chính hoặc trích đo đòa chính để chỉnh
lý bản đồ đòa chính.
- Việc cập nhật, chỉnh lý bản đồ đòa chính, sổ đòa chính, sổ mục kê đất đai
lưu tại UBND cấp xã được thực hiện căn cứ vào thông báo về cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ đòa chính và bản trích lục bản đồ đòa chính hoặc trích đo đòa chính của

 
 

Trang 15 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh


thửa đất hoặc ở khu vực các thửa đất có biến động về ranh giới thửa do
VPĐKQSDĐ các cấp gửi đến.
- Việc cập nhật, chỉnh lý biến động trên GCN căn cứ vào điều 3 và điều 4 thơng
tư 20 ngày 22 tháng 10 năm 2010 và điều 12 và điều 22 thơng tư 17/2009 quy
định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
+Những biến động về người sử dụng đất:chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế,chuyển đổi QSDĐ thì cập nhật vào trang 4 của GCN.
+Những biến động khác về sử dụng đất thì được ghi trên trang bổ sung của
GCN: thế chấp, xóa thế chấp bằng QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, cho th, cho th lại hoặc xóa cho th, cho th lại đất của
danh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu kinh
tế, người sử dụng đất chuyển từ hình thức nhà nước cho th đất sang hình thức
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất…
d.Thẩm quyền cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
- VPĐKQSDĐ cấp tỉnh thực hiện việc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp
đồng thời chỉnh lý cập nhật thây đổi vào hồ sơ đòa chính và cơ sở dữ liệu đòa
chính đối với trường hợp người sử dụng đất chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt nam đònh cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- VPĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp,
đồng thời chỉnh lý hồ sơ đòa chính đang quản lý, cập nhật thay đổi vào cơ sở
dữ liệu đòa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam đònh cư
ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
e. Việc chỉnh lý biến động đất đai trên hồ sơ đòa chính
- Bản đồ đòa chính được chỉnh lý trong các trường hợp có sự thay đổi hình thể
cụ thể như các trường hợp sau:
+Chuyển quyền một phần thửa đất.
+Chuyển mục đích sử dụng

+Giảm diện tích tự nhiên do sạt lở.
+Tăng hoặc giảm diện tích thửa do sai số đo đạc
+Tách hoặc hợp thửa
+Thay đổi mốc giới và đòa giới hành chiùnh các cấp, đòa danh và các ghi chú
thuyết minh.
+Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình .
+Đường giao thông, hệ thống thủy văn tạo mới hoặc thay đổi ranh giới.
- Cập nhật, chỉnh lý biến động trên bản đồ đòa chính được tiến hành:

 
 

Trang 16 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH:Võ Thò Hồng Anh

+Nếu bản đồ đòa chính xã(thò trấn) và bản đồ khu đo cùng tỷ lệ thì ta chỉ cần
thực hiện chồng ghép can vẽ ngoại nghiệp lên bản đồ đòa chính của xã (thò
trấn).
+Nếu bản đồ đòa chính xã (thò trấn) và bản đồ khu đo khác tỷ lệ thì ta đưa
bản đồ do về cùng tỷ lệ bản đồ đòa chính sau đó tiến hành chồng ghép can vẽ
trên bàn kính.
+Việc chỉnh lý trên bản đồ đòa chính bằng mực đỏ
+Thực hiện xong khâu chuyển vẽ trên bản đồ đòa chính phải kiểm tra lại, đạt
yêu cầu thì thực hiện cập nhật ngay số liệu vào sổ bộ đòa chính .
- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào sổ đòa chính
+Sổ đòa chính được chỉnh lý cho tất cả các trường hợp sau :

+Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng ,cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+Người sử dụng đất đổi tên, chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
thay đổi tên chủ hộ.
+Thay đổi số liệu, đòa chỉ, diện tích thửa đất tên đơn vò hành chính nơi có
đất.
+Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
+Có thay đổi thời hạn sử dụng đất
+Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất
+Có thay đổi những hạn chế quyền của người sử dụng đất
+Nhà nước thu hồi đất
+Có thay đổi nghóa vụ tài chính phải thực hiện
+Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ.
Việc cập nhật, chỉnh lý được thực hiện trong những trường hợp biến động
trên GCN đã cấp hoặc những trường hợp cấp mới GCN.
- Trường hợp chuyển quyền đối với cả thửa đất thì việc chỉnh lý được quy
đònh như sau:
+Trên trang sổ của người chuyển quyền gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi
thửa đất tại mục II-Thửa đất.Tại mục III-Những thay đổi trong quá trình sử
dụng đất và ghi chú tại cột số thứ tự thửa đất ghi lại thửa đất đã chuyển quyền
và cột ngày tháng năm ghi ngày tháng năm chỉnh lý, cập nhật vào sổ, tại cột
nội dung ghi chú biến động và căn cứ pháp lý thì ghi hình thức chuyển quyền
và căn cứ pháp lý để chuyển quyền .
+Trên trang sổ của người nhận chuyển quyền: nếu người nhận chuyển quyền
đã có tên trong sổ đòa chính thì ghi thửa đất được nhận chuyển quyền vào mục
 
 


Trang 17 


×