Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khóa luận tốt nghiệp được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 62 trang )

i

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC HOA CÚC
VÀO MÙA KHÔ TẠI TP. PLEIKU - TỈNH GIA LAI
Tác giả

ĐỖ THỊ HỒNG LOAN

Khóa luận tốt nghiệp được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn
TS. PHẠM THỊ MINH TÂM
KS. LÊ PHÚ QUỲNH NHƯ

Tháng 07/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến ba mẹ, người đã có công sinh thành, nuôi
dưỡng và dạy dỗ tôi nên người.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Phân hiệu Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai.
Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tập thể cán bộ trạm khuyến nông xã Chư Á, xã Trà Đa. Các anh chị tại phòng
nông nghiệp thành phố Pleiku.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Phạm Thị Minh Tâm, Cô Lê


Phú Quỳnh Như đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, thân gửi lời cảm ơn đến bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Pleiku, tháng 7/2011
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Hồng Loan


iii

TÓM TẮT
Đỗ Thị Hồng Loan, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011.
“ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC HOA CÚC VÀO MÙA KHÔ TẠI
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI”.
Giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Thị Minh Tâm, KS Lê Phú Quỳnh Như.
Đề tài được thực hiện tại 2 xã Chư Á, Trà Đa tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từ
tháng 3/2011 đến tháng 6/2011, nhằm mục đích tìm hiểu các kỹ thuật canh tác được áp
dụng hiện nay tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Kết quả điều tra:
- Có 30 % số hộ điều tra trồng hoa cúc trong nhà lưới, và 70 % Số hộ trồng hoa
cúc ngoài trời.
- Có 2 giống hoa được trồng chủ yếu tại địa bàn điều tra là giống pha lê và vàng
hòe. Số hộ trồng giống cúc pha lê là 14 hộ, chiếm tỷ lệ 28 %. Số hộ trồng cúc vàng hòe
là 36 hộ, chiếm tỷ lệ 72 %.
- Diện tích trồng hoa trên địa bàn điều tra không lớn, có đến 34 hộ có diện tích
trồng trong khoảng 500 - 800 m2, chiếm tỷ lệ 68 %.
- Nguồn giống: 100 % các hộ lấy giống hoa từ các trung tâm giống hoa tại Đà

Lạt.
- Nguồn nước tưới: Có 2 nguồn nước tưới chính được sử dụng là nước giếng
đào và giếng khoan. Trong đó, có 31 hộ sử dụng nước giếng đào, chiếm tỷ lệ 62 %. Và
19 hộ sử dụng nước giếng khoan, chiếm tỷ lệ 38 %. Chất lượng nước tưới đều khá tốt.
- Kỹ thuật canh tác: Tất cả các hộ trên địa bàn điều tra đều sử dụng phương
pháp làm đất truyền thống, tiến hành bón lót bằng vôi và phân chuồng hoai mục. Các
loại phân được sử dụng là những loại phân phổ biến trong sản xuất.
- Tình hình sâu bệnh: Diễn biến sâu bệnh tại vùng điều tra không phức tạp và
xảy ra khá rải rác.
- Các loại thuốc BVTV sử dụng tại vùng sản xuất hoa trên địa bàn thành phố
Pleiku đều nằm trong danh mục cho phép sử dụng. 100% các hộ đều sử dụng thuốc với
liều lượng khuyến cáo trên bao bì, tuy nhiên số lần phun và thời gian cách ly thường
phụ thuộc vào kinh nghiệm sản xuất của người dân.


iv

- Thu hoạch: Hoa được thu hoạch bằng tay, 100 % các hộ không xử lý hóa chất
sau thu hoạch và được vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Có 84 % các hộ bán hoa trực tiếp
cho thương lái, còn 16 % hộ bán trực tiếp hoa ra thị trường trên địa bàn thành phố.
- Về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất hoa thường không cao, nếu trồng hoa
trong nhà lưới sẽ tốn chi phí hơn vì làm nhà lưới ban đầu.
- Hiệu quả kinh tế: Chi phí đầu tư trồng hoa không cao (tính trên 1000 m2)
nhưng lợi nhuận mang lại khá cao nếu đầu tư hợp lý.
Ngoài ra, thành phố Pleiku có diện tích đất trống khá lớn ở những vùng nguồn
nước có quanh năm, nên rất thuận lợi trồng hoa.
Nhờ những thuận lợi đó nông dân trên địa bàn TP. Pleiku đang dần tiếp cận với
ngành sản xuất hoa. Một ngành mới và mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Tuy nhiên, đa số
các hộ nông dân trồng hoa cúc vẫn chưa nắm vững những nguyên tắc và kỹ thuật trồng
để có thể sản xuất hoa với hiệu quả kinh tế cao nhất.



v

MỤC LỤC
trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2.1 Mục đích..........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................2
1.2.3 Giới hạn đề tài .................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Pleiku ......................................................3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................3
2.1.1.1 Vị trí địa lý ...............................................................................................3
2.1.1.2 Địa hình ...................................................................................................3
2.1.1.3 Khí hậu .....................................................................................................3
2.1.1.4 Giao thông ................................................................................................4
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................4
2.1.2.1 Điều kiện xã hội .......................................................................................4
2.1.2.2 Điều kiện kinh tế ......................................................................................4
2.2 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam .......................................5
2.2.1 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới .........................................................5
2.2.2 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam..........................................................5
2.3 Sơ lược về cây hoa cúc ..........................................................................................6

2.3.1 Đặc điểm thực vật ...........................................................................................6
2.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh ........................................................................................8
2.3.2.1. Nhiệt độ ...................................................................................................8
2.3.2.2 Ánh sáng ...................................................................................................8
2.3.2.4 Dinh dưỡng ...............................................................................................8


vi

2.3.3 Kỹ thuật nhân giống ........................................................................................9
2.3.3.1 Nhân giống cúc bằng phương pháp tỉa chồi: ............................................9
2.3.3.2 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành (giâm ngọn): .........................9
2.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cúc ...................................................................10
2.3.4.1 Chuẩn bị đất trồng ..................................................................................10
2.3.4.2 Thời vụ trồng: .........................................................................................11
2.3.4.3 Mật độ, khoảng cách trồng: ....................................................................11
2.3.4.4 Phân bón: ................................................................................................11
2.3.4.5 Chăm sóc hoa cúc ...................................................................................11
2.3.5. Sâu bệnh hại hoa cúc ....................................................................................12
2.3.5.1. Bệnh hại hoa cúc và biện pháp phòng trừ .............................................12
2.3.5.2. Sâu hại hoa cúc và biện pháp phòng trừ ................................................15
2.3.6. Thu hoạch và bảo quản hoa cúc ...................................................................16
2.3.6.1. Xử lý trước thu hoạch ............................................................................16
2.3.6.2. Kỹ thuật cắt hoa .....................................................................................16
2.3.6.3 Xử lý sau thu hoạch ................................................................................17
2.3.7 Các giống cúc phổ biến trong sản xuất .........................................................17
2.4 Kết quả nghiên cứu về hoa cúc trong và ngoài nước...........................................18
2.4.1 Kết quả nghiên cứu về hoa cúc trong nước...................................................18
2.4.2 Kết quả nghiên cứu về hoa cúc ở ngoài nước ...............................................19
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................21

3.1. Thời gian và địa điểm .........................................................................................21
3.2. Vật liệu ................................................................................................................21
3.3. Phương pháp điều tra ..........................................................................................21
3.3.1. Điều tra tổng quát .........................................................................................21
3.3.2. Điều tra nông hộ ...........................................................................................21
3.3.2.1 Phương pháp điều tra..............................................................................21
3.3.2.2 Nội dung điều tra ....................................................................................22
3.4 Xử lý số liệu .........................................................................................................22
Chương4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................23
4.1 Tình hình sản xuất hoa cúc tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai............................23


vii

4.1.1 Đất đai ...........................................................................................................23
4.1.2 Nơi trồng .......................................................................................................23
4.1.3 Diện tích đất trồng hoa ..................................................................................24
4.1.4 Nhóm cúc đại đóa được trồng tại vùng điều tra ............................................25
4.2 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................25
4.2.1 Kỹ thuật làm đất ............................................................................................25
4.2.2 Giống cây trồng .............................................................................................25
4.2.3 Thời gian sinh trưởng của hoa cúc ................................................................26
4.2.4 Tình hình sử dụng phân bón trên hoa cúc .....................................................26
4.2.5 Điều kiện tưới tiêu.........................................................................................30
4.2.5 Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ ............................................................31
4.2.6 Các biện pháp chăm sóc khác .......................................................................33
4.3 Thu hoạch ............................................................................................................33
4.4 Chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế .......................................................................34
4.4.1 Chi phí đầu tư ................................................................................................34
4.4.2 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................35

4.5 Phân tích SWOT vùng điều tra ............................................................................36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................38
5.2 Đề nghị .................................................................................................................39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................42


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Điều kiện nơi trồng hoa cúc ..........................................................................23
Bảng 4.2: Diện tích đất trồng hoa cúc tại các hộ điều tra..............................................24
Bảng 4.3: Nhóm cúc đại đóa được trồng tại vùng điều tra............................................25
Bảng 4.4: Thời gian sinh trưởng của các giống hoa ......................................................26
Bảng 4.5: Chủng loại phân bón dùng cho hoa cúc tại vùng điều tra .............................26
Bảng 4.6: Lượng phân chuồng và vôi sử dụng cho 1000m2 hoa cúc tại vùng điều tra .27
Bảng 4.7: Lượng phân vô cơ sử dụng cho hoa cúc trong vùng điều tra (1000m2) .......28
Bảng 4.8: Quy trình sử dụng phân bón cho hoa cúc tại vùng điều tra (1000 m2) .........29
Bảng 4.9: Nguồn nước tưới tại vùng điều tra ................................................................30
Bảng 4.10: Sâu hại chính trên hoa cúc tại vùng điều tra ...............................................31
Bảng 4.11: Bệnh hại chính trên hoa cúc tại vùng điều tra.............................................31
Bảng 4.12: Các loại thuốc BVTV chính được phun định kỳ tại vùng điều tra ............33
Bảng 4.13: Tiêu chuẩn hoa thu hoạch ...........................................................................34
Bảng 4.14: Chi phí đầu tư trồng 1000 m2 hoa cúc tại địa bàn điều tra .........................35
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế hoa cúc tại vùng điều tra .................................................35


1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ ngày xưa, hoa cúc đã là một trong những loại hoa được nhiều người ưa
chuộng và phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước khác, đặc biệt là khu
vực Đông Nam Á. Với sự phong phú về hình dáng, màu sắc lại rất dễ trồng, bông lâu
tàn, khi tàn bông lại héo mà không rụng… nên cúc có mặt ở các trụ sở hành chính, hầu
hết các khách sạn, công viên, từ trong vườn đến ban công, từ phòng khách của gia đình
đến bàn làm việc ở các công ty. Và không thể thiếu trong các dịp lễ, Tết, đám cưới, hội
nghị, sinh nhật.
Ở nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa vào canh tác các loại cây trồng có
giá trị kinh tế đã đem lại thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Trong đó,
nghề trồng hoa được coi là một hướng đi phù hợp, đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất
định và ngày càng được chú trọng phát triển.
Là một trong năm tỉnh Tây Nguyên có khí hậu khá ôn hòa, Gia Lai có nhiều
tiềm năng để phát triển ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng hoa nói riêng.
Những năm gần đây, do nhu cầu thị trường trong tỉnh ngày càng tăng, nông dân trên
địa bàn tỉnh đã bắt đầu trồng hoa một cách tự phát, các loại hoa được trồng nhiều như
hoa hồng, lay ơn, huệ… nhưng phổ biến nhất là hoa cúc. Nắm được những điều đó,
tỉnh đã và đang triển khai các dự án trồng hoa với quy mô lớn để mang lại hiệu quả
kinh tế cho người dân. Tuy nhiên, trồng hoa là một ngành khá non trẻ, mới được phát
triển ở Gia Lai, nên tài liệu về kỹ thuật, các mô hình trồng, các thông tin về tình hình
sản xuất hoa là không nhiều.
Xuất phát từ những điều kiện thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Nông học,
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, sự hướng dẫn của TS Phạm Thị


2

Minh Tâm, KS Lê Phú Quỳnh Như, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra
kỹ thuật canh tác hoa cúc vào mùa khô tại thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai”.

1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu tình hình sản xuất, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu
thụ hoa cúc tại địa phương.
Tìm hiểu các giống hoa cúc đang được trồng phổ biến, một số biện pháp kỹ
thuật đang được áp dụng trên hoa cúc tại Gia Lai.
1.2.2 Yêu cầu
Thu thập và ghi nhận tổng quát điều kiện tự nhiên, xã hội, hiện trạng sử dụng
đất tại địa phương.
Điều tra về kỹ thuật canh tác hoa cúc đang trồng (thời vụ, kỹ thuật làm đất,
phân bón, nước tưới, sâu bệnh hại, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật).
Thu hoạch.
Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011.
Vì thời gian có hạn nên không thể tiến hành điều tra ở nhiều huyện khác nhau
trên địa bàn Tỉnh Gia Lai, mà chỉ tập trung điều tra các xã ở thành phố Pleiku.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Pleiku
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Pleiku là đô thị phía Bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 26.166,36 ha. Phía
Bắc giáp huyện Chưpăh, phía Tây giáp huyện IaGrai, phía Đông giáp huyện ĐăkĐoa,
phía Nam giáp huyện ChưPrông. Ngoài ra, thành phố Pleiku còn nằm trên quốc lộ 19
nối Pleiku với Quy Nhơn, trục quốc lộ 14 từ Pleiku đi Buôn Mê Thuột và thành phố

Hồ Chí Minh, giúp rút ngắn khoảng cách giữa địa phương với các trung tâm công
nghiệp phía Nam. (Phòng nông nghiệp thành phố Pleiku, 2011)
2.1.1.2 Địa hình
Thành phố Pleiku nằm ở độ cao trung bình 700 - 800 m so với mực nước biển.
Địa hình có dạng lượn sóng, gồm các dạng nằm ngang và hơi nghiêng 70 - 80 %. Diện
tích tự nhiên có độ dốc 5 - 100, các bề mặt sườn chiếm 20 - 25 % diện tích tự nhiên có
độ dốc 15 - 450, tập trung tại các thung lũng, suối. (Phòng nông nghiệp thành phố
Pleiku, 2011)
2.1.1.3 Khí hậu
Thành phố Pleiku nằm trong vùng tiểu khí hậu phía Tây Trường Sơn nên khí
hậu trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu sớm từ tháng 4
dương lịch và kết thúc vào tháng 10, mùa khô bắt đầu vào tháng 11 và kết thúc vào
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 220C. Khí hậu tương đối điều hòa. Mùa nóng không
rõ rệt. Nền nhiệt độ không phân hóa theo mùa, sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng
chênh lệch rất ít, khoảng 0,1 - 3,20C. Dao động nhiệt ngày và đêm tương đối lớn từ 6,6
- 140C.


4

Độ ẩm trung bình năm 80 %, tháng có độ ẩm trung bình đạt chỉ số cao 85 % và
độ ẩm thấp nhất tuyệt đối có thể xuống đến 12 % vào tháng 3. (Phòng nông nghiệp
thành phố Pleiku, 2011)
2.1.1.4 Giao thông
Thành phố Pleiku hiện có 850 km đường bộ, bao gồm 18,7 km đường bê tông,
xi măng, có 100,7 km đường bê tông nhựa, có 8,5 km đường cấp phối và 254,3 km
đường sắt.
Sân bay Cù Hanh (hiện là cụm cảng hàng không Pleiku) cách trung tâm thành
phố khoảng 5 km đang được đầu tư nâng cấp để tiếp nhận các máy bay lớn từ các

thành phố lớn trong cả nước.(Phòng nông nghiệp thành phố Pleiku).
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Điều kiện xã hội
Thành phố Pleiku có 23 xã, phường, trong đó có 14 phường và 9 xã. Diện tích
nội thành khoảng 7.346,11 ha. Hệ thống giao thông điện lưới quốc gia, thông tin liên
lạc đã thông suốt từ thành phố đến 23 xã, phường. Tổng số dân trên địa bàn thành phố
khoảng 201.781 người, bao gồm 28 dân tộc sinh sống, người Kinh chiếm đa số (87,5
%), còn lại là dân tộc khác, chủ yếu là Bana và Jarai. Số người trong độ tuổi lao động
chiếm khoảng 40 %. (Phòng nông nghiệp thành phố Pleiku, 2011).
2.1.2.2 Điều kiện kinh tế
Thành phố Pleiku có tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm là 15,2 % (giai đoạn
2005 - 2010), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng trong cơ cấu của GDP. Thu nhập bình quân
đầu người khoảng 852 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2008 giảm còn 281
hộ, chiếm tỷ lệ 0,64 %, theo quy định của Bộ lao động, thương binh và xã hội với tiêu
chí đạt được như trên thì địa bàn thành phố cơ bản đã hết nghèo.
Khu công nghiệp Trà Đa đang tiếp tục thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
(trên 30 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, đến nay đã có 25 doanh nghiệp đi vào hoạt
động, 5 doanh nghiệp đang xây dựng cơ bản), khu tiểu thủ công nghiệp Diên Phú hiện
đã có nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, quy hoạch phát
triển cụm du lịch, tham quan các cảnh quan đẹp của thành phố Pleiku. (Phòng nông
nghiệp thành phố Pleiku, 2011)


5

2.2 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thi Tố Nga, 2007. Hiện nay, ngành sản xuất hoa
cúc trên thế giới đang phát triển mạnh và mang tính thương mại cao. Sản xuất hoa đã

mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa trên thế giới nhất là
đối với các nước đang phát triển. Hoa cúc được trồng nhiều nhất ở các nước Nhật Bản,
Pháp, Mỹ, Trung Quốc và được ưa chuộng bởi sự đa dạng, phong phú về màu sắc,
kiểu dáng, kích cỡ hoa, hương thơm kín đáo của hoa.
Trong các loài hoa thông dụng, cây hoa cúc thuộc loại cây hoa lâu đời, được ưa
chuộng và trồng rộng rãi nhất trên thế giới. Cách đây hàng thế kỉ người dân Trung
Quốc, Nhật Bản đã trồng những giống cúc trong vườn của họ. Ở Nhật Bản, cúc được
coi là Quốc hoa, thậm chí ở các nhà hàng người ta có thể trang trí một bữa ăn với toàn
hoa cúc. Tiếp sau Nhật Bản những nước trồng nhiều hoa cúc là: Hà Lan, Côlômbia,
Trung Quốc. Hà Lan là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa, cây
cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà Lan chiếm 30
% tổng diện tích trồng hoa tươi. Năng suất hoa tươi từ năm 1990 - 1995 tăng trung
bình từ 10 - 15 %/1 ha. Hàng năm Hà Lan đã sản xuất hàng trăm triệu cành hoa cắt và
hoa chậu phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn gồm trên 80 nước trên thế giới. Năm
1998, Hà Lan sản xuất 866 triệu cành và năm 1999 sản xuất 1.046 triệu cành hoa cúc
cắt. Sau Hà Lan là Colombia, năm 1990 thu được 150 triệu USD từ việc xuất khẩu hoa
cúc, đến năm 1992 đã lên đến 200 triệu USD. Nhật Bản có nhu cầu sử dụng hoa cúc
rất lớn. Diện tích trồng hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa. Năm 1991 diện
tích trồng hoa cúc ở Nhật Bản là 614 ha ngoài trời và 1.150 ha nhà kính. Tuy vậy hàng
năm Nhật Bản vẫn phải nhập một lượng lớn hoa cúc từ Hà Lan và một số nước khác
trên thế giới. Năm 1996, Nhật Bản đã chọn Việt Nam là một trong số những nước sẽ
xuất khẩu hoa cúc cho Nhật Bản. Một số nước khác như Thái Lan, cúc đã được trồng
quanh năm với số lượng cành cắt hàng năm là 50.841.500 cành.
2.2.2 Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Hoa cúc được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19 đã hình
thành một số vùng chuyên canh nhỏ cung cấp cho nhân dân. Nếu xét về cơ cấu chủng
loại tất cả các loại hoa thì trước những năm 1997 diện tích hoa hồng nhiều nhất chiếm


6


31 % nhưng từ 1998 trở lại đây diện tích hoa cúc đã vượt lên chiếm 42 %, trong đó
hoa hồng chỉ còn 29,4 %. Trong sản xuất, cúc có thể trồng quanh năm thay vì trước
đây chỉ trồng được vào vụ Thu đông đã đáp ứng nhu cầu về hoa cúc của người tiêu
dùng. Hoa cúc là loại hoa có giá thành thấp hơn các loại hoa khác nên ngoài các vùng
đô thị thì ở những vùng nông thôn, miền núi hoa cúc được tiêu thụ với mức độ khá cao
đặc biệt vào ngày lễ, tết truyền thống, ngày rằm.
Hiện nay, hoa cúc được trồng khắp nước ta, chẳng hạn ở Ngọc Hà, Quảng An,
Nhật Tân (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng
Ninh), Triệu Sơn, thành phố Thanh Hoá (Thanh Hoá), Gò Vấp, Hóc Môn (thành phố
Hồ Chí Minh), thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) với tổng diện tích trồng hoa khoảng
2.000 ha. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2003, cả nước có 9.430 ha hoa và
cây cảnh trong đó hoa cúc là 1.484 ha.
Ở Việt Nam đang có một số công ty nước ngoài vào thuê đất lập doanh nghiệp
hoặc liên doanh hợp tác sản xuất hoa. Chỉ tính riêng tỉnh Lâm Đồng đã có 4 công ty
của các nước như Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc, Đài Loan ở Di Linh, Chánh Đài
Lâm ở Đức Trọng và Hasfarm ở Đà Lạt, trong đó họ rất chú ý đến sản xuất hoa cúc.
Đây là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển ngành sản xuất hoa Việt Nam nói chung,
song cũng đáng lo cho các nhà sản xuất hoa nội địa.
Về thị trường tiêu thụ thì thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa cắt
cành lớn nhất Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày từ 40 - 50 ngàn cành/ngày, tiếp
đó là Hà Nội có nhu cầu tiêu thụ từ 25 - 30 ngàn cành/ngày. Trong số các loài hoa cắt
cành tiêu dùng hàng ngày thì hoa cúc chiếm từ 25 - 30 % về số lượng và từ 17 - 20 %
về giá trị. (Đào Thanh Vân và Đặng Thi Tố Nga, 2007).
2.3 Sơ lược về cây hoa cúc
Tên khoa học: Chrysanthemum sp.
Bộ cúc: Asteralis
Họ cúc: Asteraceae
2.3.1 Đặc điểm thực vật
- Thân: cây thuộc thân thảo nhỏ, có nhiều đốt giòn dễ gãy, càng lớn càng cứng,

cây dạng đứng hoặc bò. Kích thước thân cao hay thấp, to hay nhỏ, cứng hay mềm phụ
thuộc vào từng giống và thời vụ trồng. Những giống nhập nội thân thường to, mập,


7

thẳng và giòn, ngược lại những giống Cúc dại hay giống cổ truyền Việt Nam thân nhỏ
mảnh và cong.
- Lá: thường là lá đơn không có lá kèm, mọc so le nhau, bản lá xẻ thùy lông
chim, phiến lá mềm mỏng có thể to hay nhỏ, màu sắc xanh đậm hay nhạt phụ thuộc
vào từng giống. Mặt dưới phiến lá bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình
mạng. Trong một chu kì sinh trưởng cây có từ 30 - 50 lá trên thân.
- Rễ: rễ của cây hoa cúc là loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang,
phân bố ở tầng đất mặt từ 5 - 20 cm. Kích thước các rễ trong bộ rễ cúc chênh lệch
nhau không nhiều, số lượng rễ rất lớn, do vậy khả năng hút nước và dinh dưỡng rất
mạnh. Cúc chủ yếu trồng bằng nhân vô tính nên các rễ không phát sinh từ mầm rễ của
hạt mà từ những rễ mọc ở mấu của thân (gọi là mắt) ở những phần ngay sát mặt đất.
- Hoa: hoa của cây hoa cúc chủ yếu có 2 dạng :
Dạng lưỡng tính: trong hoa có cả nhị và nhụy.
Dạng đơn tính: trong hoa chỉ có nhị hoặc nhụy, đôi khi có loại vô tính (không
có cả nhụy, nhị, hoa này thường ở phía ngoài đầu).
Mỗi hoa gồm rất nhiều hoa nhỏ gộp lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự
đầu trạng mà mỗi đầu trạng là một bông hoa. Trong thực tế tùy theo mục đích sử dụng
mà người ta để một bông hay nhiều bông trên một cành.
Màu sắc của hoa cúc rất khác nhau, hầu như có tất cả các màu tự nhiên: Trắng,
vàng, đỏ, tím, hồng, nâu, xanh. Trong đó, trên mỗi bông hoa có thể có một màu duy
nhất, có thể có vài màu riêng biệt hoặc có rất nhiều màu pha trộn, tạo nên một thế giới
màu sắc vô cùng phong phú và đa dạng.
Tuỳ theo cách sắp xếp của cánh hoa mà người ta phân ra thành nhóm hoa kép
(có nhiều vòng hoa sắp xếp trên bông) và nhóm hoa đơn (chỉ có một vòng hoa trên

bông). Những cánh hoa nằm ở phía ngoài có màu sắc đậm hơn, xếp nhiều tầng, sít
nhau, chặt hay lỏng tuỳ từng giống, cánh hoa có nhiều hình dáng khác nhau: cong hoặc
thẳng, có loại cánh ngắn, có loại cánh dài, cuốn ra ngoài hay cuốn vào trong.
Đường kính của bông hoa phụ thuộc vào giống, giống hoa to có đường kính 10
- 12 cm, loại trung bình 5 - 7 cm và loại nhỏ 1 - 2 cm.


8

Quả: quả bế, đóng, chứa một hạt, quả có chùm lông do đài tồn tại để phát tán
hạt, có phôi thẳng mà không có nội nhũ. (Bùi Văn Mạnh, 2009).
2.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh
2.3.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển là từ 15 - 200C, cây chịu được
nhiệt độ 10 - 350C. Nhiệt độ trên 350C cúc sinh trưởng phát triển kém. Ở thời kỳ cây
con cúc cần nhiệt độ cao hơn các thời kỳ khác. Đặc biệt thời kỳ ra hoa nếu đảm bảo
yêu cầu nhiệt độ cần thiết của cúc thì hoa sẽ to và đẹp. Ban ngày cây cần nhiệt độ cao
hơn để quang hợp, còn ban đêm nhiệt độ cao sẽ thúc đẩy quá trình hô hấp làm tiêu hao
các chất dự trữ trong cây.
2.3.2.2 Ánh sáng
Cây hoa cúc thuộc lọai cây ngắn ngày, ưa ánh sáng, đặc biệt vào thời kỳ phân
cành, cây cần nhiều ánh sáng quang hợp để tạo nên chất hữu cơ cần thiết cho cây, tuy
nhiên ánh sáng quá mạnh cũng làm cho cây chậm lớn. Hầu như các giống cúc thuộc
loại cây cần ánh sáng ngày dài trên 13 giờ, còn giai đoạn trổ hoa, cây chỉ cần ánh sáng
ngày ngắn từ 10 - 11 giờ.
2.3.2.3 Ẩm độ
Thích hợp nhất cho cây sinh trưởng phát triển là độ ẩm đất 60 - 70 %, độ ẩm
không khí 55 - 65 %. Nếu độ ẩm trên 80 % cây sinh trưởng mạnh, nhưng dễ phát sinh
sâu bệnh, làm cho hoa bị thối, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hoa.
2.3.2.4 Dinh dưỡng

Các yếu tố N, P, K và vi lượng như Ca, Mg, Mn có vai trò quan trọng đối với
sinh trưởng, phát triển, năng suất phẩm chất các loài hoa.
- Đạm (N): có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cúc và ảnh hưởng
đến thời kỳ phát triển. Thiếu đạm cây cằn cỗi, lá úa vàng, hoa nhỏ xấu. Nếu thừa đạm
cây sinh trưởng mạnh, thân mập, cành nhánh nhiều, có thể không ra hoa. Cây cúc cần
đạm vào thời kỳ chuẩn bị phân cành và thời kỳ phân hoá mầm hoa.
- Lân (P): có tác dụng làm cho bộ rễ phát triển mạnh thân cứng, hoa bền, màu
sắc đẹp, chóng ra hoa, giúp cây hút đạm nhiều và tăng khả năng chống rét cho cây.
Thiếu lân, bộ rễ kém phát triển, cành nhánh ít, hoa chóng tàn, màu nhợt nhạt, hoa ra
muộn. Cúc yêu cầu lân đặc biệt mạnh vào thời kỳ phân hoá mầm hoa.


9

- Kali (K): giúp cho cây tổng hợp, vận chuyển các chất đường bột trong cây,
giúp cây chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh. Thiếu K màu sắc hoa không tươi,
mau tàn. Cúc cần K vào thời kỳ phân hoá mầm hoa.
- Các nguyên tố vi lượng: cây cần ít nhưng không thể thiếu và không thể thay
thế được như Ca, Mg, B, Mn. (Nguyễn Thị Như Ngọc, 2009)
2.3.3 Kỹ thuật nhân giống
Nhân giống cúc chủ yếu là nhân giống theo phương pháp vô tính. Bao gồm kỹ
thuật giâm ngọn, tỉa chồi con ở gốc cây mẹ.
2.3.3.1 Nhân giống cúc bằng phương pháp tỉa chồi:
Cây do tỉa chồi thường mọc khỏe nên đảm bảo tính chất của cây mẹ cho hoa tốt,
nhưng thời gian ra hoa tương đối lâu hơn so với cây giâm cành và có nhược điểm thời
kỳ nở hoa không đồng đều. Muốn có nhiều chồi non tốt cần vun gốc và chăm sóc cây
mẹ đầy đủ, mầm giá phát sinh xung quanh gốc cây mẹ nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào
giống, tùy điều kiện chăm bón, đất tốt hay xấu, những giống cúc mới như CN93,
CN97, vàng Đài Loan, tím sen, thường là những giống đẻ nhiều mầm giá nhất. (Nhà
xuất bản nông nghiệp, khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 2007)

2.3.3.2 Nhân giống bằng phương pháp giâm cành (giâm ngọn):
Thời vụ giâm: có thể giâm cành quanh năm, nhưng tốt nhất là 2 vụ chính: xuân
hè (từ tháng 2 đến tháng 5) và vụ thu đông (từ tháng 9 đến tháng 12).
Cung cấp ánh sáng: Trong giai đoạn đầu, khi cây mới ra rễ cho đến khi cây con
có chiều cao khoảng 25 - 30 cm, cây cần ánh sáng dài ngày (ít nhất 16/24 giờ chiếu
sáng) do đó mỗi đêm cần chiếu sáng thêm 4 giờ (từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng) bằng
cách sử dụng bóng đèn 75 - 100 W, mắc cách ngọn cây từ 1 - 1,5 m với mật độ 2 x 2,5
m/bóng.
Chuẩn bị đất vườn ươm: Chọn những chân đất cao, tơi xốp nhiều mùn, đã được
cày bừa kỹ, xử lý nguồn bệnh, chủ động tưới tiêu và có giàn che mưa nắng (bằng nilon
trắng trong hoặc lưới nilon).
Chuẩn bị cành giâm: chọn cành bánh tẻ khỏe mạnh, không bị sâu bệnh từ
những cây mẹ có chất lượng tốt và mang những đặc tính của giống để cắt thành các
đoạn cành giâm có chiều dài 6 - 8 cm, có 3 - 4 lá. Mật độ giâm khoảng 1.000 cành/m2,


10

thường sau khoảng 10 - 15 ngày cây ra rễ tốt thì đem trồng để cắt mầm với khoảng
cách 14 x 15 cm, mật độ 400.000 - 450.000 cây/ha.
Kỹ thuật bấm ngọn: thường sau trồng 10 - 12 ngày tiến hành bấm ngọn lần 1 và
sau 20 ngày nữa bấm ngọn lần 2. Trong thời gian này cây sẽ nẩy nhiều chồi nhánh, khi
chúng dài 8 - 10 cm ta xoa bớt chỉ giữ lại 3 - 4 chồi tốt nhất.
Tưới nước: cúc có khả năng chịu hạn hơn chịu úng, bởi vậy chỉ cần tưới đủ ẩm
cho cây, tránh tưới nhiều, cây dễ bị thối lá, phát sinh nhiều bệnh.
Sử dụng các chất sinh trưởng để giâm cành: nhằm giúp cho những giống cúc
khó ra rễ hoặc thời vụ không thích hợp người ta thường dùng kích phát tố hoa trái của
Công ty hóa chất Thiên Nông với liều lượng 1 g thuốc pha với 1,5 lít nước sạch rồi
ngâm phần cắt của cây trong khoảng 30 phút rồi đem giâm. Việc sử dụng thuốc kích
thích để giâm ngọn theo cách này có thể đảm bảo trên 90 % các cành giâm ra rễ đủ

tiêu chuẩn trồng với thời gian vườn ươm rút ngắn từ 3 - 5 ngày.
Kỹ thuật cắt cành: sau 25 ngày kể từ khi bấm ngọn lần 2, tiến hành cắt cành lần
1, như vậy mỗi cây có thể cắt được 3 - 4 cành, sau đó tiếp tục cắt cành lần 2, lần 3, mỗi
lần cách nhau khoảng 25 ngày. Với kỹ thuật này trong 1 vụ (khoảng 4 tháng) trên 1 ha
có thể thu được 4 - 4,5 triệu cành giâm có chất lượng cao đủ trồng cho 10 ha. Sau 3 - 4
lần cắt cành thì cây mẹ già, có thể thay thế hoặc chăm sóc cải tạo để trẻ hóa vườn cây
mẹ.
Ngày cắt: nên cắt cành vào buổi sáng của những ngày nắng đẹp liên tục, không
nên cắt cành vào buổi trưa hoặc những ngày có mây mù hoặc sau những cơn mưa dễ
làm mất sức sống của cành giống. Trước khi cắt 1 - 2 ngày nên phun thuốc để phòng
trừ nấm, rệp, nhện. (Nguyễn Hoàng Lan, 2009).
2.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cúc
2.3.4.1 Chuẩn bị đất trồng
Đất được cày sâu, phơi ải và bừa kỹ, lên luống cao 20 - 30 cm, bón phân lót
khoảng 15 - 20 ngày trước khi trồng. Nên bón nhiều phân chuồng sẽ làm cho đất thêm
thuần thục, cải tạo được kết cấu của đất, giúp cho cây bền lâu, chất lượng hoa tốt hơn.
Lên luống cao thấp tùy thời vụ: vụ Thu Đông thời tiết hanh khô, lên luống
khoảng 20 - 25 cm. Vụ Xuân Hè độ ẩm cao, mưa nhiều lên luống khoảng 30 - 35 cm.


11

2.3.4.2 Thời vụ trồng:
Vụ Xuân Hè: Trồng tháng 3, 4, 5 để có hoa vào tháng 6, 7, 8.
Vụ Thu: Trồng tháng 5, 6, 7 để có hoa bán vào tháng 9, 10, 11.
Vụ Thu Đông: Trồng tháng 8, 9 để có hoa bán vào tháng 12, 1.
Vụ Đông Xuân: Trồng tháng 10, 11 để có hoa bán vào tháng 2, 3.
2.3.4.3 Mật độ, khoảng cách trồng:
Với hoa cúc đơn 1 bông/cây: Vàng Đài Loan, vàng hè, CN42, CN43 nên trồng
với khoảng cách 12 x 15 cm để có mật độ 400.000 cây/ha.

Với hoa cúc cành (nhiều bông/cành) nên trồng với mật độ 15 x 18 cm để có mật
độ 300.000 cây/ha.
2.3.4.4 Phân bón:
Khối lượng (tính cho 1 sào Bắc bộ, hay 360 m2): 1 tấn phân chuồng đã hoai
mục, 10 kg urê, 30 kg super lân, 10 kg Kali clorua, 100 kg tấm đậu đã ngâm hoai.
Cách bón: Có thể rạch hàng 2 bên hàng cây, giữa 2 hàng cây để rắc phân kết
hợp xới xáo và tưới nước hoặc hòa phân bón vào nước rồi tưới cho cây theo rãnh,
hoặc phun sương.
Bón lót toàn bộ phân chuồng + 2/3 super lân.
Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 đợt:
+ Lần 1: Sau trồng 15 - 20 ngày, 1/3 đạm, 1/3 kali.
+ Lần 2: Khi cây phân hoá mầm hoa: 1/3 đạm + 2/3 kali + 1/3 lân.
+ Lần 3: Khi cây có nụ con: 1/3 đạm còn lại. (Phạm Văn Hiệp, 2009).
2.3.4.5 Chăm sóc hoa cúc
Bấm ngọn: muốn cúc có nhiều hoa, phải tiến hành bấm ngọn cho cây, tức là
ngắt 1 - 2 đốt trên ngọn của thân chính. Thường chỉ nên bấm ngọn 1 lần, sau khi bấm
ngọn chỉ để lại 3 - 4 cành và mỗi cành chỉ để 1 bông, rồi tỉa hết các nhánh, nụ còn lại.
Cách này nên áp dụng cho giống cúc có đường kính 6 - 8 cm, thân cây mỏng, yếu và
cong. Đối với giống cúc nhỏ (1,5 - 4 cm), dạng cây bụi, cành mềm có thể tiến hành
bấm 1 - 2 lần. Thời gian bấm lần 1 sau trồng 15 - 20 ngày, các lần sau bấm cách nhau
20 - 25 ngày.


12

Tưới nước: Tránh trồng nơi thấp, úng trũng và ứ nước. Lượng nước tưới nên
vừa phải để giữ ẩm, không tưới quá nhiều làm cho hoa bé và xấu, đất mùn bị rửa trôi,
nước không kịp thoát dẫn đến bệnh vàng lá.
Vun xới, làm cọc giàn: đất phải được xới xáo thường xuyên, kết hợp làm cỏ.
Nhưng khi cây đã phát triển mạnh và có nhiều rễ không nên xới sâu, chỉ cần nhổ cỏ và

vun gốc là được. Song song việc vun xới, cần làm cọc đỡ cho cây khỏi đổ ngã với số
lượng từ 1 - 3 cọc/cây.
Tỉa cành, bấm nụ: sau khi bấm ngọn và định các cành trên cây cần bấm, tỉa hết
các cành và nụ ra sau để khỏi ảnh hưởng đến sức cây. Trong suốt vụ phải tỉa bỏ
khoảng 7 - 9 lần những cành không cần thiết, đồng thời cũng tỉa bớt các nụ xung
quanh nụ chính để cho hoa ra to, đều, có màu sắc đẹp.
Bọc kín hoa: dùng giấy trắng mờ, dai, không thấm nước làm bao che. Kích
thước bao che phải tương xứng với kích thước hoa. Đặt bao che lên hoa khi nụ vừa
mới hé nở, bao che phải đặt sao cho đáy hoa không chạm vào mặt hoa và nước mưa,
nước tưới dễ thoát, không đọng trên bao che. Chỉ đặt bao che lên những hoa khô ráo,
không có rệp và nấm bệnh. Trong thời gian dùng bao che, bón đạm vừa phải, không
bón nhiều, nhưng tốt nhất là bón khô dầu để cho hoa nở to, bền, giữ được màu sắc đẹp.
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng: để hoa tươi lâu và kéo dài thời gian sinh
trưởng có thể sử dụng các loại thuốc kích thích như Spray - N- Grow (SNG) của Mỹ,
GA3 của Trung Quốc, kích phát tố hoa trái. Nếu dùng GA3 của Trung Quốc thì bón
với nồng độ 1 %, còn GA3 của Việt Nam bón 5 - 10 g pha trong 10 lít nước sạch phun
từ giai đoạn cây con, định kỳ 7 - 10 ngày/lần cho tới khi cây đạt được chiều cao như ý
muốn. Đối với SNG và GA3 chỉ có tác dụng mạnh ở giai đoạn sinh thực làm cho hoa
nở to, trổ sớm, chất lượng tốt, kéo dài tuổi thọ. Lưu ý, nên phun thuốc vào buổi chiều
râm mát, không phun vào sáng sớm hoặc vào buổi trưa nắng gắt. (Phan Thanh Lưu,
2008).
2.3.5. Sâu bệnh hại hoa cúc
2.3.5.1. Bệnh hại hoa cúc và biện pháp phòng trừ
* Bệnh đốm đen (Black spot)
Đặc điểm: Lúc đầu trên bề mặt lá xuất hiện những chấm nâu đen, sau chuyển
thành màu đen, từ mép lá lan vào trong phiến lá. Vết bệnh có hình tròn, hình bán


13


nguyệt hoặc hình bất định không đều. Cây bị bệnh làm lá rụng dần. Các chồi non cũng
bị lây bệnh.
Nguyên nhân: Do nấm Curvularia, thuộc loài nấm bất toàn gây nên. Nhiệt độ
thích hợp cho nấm phát triển từ 22 - 260C, ẩm độ > 85 %. Nấm tồn tại trong đất và lan
truyền qua các hoạt động khác của con người.
Phòng trừ: Làm vệ sinh xung quanh vườn, tránh đọng nước lại trên lá. Nên tưới nước
vào buổi sáng. Vặt bỏ lá già, lá bị bệnh. Dùng các loại thuốc hóa học sau:
Anvil 2SC nồng độ 0,05 - 0,1 %
Topsin nồng độ 0,05 - 0,1 %
Maneb BTN nồng độ 0,1 - 0,3 %.
* Bệnh gỉ sắt

Đặc điểm: mặt trên lá xuất hiện những chấm nhỏ, nổi màu vàng da cam hoặc
màu gỉ sắt, về sau các vết này có màu vàng nâu, hơi đỏ. Bệnh hại mặt dưới lá, chồi
non, cuống lá, đôi khi hại cả thân cây làm cho thân teo tóp lại. Nếu không chữa kịp
thời thì bệnh lan rộng cả mặt lá, làm cho cây cháy lá, lá vàng, rụng sớm.
Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Puccinia Chrysanthemi gây ra. Bào tử nấm lan
truyền trong không khí, trên tàn dư gây bệnh còn sót lại, gặp điều kiện ẩm độ cao nhiệt
độ thích hợp (18 - 210C), bệnh phát triển mạnh.
Phòng trừ: thu dọn tàn dư lá bệnh đem đốt. Làm vệ sinh vườn cây, tạo độ thông
thoáng, bón phân cân đối cho cây cứng, khỏe mạnh. Phun thuốc phòng trừ bằng các
loại:
Bavistin nồng độ 0,12 - 0,2 %,
Zineb BTN nồng độ 0,1 - 0,3 %,
Topsin - M 70NP nồng độ 0,05 - 0,1 %.
* Bệnh phấn trắng
Đặc điểm: vết bệnh xuất hiện trên lá non, trên những phần non của cây đang
tăng trưởng, dạng bột màu trắng xám như bột phấn, hình bất định. Mặt dưới lá mô
chuyển sang màu vàng nhạt. Bệnh này làm cho lá khô héo rụng sớm, nụ thối, hoa nhỏ
không nở được, hoặc nở lệch về một bên.

Nguyên nhân: do nấm Didium Chrysanthemi gây ra. Nấm này chỉ phát triển
thuận lợi ở nhiệt độ 15 - 250C. Nếu nhiệt độ cao hơn 330C, nấm sẽ chết sau 24 giờ.


14

Phòng trừ: cắt hủy cành lá bị bệnh. Bón Kali để tăng sức chống chịu cho cây.
Thay đổi thời điểm trồng cúc (để tránh thời điểm bệnh phát triển mạnh). Dùng các loại
thuốc:
Kasuran 0,15 %
Derosal 0,1 - 0,15 %
Ridomil MZ 72WP nồng độ 0,3 % phòng trừ rất hiệu quả.
* Bệnh đốm vòng
Đặc điểm: vết bệnh thường xuất hiện từ mép lá, màu xám nâu, hoặc xám đen
hình tròn, hoặc hình dạng bất định, xung quanh vết bệnh có quầng vàng rộng. Sau đó,
từ mép lá, chóp lá, vết bệnh lan vào phiến lá làm lá thối đen và rụng.
Nguyên nhân: do nấm Alternara sp gây ra. Nấm này phát sinh mạnh ở độ ẩm >
85 % và nhiệt độ thích hợp từ 20 - 280C.
Phòng trừ: kịp thời phát hiện bệnh, vặt bỏ lá bị bệnh. Khơi nước, không để
ruộng đọng nước, úng nước. Dùng các loại thuốc:
Topsin - M 70NP nồng độ 0,05 - 0,1 %.
Aliette 80NP nồng độ 0,25 %.
* Bệnh lở cổ rễ
Đặc điểm: phần cổ rễ sát mặt đất có vết bệnh màu xám nâu, lở loét, rễ bị thối
mềm, thân lá tự nhiên bị héo dần và héo khô. Khi nhổ cây lên, thấy gốc dễ bị đứt, chỗ
vết đứt, bị thối nham nhở.
Nguyên nhân: bệnh do nấm Rhizoetonia Solani gây ra.
Phòng trừ: đất trồng cúc phải tơi xốp, thoát nước. Hạn chế việc xới xáo làm đứt
gốc, rễ tạo điều kiện cho nấm xâm nhập. Dùng các loại thuốc phòng trừ như:
Fundazol 50WP nồng độ 0,2 %

Rovral 50WP nồng độ 0,15 %.
* Bệnh héo xanh vi khuẩn
Đặc điểm: đây là bệnh hại cúc rất phổ biến ở vùng nhiệt đới ẩm. Nó tồn tại lâu
trong đất, lan truyền theo nước tưới xâm nhập vào cây qua các vết thương và di
chuyển vào trong bó mạch. Bệnh thường xảy ra vào lúc cây đang tăng trưởng đến xuất
hiện nụ, làm lá non bị héo trước vào buổi trưa, nắng. Khi điều kiện khí hậu thuận lợi,
triệu chứng héo cả cây diễn ra rất nhanh sau 1 - 2 ngày và cây héo hoàn toàn khi lá cây


15

vẫn còn xanh. Nếu bệnh diễn biến chậm, rễ bất định xuất hiện nhiều trên thân. Chẻ dọc
thân thấy mô mạch phần thân dưới và rễ hóa nâu. Cắt ngang thân, rễ cây bị bệnh
nhúng vào nước sẽ thấy dòng vi khuẩn trắng đục trào ra từ mạch dẫn có dạng dịch
nhầy.
Nguyên nhân: bệnh do loại vi khuẩn Pseudomonas Solanacearum gây ra.
Phòng trừ: với loại bệnh này, hiện nay chưa có thuốc hóa học phòng trị đặc
hiệu. Chỉ có thể dùng các biện pháp hạn chế: làm thủy lợi tốt, bón nhiều phân hữu cơ,
tủ đất cho cây và tránh làm rễ bị tổn thương khi chăm sóc cây. Nhổ bỏ ngay cây bị
bệnh, diệt trừ cỏ dại và phòng trừ môi giới truyền bệnh như rệp, bọ rầy. Chọn cây
giống sạch bệnh, tránh sát thương cơ giới. Một loại thuốc kháng sinh có thể làm hạn
chế sự phát sinh, phát triển của bệnh này là Streptomixin phun ở nồng độ 100 - 150
ppm. (NXB Lao động - Xã hội, 2009).
2.3.5.2. Sâu hại hoa cúc và biện pháp phòng trừ
* Rệp muội
Triệu chứng gây hại: Chúng sống tập trung trên bề mặt lá, đặc biệt là các lá non,
trên đài hoa, nụ hoa để chích hút nhựa cây tạo thành những vết nhỏ màu vàng nâu hoặc
thâm đen làm cho cây bị mất dinh dưỡng, còi cọc, ngọn quăn queo, lá biến dạng, mầm
không vươn lên được. Nếu bị hại nặng nụ sẽ thúi, hoa không nở, nếu có nở được thì
cánh hoa bị úa hoặc nhạt màu, giảm giá trị thương phẩm.

Phòng trừ: sử dụng các loại thiên địch như bọ rùa đỏ, bọ rùa 2 chấm đỏ, bọ rùa
Nhật Bản, bọ rùa 6 vằn, các loại ong ký sinh, bọ cánh cứng.
Trong trường hợp rệp phát sinh với số lượng lớn nên dùng các loại thuốc sau đây để
phun trừ, tiêu diệt sớm hạn chế lây lan: Supracide 40ND, Karate 2,5EC, Ofatox
400EC, pha nồng độ 0,1 - 0,15 % (10 - 15 cc/bình 8 - 10 lít), phun kỹ vào lúc sáng
sớm và chiều tối.
* Sâu xanh
Triệu chứng gây hại: sâu non ăn lá, ăn nụ hoa. Trên lá non chúng ăn khuyết làm
cho cây không lớn được, trên nụ chúng đục vào làm thối hỏng không nở hoa được.
Phòng trừ: luân canh với các cây trồng khác họ, tốt nhất là lúa nước. Có thể sử
dụng các loại thuốc hóa học sau đây: Pegasus 500SC (0,07 - 0,1 %), Ancol 20EC (0,1
- 0,15%), Ofatox 400EC (0,1 - 0,15%).


16

* Sâu khoang
Triệu chứng gây hại: Sâu này sống thành từng đám mặt dưới lá hoặc trên hoa để
gây hại. Chúng ăn hết lớp biểu bì của lá chỉ còn trơ lại gân lá làm cho cây thiếu dinh
dưỡng dẫn đến còi cọc, kém phát triển. Trên hoa chúng đục rỗng nụ, ăn các cánh hoa
làm giảm giá trị thương phẩm.
Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc hóa học sau đây để dập dịch: Padan 95SP
(0,1 - 0,15 %), Polytrin 400EC (0,07 - 0,1 %), Sumicidin (0,1 - 0,15 %)... Có thể dùng
chế phẩm vi sinh Bt bột thấm nước với liều lượng 1 kg/ha để phun trừ cho hiệu quả
cao.
* Câu cấu xanh
Triệu chứng gây hại: Thường hại đọt non, nụ hoa vào lúc sáng sớm hoặc các
buổi chiều gần tối làm cho ngọn và nụ bị héo, cây không sinh trưởng, không nở hoa
được.
Phòng trừ: có thể dùng một số loại thuốc hóa học như: Sinitol 10 EC (0,05 - 0,1

%), Decis 2,5 EC (0,03 - 0,05 %), các chế phẩm Bt bột thấm nước với liều lượng 0,5 1 kg/ha để phun trừ. (Báo Nông Nghiệp Việt Nam, 2009).
2.3.6. Thu hoạch và bảo quản hoa cúc
2.3.6.1. Xử lý trước thu hoạch
Trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày, hòa loãng lân và kali vào nước tưới cho cây và
phun thuốc diệt trừ sâu bệnh. Trước khi cắt hoa 1 ngày tưới đẫm nước vào gốc để cho
cây ở trạng thái đầy đủ nước. (Nguyễn Thông, 2011).
2.3.6.2. Kỹ thuật cắt hoa
Thời gian cắt hoa tốt nhất là vào buổi sáng hoặc chiều mát, trời khô ráo không
mưa. Không nên cắt hoa vào lúc giữa trưa vì lúc này cường độ ánh sáng lớn, nhiệt độ
cao, khí khổng của lá mở rộng, lượng nước bốc hơi mạnh dẫn đến mất nước nhanh,
hoa mau héo, khó hồi phục. Lựa chọn những bông hoa nở khoảng 2/3 số cánh hoặc nở
gần hoàn toàn cánh vòng ngoài. Nếu cắt để mang đi xa có thể cắt những bông hoa nở ít
hơn. Dùng dao sắc cắt sát gốc, cách mặt đất 5 - 10 cm. Khi cắt xong dốc ngược cành
xuống để những bông hoa đã nở to không bị gãy.
Thu hái: thu hái khi hoa nở khoảng 2/3 số cánh hoặc nở gần hoàn toàn cánh
vòng ngoài trên cây. Khi cắt xong cắm nhẹ nhàng vào nước (xô, chậu).


17

2.3.6.3 Xử lý sau thu hoạch
Hoa khi thu hoạch cần đưa luôn vào nhà mát để xử lý sơ bộ, lựa chọn và phân
loại. Sau khi phân loại cành, ngâm vào dung dịch STS (Silverthiosulphate) 0,1 %,
ngập sâu 8 - 10 cm chiều dài cành trong thời gian 10 phút, dùng bình phun mù, phun
ướt đẫm lá, không để nước đọng trên hoa. (Trần Văn Chính, 2009).
2.3.7 Các giống cúc phổ biến trong sản xuất
Giống cúc Vàng Hè Đà Lạt: cây cao 40 - 50 cm, thân mảnh và cong, phiến lá
to, màu xanh vàng, đường kính hoa 4 - 5 cm. Cánh ngắn mềm, màu vàng lưới. Chịu
nóng tốt. Thời gian sinh trưởng 3 - 4 tháng.
Cúc Họa mi: cây cao 40 - 50 cm, khả năng phân cành mạnh, hoa đơn nhỏ,

đường kính 3 - 4 cm, cánh dài mềm, màu trắng. Khả năng chịu rét kém, thời gian sinh
trưởng dài tới 5 - 6 tháng.
Cúc chi Đà Lạt: cây cao 40 - 50 cm cây bụi thân nhỏ cong, phiến lá to mỏng
màu xanh nhạt, hoa đơn nhỏ đường kính 2 - 2,5 cm. Cánh vòng ngoài có màu trắng,
giữa có màu vàng nhạt. Thời gian sinh trưởng 3 - 4 tháng.
Cúc đỏ Ấn Độ: cây cao 40 - 60 cm, thân bụi, lá tròn to màu xanh đậm, hoa kép
nhỏ đường kính 3 - 4 cm, màu đỏ sẫm cánh hoa ngắn đều và cứng. Thường dùng cho
trồng chậu, chịu rét tốt.
Cúc vàng Tàu: cây cao 50 - 60 cm lá to dài màu xanh nhạt, hoa kép có màu
vàng nghệ, đường kính 6 - 8 cm.
Cúc Gấm (cúc mâm xôi): dạng cây bụi cao khoảng 30 - 40 cm khả năng phân
cành rất mạnh tạo thành một thế hình hơi tròn trông xa giống như mâm xôi. Trong sản
xuất thường bấm ngọn và cành phụ nhiều lần để tạo cho cây có đường kính tán lớn
nhất rất thích hợp cho trang trí khuôn viên, vườn hoa, nhà cửa. Hoa kép nhỏ khoảng 2
- 3 cm có màu vàng nghệ pha đỏ nâu, thời gian sinh trưởng dài nhưng khả năng chịu
rét tốt.
Cúc Đại đóa Vàng: còn gọi là Hoàng Long Chảo, cây cao 60 - 80 cm, thân yếu
phải có cọc đỡ dạng hoa kép to, đường kính 8 - 10 cm, cánh dày xếp không chặt, khả
năng chịu rét kém nhưng chịu hạn tốt, thời gian sinh trưởng dài từ 5 - 6 tháng.


×