Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT BẮP VÀ BỘT ĐẬU TƯƠNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA NẤM BÀO NGƯ Pleurotus sp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT BẮP VÀ BỘT
ĐẬU TƯƠNG ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA NẤM BÀO NGƯ
Pleurotus sp.

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ THÚY HIỀN
Ngành

: NÔNG HỌC

Niên khóa

: 2007 – 2011

Tháng 07/2011


KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT BẮP VÀ BỘT ĐẬU TƯƠNG
ĐẾN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
NẤM BÀO NGƯ Pleurotus sp.

Tác giả

PHẠM THỊ THÚY HIỀN


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn
ThS. PHẠM THỊ NGỌC

Tháng 07/2011
i


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh, em đã học được rất nhiều điều bổ ích. Qua đây. cho em gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám Hiệu cùng các quý thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Trung cấp Nông Lâm Bình
Dương đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tập thể lớp DH07NHGL, gia đình cùng bạn bè đã luôn luôn ở bên
cạnh, động viên và giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn.

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thúy Hiền

ii



TÓM TẮT
PHẠM THỊ THÚY HIỀN, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, tháng
07/2011, “Khảo sát ảnh hưởng của bột bắp và bột đậu tương đến sự tăng trưởng và
năng suất của nấm bào ngư Pleurotus sp.”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. PHẠM THỊ NGỌC
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2011 đến 06/2011 tại Trường trung cấp Nông
Lâm Bình Dương, nhằm xác định ảnh hưởng của bột bắp và bột đậu tương đến sự tăng
trưởng và năng suất của nấm bào ngư (Pleurotus sp.) và bước đầu xác định được tỉ lệ
bột bắp và bột đậu tương bổ sung vào giá thể trồng nấm bào ngư thích hợp để đạt năng
suất và hiệu quả kinh tế cao.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên đơn yếu tố, 5 nghiệm
thức, 4 lần lặp lại. Các nghiệm thức:
NT1: giá thể nền (nghiệm thức đối chứng)
NT2: giá thể nền + 3 % bột bắp
NT3: giá thể nền + 6 % bột bắp
NT4: giá thể nền + 3 % bột đậu tương
NT5: giá thể nền + 6 % bột đậu tương
(Giá thể nền: mùn cưa cao su + 1 % vôi bột + 0,1 % MgSO4).
Qua quá trình tìm hiểu, theo dõi ghi nhận, phân tích và đánh giá đã thu được kết
quả như sau:
Về sinh trưởng: Nghiệm thức bổ sung 6 % bột bắp có đặc tính sinh trưởng tốt
nhất về tốc độ tăng trưởng chiều dài sợi tơ, thời gian tơ nấm ăn đầy bịch sớm, thời gian
ra quả thể sớm hơn nghiệm thức đối chứng và các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức
bổ sung 6 % bột đậu tương, tuy trong giai đoạn nuôi ủ tơ có sự tăng trưởng thấp nhất
nhưng trong giai đoạn ra quả thể thì sự tăng trưởng lại cao về thời gian ra quả thể chỉ
sau nghiệm thức bổ sung 6 % bột bắp, có số quả thể trên chùm nhiều nhất trong tất cả
các nghiệm thức thí nghiệm.
iii



Về năng suất: Nghiệm thức bổ sung bột đậu tương 6 % cho năng suất cao nhất
trong tất cả các nghiệm thức thí nghiệm với các yếu tố cấu thành năng suất cao: trọng
lượng trung bình một chùm quả thể lớn, trọng lượng trung bình quả thể trên bịch cao,
năng suất ô thí nghiệm cao.
Về tình hình nấm bệnh: Chỉ có nấm mốc đen xuất hiện trong thí nghiệm và xuất
hiện đều ở tất cả các nghiệm thức. Nghiệm thức đối chứng có tỉ lệ nhiễm thấp nhất và
nghiệm thức có tỉ lệ nhiễm mốc đen cao nhất là nghiệm thức bổ sung 6 % bột đậu
tương.
Về hiệu quả kinh tế: Tất cả các nghiệm thức thí nghiệm đều cho thu nhập và đem
lại lợi nhuận cao hơn so với nghiệm thức đối chứng. Nghiệm thức cho lợi nhuận cao
nhất là nghiệm thức có bổ sung 6 % bột đậu tương. Thấp nhất là nghiệm thức đối
chứng. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung thêm bột đậu tương lớn hơn khi bổ sung thêm bột
bắp.

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Tóm tắt ................................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................. viii
Danh sách các bảng và biểu đồ .............................................................................ix
Danh sách các hình ...............................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi đề tài ........................................................................................................... 2

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1 Giới thiệu chung về nấm .......................................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm chung của nấm ...................................................................................... 3
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng của nấm ................................................................................... 4
2.1.3 Giá trị kinh tế của nấm .......................................................................................... 6
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của nghề trồng nấm ............................................... 6
2.1.4.1 Thuận lợi............................................................................................................. 6
2.1.4.2 Khó khăn............................................................................................................. 7
2.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm trong nước và ngoài nước ............................. 8
2.1.5.1 Tình hình sản xuất nấm trong nước .................................................................... 8
2.1.5.2 Tình hình sản xuất nấm ở nước ngoài ................................................................ 9
2.2 Giới thiệu về nấm bào ngư .....................................................................................11
2.2.1 Đặc điểm chung ...................................................................................................11
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của nấm bào ngư ...................................12
2.2.3 Quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư trên nguyên liệu mùn cưa cao su ...........13
2.2.3.1 Chuẩn bị nguyên liệu ........................................................................................13
2.2.3.2 Vô bịch phôi .....................................................................................................14
2.2.3.3 Hấp khử trùng, cấy meo giống .........................................................................14
2.2.3.4 Nuôi ủ tơ ...........................................................................................................15
2.2.3.5 Chăm sóc và tưới đón nấm ...............................................................................15
2.2.3.6 Thu hái nấm ......................................................................................................16
2.2.4 Một số loại sâu bệnh thường gặp khi nuôi trồng nấm .........................................16
2.3 Giới thiệu về bột bắp ..............................................................................................18
2.4 Giới thiệu về bột đậu tương ....................................................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .....................................22
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm...........................................................................22
3.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................22
3.2.1 Giống ...................................................................................................................22
3.2.2 Nguyên liệu trồng nấm ........................................................................................22
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm .............................................................................................22

3.3 Phương pháp thí nghiệm.........................................................................................22
3.4 Quy trình thực hiện .................................................................................................24
v


3.5 Phương pháp thu thập số liệu và các chỉ tiêu theo dõi ...........................................25
3.5.1 Chỉ tiêu sinh trưởng .............................................................................................25
3.56.2 Chỉ tiêu năng suất ..............................................................................................25
3.5.3 Hiệu quả kinh tế...................................................................................................26
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................27
4.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng ...............................................................27
4.1.1 Sự tăng trưởng chiều dài tơ nấm .........................................................................27
4.1.2 Tốc độ tăng trưởng chiều dài sợi tơ .....................................................................28
4.1.3 Phần trăm số bịch phôi có tơ phủ trắng ở giai đoạn 25 NSC ..............................29
4.1.4 Thời gian tơ nấm ăn trắng tất cả các bịch phôi ...................................................30
4.1.5 Thời gian hình thành quả thể ...............................................................................31
4.1.6 Số quả thể trên chùm ...........................................................................................31
4.1.7 Số chùm quả thể trên bịch ...................................................................................32
4.1.8 Trọng lượng trung bình một chùm quả thể..........................................................33
4.1.9 Trọng lượng trung bình quả thể trên bịch............................................................34
4.1.10 Tình hình nhiễm bệnh của các nghiệm thức......................................................35
4.2 Kết quả các chỉ tiêu năng suất ................................................................................36
4.2.1 Năng suất ô thí nghiệm ........................................................................................36
4.2.2 Năng suất thực thu của các nghiệm thức .............................................................37
4.2.3 Năng suất lý thuyết của các nghiệm thức ............................................................38
4.3 Hiệu quả kinh tế......................................................................................................38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................40
5.1 Kết luận...................................................................................................................40
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................42
PHỤ LỤC .....................................................................................................................43

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt (kí hiệu)
CV
Ctv
Đ/C
LSD
NT
NSC
NSÔTN
NSLT
NSTT
P.E
P.P
TLTBQT

Viết đầy đủ
Coefficient of Variation
Cộng tác viên
Đối chứng
Least Significant Difference
Nghiệm thức
Ngày sau cấy
Năng suất ô thí nghiệm
Năng suất lý thuyết

Năng suất thực thu
Polyethylene
Polypropylene
Trọng lượng trung bình quả thể

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Danh sách bảng
Bảng 2.1: Hàm lượng vitamin và chất khoáng trong nấm ......................................... 4
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng của nấm ....................................................................... 5
Bảng 2.3: Sản lượng nấm ở Miền Bắc ....................................................................... 9
Bảng 2.4: Sản lượng nấm nuôi trồng trên thế giới ................................................... 10
Bảng 2.5: Giá trị dinh dưỡng của một số loại thuộc nấm bào ngư. .......................... 11
Bảng 2.6: Năng suất sinh khối nấm bào ngư trên các nguồn cơ chất khác nhau ..... 19
Bảng 2.7: Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu tương .......................................... 20
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của các nguồn đạm đến sinh khối của nấm bào ngư (Plerotus
sp.) ............................................................................................................................ 19
Bảng 3.1: Quy trình thực hiện thí nghiệm ................................................................ 24
Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài sợi tơ nấm ở các nghiệm thức ............. 27
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều dài sợi tơ ........................................................ 28
Bảng 4.3: Phần trăm số bịch phôi có tơ phủ trắng ở giai đoạn 25 NSC .................. 29
Bảng 4.4: Thời gian tơ ăn trắng tất cả bịch phôi ..................................................... 30
Bảng 4.5: Thời gian hình thành quả thể .................................................................. 31
Bảng 4.6: Động thái ra quả thể ................................................................................ 32
Bảng 4.7: Số chùm quả thể/bịch .............................................................................. 33
Bảng 4.8: Trọng lượng trung bình một chùm quả thể .............................................. 34
Bảng 4.9 Trọng lượng trung bình quả thể/bịch ....................................................... 35
Bảng 4.10: Tình hình nhiễm mốc đen ở các nghiệm thức........................................ 36

Bảng 4.11: Năng suất ô thí nghiệm ......................................................................... 37
Bảng 4.12: Năng suất thực thu của các nghiệm thức .............................................. 37
viii


Bảng 4.13: Năng suất lý thuyết của các NT ............................................................. 38
Bảng 4.14: Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận đạt được của các nghiệm thức. ........... 39
Danh sách biểu đồ, đồ thị
Biểu đồ 1: Động thái tăng trưởng chiều dài tơ nấm của các nghiệm thức ........... 54
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng chiều dài tơ nấm của các nghiệm thức ................ 54
Đồ thị : Năng suất của các nghiệm thức ............................................................... 55

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Tơ nấm ở giai đoạn 20 ngày sau cấy ...............................................................44
Hình 2: Tơ nấm ở giai đoạn 25 ngày sau cấy. ..............................................................44
Hình 3: Tơ nấm ở giai đoạn 30 ngày sau cấy. ..............................................................45
Hình 4: Bịch phôi bị nhiễm mốc đen............................................................................45
Hình 5: Quả thể nấm ở các nghiệm thức ở giai đoạn 1 ngày sau hình thành ...............47
Hình 6: Quả thể nấm của các nghiệm thức ở giai đoạn 2 ngày sau hình thành ........... 49
Hình 7: Quả thể nấm của các nghiệm thức ở giai đoạn 3 ngày sau hình thành ...........51
Hình 8: Quả thể nấm của các nghiệm thức ở giai đoạn 4 ngày sau hình thành ...........53

x


Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Hàm lượng protein chỉ
sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng, các acid amin không thay thế và nhiều loại vitamine,
đặc biệt là không có độc tố. Do đó, có thể coi nấm ăn như một loại “rau sạch” và “thịt
sạch”. Ngoài giá trị dinh dưỡng, nấm ăn còn có tác dụng trong y dược, nấm có khả
năng phòng và chữa bệnh: chống béo phì, hạ huyết áp, tiểu đường, kháng ung thư…
Nấm được trồng trên nguyên liệu từ các phế phụ phẩm trong nông lâm nghiệp
như mạt cưa, rơm rạ, bã mía, xơ dừa, vỏ đậu phộng, thân cây bắp… không những đem
lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường. Do đó, nấm
ăn ngày càng được con người ưa chuộng, nghề làm nấm cũng ngày càng phát triển và
có thể giúp người nông dân xóa đói, giảm nghèo.
Nấm ăn tương đối dễ trồng, tùy từng vùng khí hậu mà mỗi loại nấm có khả năng
thích ứng khác nhau. Trong đó, nấm bào ngư là loại nấm trồng được trên nhiều loại giá
thể khác nhau và có phổ thích nghi rộng. Vì nấm được trồng trên giá thể là các phế phụ
phẩm nông lâm nghiệp, để nấm phát triển tốt cần bổ sung thêm các thành phần khác
như bột bắp, bột đậu tương, cám gạo, đường, các loại khoáng như super lân, KCl,
urê… Tuy nhiên, cần phải có một tỉ lệ phối trộn thích hợp của các thành phần trên mới
đảm bảo nấm phát triển tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt. Để tìm hiểu kỹ hơn về
vấn đề này và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Nông học – Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Ngọc, cùng
với sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu Trường trung cấp Nông Lâm Bình Dương tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của bột bắp và bột đậu tương đến sự
tăng trưởng và năng suất của nấm bào ngư Pleurotus sp.”

1


1.2 Mục tiêu đề tài

Xác định ảnh hưởng của bột bắp và bột đậu tương đến sự tăng trưởng và năng
suất của nấm bào ngư.
Xác định được mức phối trộn của bột bắp và bột đậu tương bổ sung thích hợp vào
giá thể mùn cưa cao su để làm tăng năng suất nấm bào ngư.
So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng bột bắp và bột đậu tương.
1.3 Yêu cầu
Chọn nguyên liệu trồng nấm phải đảm bảo không bị nhiễm bệnh, hư hỏng…
Phối trộn nguyên liệu phải đảm bảo chính xác các mức nồng độ đã đặt ra.
Thực hiện đầy đủ các giai đoạn nuôi trồng nấm bào ngư từ lúc chuẩn bị nguyên
liệu làm bịch phôi, cấy meo cho đến kết thúc thu hoạch.
Trong quá trình nghiên cứu phải theo dõi chặt chẽ sự sinh trưởng của nấm, ghi
chép số liệu đầy đủ và chính xác.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu đối với nguyên liệu bổ sung là bột bắp và bột đậu tương,
nghiên cứu trên một loại nấm bào ngư.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/02/2011 đến 15/06/2011.
Đề tài được thực hiện tại Trường trung cấp Nông Lâm Bình Dương, Phường
Định Hòa, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về nấm
2.1.1 Đặc điểm chung của nấm
Nấm là một giới riêng biệt, từ lâu nó đã được xếp tương đương với giới Thực vật
và giới Động vật. Nấm khác với thực vật vì nấm không có lục lạp, không có sắc tố
quang hợp, không có đời sống tự dưỡng, không có sự phân hóa thành rễ, thân, lá hoa,
quả, hạt, phần lớn không chứa cellulose trong thành tế bào, nấm cũng không có một

chu trình phát triển chung như các loài thực vật.
Các nấm ăn thuộc ngành phụ Nấm túi (Ascomycotina) và ngành phụ Nấm đảm
(Basidiomycotina) đều có thành tế bào cấu tạo chủ yếu bởi kitin - glucan. Cơ quan
sinh sản của nấm có cấu tạo đặc biệt gọi là tai nấm. Tai nấm chủ yếu gồm mũ nấm và
cuống nấm. Mũ nấm thường có dạng nón hay phễu, với cuống dính ở giữa hay ở bên.
Mặt dưới mũ của nhóm nấm thuộc Nấm đảm được cấu tạo bởi các phiến mỏng xếp sát
vào nhau như hình nan quạt. Ở một số trường hợp phiến còn kéo dài từ mũ xuống chân
nấm như nấm bào ngư (Pleurotus spp.).
Nấm không có khả năng quang hợp như cây xanh do đó chúng không có đời sống
tự dưỡng mà chỉ có đời sống dị dưỡng bằng cách hoại sinh hay kí sinh. Hầu hết các
loại nấm ăn đều thuộc nhóm nấm hoại sinh.
Nấm ăn có cấu trúc chủ yếu là hệ sợi nấm, các sợi nấm ăn có dạng ống tròn. Sợi
nấm có thể phát triển từ bào tử hay từ một đoạn sợi nấm. Bào tử nảy mầm theo nhiều
hướng khác nhau, sợi nấm phân nhánh nhiều lần tạo nên một mạng sợi nấm dày chằng
chịt và thường có màu trắng. Mạng sợi nấm này lan ra khắp nơi trên cơ chất để rút lấy

3


dinh dưỡng. Khi gặp điều kiện thuận lợi hệ sợi nấm sẽ liên kết lại và tạo thành hạch
nấm, hạch nấm tiếp tục phát triển cho quả thể trưởng thành.
Ngày nay, nấm được nuôi trồng với nhiều giống khác nhau như: nấm rơm, nấm
bào ngư, nấm mèo, nấm mỡ, nấm linh chi, nấm kim châm,... Mỗi loài nấm khác nhau
có các điều kiện thích nghi khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mùa vụ,... Do đó,
tùy vào điều kiện khí hậu của từng vùng và tùy từng mùa vụ mà lựa chọn loại nấm
trồng sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao (Nguyễn Lân Dũng, 2004).
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng của nấm
Theo Vũ Thủy (2010), nấm có thành phần protein cao hơn so với các loại rau, củ,
quả khác và chứa nhiều loại vitamine như B2, B12… cùng nhiều chất khoáng dễ hấp
thu, trong đó có những nguyên tố vi lượng không thể thiếu trong hoạt động trao đổi

chất ở người như canxi, sắt, mangan, kẽm, nhôm, silic…
Bảng 2.1: Hàm lượng vitamine và chất khoáng trong nấm
(Đơn vị tính: mg/100g chất khô)

Tên nấm

Acid
nicotinic

Riboflavin

Thimin

Acid
ascobic

Iron

Canxi

Phospho

Nấm mỡ

42,5

3,7

8,9


26,5

8,8

71

912

Nấm hương

54,9

4,9

7,8

0

4,5

12

171

Nấm sò

108,7

4,7


4,8

0

15,2

33

1348

Nấm rơm

91,9

3,3

1,2

20,2

17,2

71

677

Trứng

0,1


0,31

0,4

0

2,5

50

210

(Nguồn: theo Nguyễn Hữu Đống và ctv, 2002)
Protein của nấm chứa trên 20 loại acid amin có hàm lượng gần tương đương so
với thịt động vật. Đặc biệt, nấm có hàm lượng chất béo thấp và hoàn toàn không có
cholesterol, tương đối giàu chất xơ giúp mau no nên rất thích hợp với những người ăn
4


chay hay ăn kiêng mà vẫn bảo đảm đủ vi chất dinh dưỡng, không lo thiếu máu, thiếu
sắt, hay ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất.
Nấm không chỉ là món ăn ngon mà còn có tác dụng tăng cường khả năng miễn
dịch của cơ thể, kháng ung thư và kháng virus, giải độc và bảo vệ tế bào gan, hạ đường
máu và chống phóng xạ, thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa, làm giảm nguy cơ
mắc các bệnh như ung thư, tim mạch…
Tương tự như hầu hết các loại rau quả, nấm là nguồn khoáng rất tốt. Ăn nấm sẽ
bổ sung được đầy đủ nhu cầu về khoáng mỗi ngày. Như vậy, ngoài việc cung cấp đạm
và đường, nấm còn góp phần bồi dưỡng cơ thể nhờ vào sự dồi dào về khoáng và
vitamine.
Bảng 2.2: Giá trị dinh dưỡng của nấm


Lượng chứa (g/100g chất khô)
Loài nấm ăn

Nước Protein Lipid

Dẫn xuất
Chất xơ
vô đạm

Chất
khoáng

Agaricus bisporus

90,55 47,42 3,30

31,49

9,38

8,41

Lentinus edodes

15,25 18,32 4,89

66,32

7,11


3,36

33,77 3,52

30,51

18,40

13,30

Pleurotus ostreatus

95,30 19,46 3,84

65,61

6,15

4,94

Flammulina velutipes

88,45 31,23 5,78

52,07

3,34

7,58


Auricularia auricular

9,19

8,67

1,64

73,69

11,50

4,5

Auricularia polytricha

9,80

8,41

1,39

70,90

17,29

2,01

Tremella fuciformis


11,84

5,62

4,34

63,68

21,10

5,26

Ramaria botrytis

92,41 19,25 3,29

65,25

6,69

5,52

27,59 3,40

50,87

9,45

8,69


92,60 21,79 4,68

56,47

9,42

7,64

Pleurotus citrinopileatus 94,20 11,89 3,56

73,40

11,23

6,78

Volvariella volvacea

Pleurotus cornucopiae
Grifola frondosa

-

-

Hericium erinaceum

-


23,12 3,48

54,98

10,45

8,45

Sparassis crispa

-

15,58 7,95

66,68

5,30

4,49

(Nguồn: Theo Nguyễn Lân Dũng, 2004)
5


2.1.3 Giá trị kinh tế
Hiện nay, nấm có rất nhiều loại, kể cả nấm ăn và nấm dược liệu được trồng ở
nước ta và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, nguyên liệu dùng để trồng nấm
thường là các phế phụ phẩm nông lâm nghiệp nên ngành trồng nấm còn giúp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
Nghề trồng nấm không quá phức tạp, nguồn nguyên liệu phong phú, dễ tìm, vốn

đầu tư thấp, do đó có thể phổ biến cho nông dân dễ dàng. Ở những vùng nông thôn là
nơi có nguồn lao động nhàn rỗi dồi dào, nguyên liệu trồng nấm phong phú, nếu phổ
biến nghề trồng nấm ở nơi này sẽ rất thích hợp. Bên cạnh giải quyết được nguồn lao
động nhàn rỗi, tăng thêm thu nhập, xóa đói giảm nghèo mà nghề nấm còn có thể giúp
người dân vươn lên làm giàu.
Đối với quốc gia, nấm dần dần trở thành nguồn xuất khẩu có giá trị và mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Một vài năm gần đây mặt hàng nấm của Việt Nam được xuất
khẩu rất mạnh và chủng loại khá đa dạng. Trong 10 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu
nấm của Việt Nam tăng trưởng tới 33,2 %. Trong đó, nấm rơm muối đạt 6,4 triệu
USD, tăng 18,6 %, nấm mèo đạt 846,6 nghìn USD, tăng 91,7 %. Các loại nấm kim
châm, nấm tuyết xuất khẩu cũng tăng mạnh với mức tăng lần lượt 139,6 % và 564,5
%. Đáng chú ý, xuất khẩu nấm hương khô đã tăng rất mạnh, đạt 1,3 triệu USD, tăng
51,6 lần so với cùng kỳ năm 2009. Nguyên nhân khiến xuất khẩu nấm hương khô tăng
mạnh chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc tăng. Đơn giá xuất khẩu nấm
hương khô sang thị trường Trung Quốc hiện nay là 3 USD/kg (Trang Thu, 2010).
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của nghề trồng nấm
2.1.4.1 Thuận lợi
Nước ta là một nước nông nghiệp do đó các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
như rơm rạ, mùn cưa, bông phế loại, bã mía… là nguồn nguyên liệu sẵn có và dồi dào.
Điều kiện khí hậu nước ta thích hợp trồng nhiều loại nấm, nhất là các tỉnh phía
Nam, sự chênh lệch nhiệt độ tháng nóng và tháng lạnh không cao lắm do đó có thể
trồng được nấm quanh năm.
6


Vốn đầu tư trong nghề trồng nấm không cao như các ngành khác, hơn nữa lại ít
tốn diện tích. Do đó, người dân có thể tự sản xuất, tận dụng diện tích trong nhà vẫn có
thể trồng nấm được.
Phát triển nghề sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu còn có ý nghĩa góp phần giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Phần lớn rơm rạ, thân bắp, lõi bắp, bã mía… sau khi

thu hoạch ở một số địa phương đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh
rạch, sông ngòi gây tắc nghẽn dòng chảy. Đây là nguồn tài nguyên rất lớn nhưng chưa
được sử dụng, nếu đem trồng nấm không những tạo ra loại thực phẩm có giá trị cao mà
phế liệu sau khi thu hoạch nấm được chuyển sang làm phân bón hữu cơ, tạo thêm độ
phì cho đất.
Thị trường tiêu thụ nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng được mở rộng. Nhu
cầu ăn nấm của người dân trong nước và trên thế giới ngày càng tăng. Đặc biệt trong
những năm gần đây, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng hơn, khi rau củ
kém chất lượng, không an toàn vì nhiễm kim loại nặng hay dư lượng nitrate, khi thịt bị
các loại dịch bệnh làm người dân không yên tâm ăn uống thì nấm là một loại thực
phẩm thay thế tốt nhất không những đảm bảo sức khỏe mà còn giúp con người chống
lại nhiều loại bệnh tật.
2.1.4.2 Khó khăn
Nghề trồng nấm chỉ mới phát triển ở nước ta trong những năm gần đây nên việc
tổ chức sản xuất nấm của các đơn vị kinh doanh về nấm vẫn còn nhiều yếu kém. Bên
cạnh đó, giá cả thị trường không ổn định, công nghệ và thiết bị trồng nấm còn thủ công
không hiện đại như các nước khác nên việc cạnh tranh trên thị trường là rất khó. Hơn
nữa nước ta vẫn chưa xây dựng được thương hiệu về nấm cũng là một khó khăn để các
nước biết về nấm ở Việt Nam.
Chất lượng giống nấm chưa được đảm bảo từ khâu sản xuất đến quá trình nuôi
giống, bảo quản, cách sử dụng. Việc chọn lọc kiểm tra để đánh giá tiềm năng về năng
suất, chất lượng của từng loại, từ đó để nhân giống đại trà phục vụ sản xuất hầu như
chưa có đơn vị nào đảm trách. Phương châm chỉ chú trọng nấm muối, nấm xuất khẩu
mà không coi trọng nhu cầu nội tiêu, không chú trọng đa dạng mặt hàng nấm, không
7


chú trọng tạo nhiều loại giống thích nghi mùa nào nấm ấy, do đó đã kiềm hãm sự phát
triển của nghề nấm ở nước ta (Nguyễn Hữu Đống, 2003).
Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật trồng nấm cho người dân ở các

địa phương còn chậm do cán bộ kỹ thuật về ngành nấm còn ít.
Người sản xuất nấm phần lớn là hộ nông dân, thiếu vốn và kỹ thuật nên việc sản
xuất không tập trung mà manh mún, nhỏ lẻ.
2.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm trong nước và nước ngoài
2.1.5.1 Tình hình sản xuất nấm trong nước
Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển nghề trồng nấm, riêng lượng rơm
rạ 20 - 30 triệu tấn/năm đủ để cho ra đời 2 triệu tấn nấm tươi, trị giá 1 tỷ USD, thậm
chí, nếu chế biến thành đồ hộp, giá trị còn cao hơn. Năm 2002, cả nước mới sản xuất
được 100.000 tấn nấm thực phẩm thì đến nay đã đạt 150.000 tấn/năm. Điều đó chứng
tỏ nghề trồng nấm đang mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguyễn Hữu Đống (Trung tâm
Công nghệ Sinh học Thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp) cho rằng: “Việt Nam có
nhiều khả năng xuất khẩu nấm nhưng do vùng sản xuất nguyên liệu chưa đủ lớn nên
các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua, chế biến và xuất khẩu"
(Trần Nga, 2009).
Tổng sản lượng các loại nấm ăn và nấm dược liệu của Việt Nam hiện nay đạt trên
100.000 tấn/năm. Kim ngạch xuất khẩu khoảng 40 triệu USD/năm. Chúng ta đang
nuôi trồng 6 loại nấm phổ biến ở các địa phương. Nấm rơm trồng tập trung ở các tỉnh
miền tây Nam Bộ (Đồng tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ...) chiếm 90 % sản
lượng nấm rơm cả nước. Mộc nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam bộ (Đồng
Nai, Lâm Đồng, Bình Phước...) chiếm 70 % sản lượng mộc nhĩ trong nước. Nấm mỡ,
nấm sò, nấm hương chủ yếu trồng ở các tỉnh miền Bắc, sản lượng mỗi năm đạt khoảng
10.000 tấn. Nấm dược liệu: linh chi, vân chi, đầu khỉ... mới được nuôi trồng ở một số
tỉnh, thành phố (Thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Lạt...) sản lượng mỗi năm đạt khoảng 100 tấn. Một số loại nấm khác như:
trân châu, kim châm... đang nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm, sản lượng chưa đáng
kể (Hồ Công Lượng, 2010).
8


Việc nuôi trồng các loại nấm ăn và nấm dược liệu nói chung hiện nay rất phù hợp

với người nông dân Việt Nam bởi vì nguyên liệu trồng nấm rất sẵn có như: rơm rạ,
mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô, bông phế loại ở các nhà máy dệt, bã mía ở các nhà
máy đường…
Bảng 2.3: Sản lượng nấm ở Miền Bắc

1988

Sản lượng
(tấn/năm)
30

1989

50

1990

100

1991

120

1992

150

1993

250


1994

60

1995

50

1996

50

Năm

(Nguồn: Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv, 1997)
2.3.2 Tình hình sản xuất nấm ở nước ngoài
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới hàng trăm năm.
Hiện nay người ta đã biết 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có 80 loài nấm ăn ngon và
đang được nghiên cứu nuôi trồng nhân tạo (UNESSCO, 2004). Việc nghiên cứu và
nuôi trồng nấm trên thế giới đang càng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đã trở thành
một ngành công nghiệp thực phẩm thực thụ.
Ở Châu Âu Bắc Mỹ trồng nấm đã trở thành một ngành công nghiệp lớn được cơ
giới hóa toàn bộ nên năng suất và sản lượng rất cao. Các loại nấm được nuôi trồng chủ
yếu là nấm mỡ, nấm sò theo quy mô dây chuyền công nghiệp chuyên môn hóa cao độ.
Các nhà máy chuyên xử lý nguyên liệu, đã sử dụng robot trong khâu nuôi trồng chăm
sóc và thu hái nấm (Hồ Công Lượng, 2010).

9



Bảng 2.4: Sản lượng nấm nuôi trồng trên thế giới (tấn)
2003
Các loại nấm

Việt

Hoa

Quốc

Nhật
Bản

Nam

Kỳ

Nấm bào ngư Pleurotus spp.

2.468.000

5.210

3.000

1.803

Nấm hương Lentinus edodes


2.228.000

200.000

50

3.428

Nấm mỡ Agaricus bisporus

1.330.400

300

383.636

Nấm mèo Auricularia spp.

1.654.400

5.500

2,3

Nấm rơm Volvariella volvacea

197.400

30.000


2,2

Nấm kim trâm Flammulina velutipes

557.700

Nấm tuyết nhĩ Tremella spp.

183.300

0,9

Nấm hầu thủ Hericium erinaceum

30.500

42,5

Nấm Hypsizygus spp.

242.500

84.356

33

Nấm trân châu Pholiota nameko

171.500


25.086

2,7

Nấm kê tọa Grifola frondosa

24.900

45.805

130

Nấm mực Coprinus comatus

177.800

Nấm bào ngư Pleurotus nebrodensis

52.200

Nấm bào ngư Pleurotus eryngii

114.100

Nấm Agrocybe chaxinggu

92.900

Nấm lưới Dictyophora spp.


32.200

Nấm búp nâu Agaricus brasiliensis

42.000

Nấm linh chi Ganoderma spp.

49.100

Nấm phục linh Wolfiporia cocus

145.900

Các nấm khác

571.700

Tổng sản lượng

Trung

2004

110.185

22,7

29.882


35
1.821

10.386.900

Nguồn: Số liệu thống kê công bố tại Đại hội Sinh học Nấm ở Thượng Hải, Trung
Quốc ngày 8/12/2005 (trích dẫn bởi Trần Ngọc Hùng – Nguyễn Bá Biên)
Theo Nguyễn Hữu Đống (2003), các nơi ở khu vực châu Á như Đài Loan, Trung
Quốc, Singapo, Thái Lan… nghề trồng nấm cũng phát triển rất mạnh mẽ. Một số loài
nấm ăn được nuôi trồng khá phổ biến, đó là nấm mỡ (Agaricus bisporus), nấm hương
(Lentinus edodes), nấm rơm (Volvariella volvacea), nấm sò (Pleurotus ostreatus), mộc

10


nhĩ (Auricularia auricular)... Sản phẩm nấm được tiêu thụ chủ yếu ở dạng tươi, đóng
hộp, sấy khô, làm thuốc bổ. Các nước Bắc Mĩ và Tây Âu tiêu thụ nấm nhiều nhất.
Nhìn chung nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp nhất trong 20 năm gần
đây. Sản xuất nấm đem lại nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, tạo việc làm tại chỗ cho
nông dân, vệ sinh môi trường đồng ruộng, hạn chế việc đốt rơm, rạ, đốt phá rừng...
2.2 Giới thiệu về nấm bào ngư
2.2.1 Đặc điểm chung
Nấm bào ngư là tên dùng cho các loại thuộc giống Pleurotus. Trong hệ thống
phân loại nấm bào ngư thuộc nhóm sau:


Chi: Pleurotus




Họ: Pleurotaceae



Bộ: Agaricales



Lớp phụ: Hymenomycetidae



Lớp: Hymenomycetes



Ngành phụ: Basidomycotina



Ngành nấm thật: Eumycota



Giới nấm: Mycota hay Fungi
Nấm bào ngư (Pleurotus sp.) được biết đến từ lâu với nhiều tên gọi khác nhau

như nấm sò, nấm dai… Nấm bào ngư là loại nấm ăn được nhiều người ưa chuộng, là
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng khá cao, cung cấp một lượng đáng kể chất đạm,
đường bột, nhiều vitamine và khoáng chất, đồng thời là dược liệu quí giá trong việc

duy trì, bảo vệ sức khỏe phòng chống nhiều bệnh kể cả ung thư, ung bướu và cũng là
nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
Bảng 2.5: Giá trị dinh dưỡng của một số loại thuộc nấm bào ngư.
Loại nấm
P. ostreatus tươi
P. ostreatus khô
P. sp. (Ấn Độ)

Protein
Thô (%)
30.4
27.4
21.6

Carbon
NL cung
Tro (%)
hydrat (%)
cấp (Kcal)
2.2
57.6
9.8
345
1.0
65.0
6.6
356
7.2
60.5
10.7

351
(Nguồn: theo Nguyến Hữu Đống và ctv, 2003)

Lipid (%)

11


Nấm bào ngư được trồng ở nước ta cách đây hơn hai mươi năm, với nhiều chủng
loại: bào ngư trắng (P. florida), bào ngư tím (P. ostreatus), bào ngư xám (P. sajor saju), bào ngư vàng (P. pulmonarius)... và trên nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau,
như: rơm rạ, bã mía, mạt cưa (hay mùn cưa), bàng, lát, đưng, bông phế thải, cùi bắp...
Kết quả cho thấy nấm mọc tốt trên nhiều loại nguyên liệu và hiệu suất sinh học rất cao.
Nấm bào ngư có khả năng phân bố đối với nhiệt độ cũng rất rộng. Có những loài mọc
ở nhiệt độ thấp, như: bào ngư tím (P. ostreatus) ra nấm ở 15 oC, thậm chí phải “sốc
lạnh” ở 5 oC trong 24 giờ trước khi chuyển sang 15 oC hay bào ngư xám (P. sajor caju) ra nấm đồng loạt khi sốc lạnh ở 15 oC trong 12 giờ. Tuy nhiên, cũng có những
loài ra nấm ở nhiệt độ cao, như: bào ngư trắng (P. florida), bào ngư Nhật (P.
abalonus)... (Lê Duy Thắng, 2001).
Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm dạng phễu lệch, phiến nấm mang bào
tử kéo xuống đến chân, cuống nấm phần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư
còn non có màu sậm hoặc tối nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn.
Chu trình sống của nấm bào ngư cũng như các loài nấm đảm khác, bắt đầu từ
đảm bào tử hữu tính, nẩy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp, kết thúc là
hình thành cơ quan sinh sản là tai nấm. Tai nấm sinh ra đảm bào tử và chu trình lại tiếp
tục (Lê Duy Thắng, 2001).
Quả thể nấm bào ngư phát triển qua nhiều giai đoạn, tùy vào hình dạng mà nấm
có tên gọi khác nhau, quả thể phát triển từ dạng san hô, dạng dùi trống, dạng phễu,
dạng bán cầu lệch kết thúc là dạng lá lục bình. Tai nấm từ giai đoạn phễu sang bán cầu
lệch có nhiều thay đổi về chất đó là sự gia tăng về giá trị dinh dưỡng, còn từ giai đoạn
bán cầu lệch sang dạng lá lục bình có sự nhảy vọt về trọng lượng quả thể. Vì vậy khi
thu hái nấm bào ngư nên chọn lúc tai nấm vừa chuyển sang dạng lá lục bình để đảm

bảo cả chất lượng lẫn trọng lượng quả thể.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của nấm bào ngư
Theo Phan Ngọc Nhuận (2011), ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong
nguyên liệu trồng nấm bào ngư thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan
đến nhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy…
12


Nhiệt độ: Nấm bào ngư mọc nhiều ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giai đoạn ủ tơ,
một số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30 oC, một số loài khác cần từ 27 – 32 oC, thậm chí 35
o

C như loài P.tuber - regium. Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một số loài cần

từ 15 – 25 oC, số loài khác cần từ 25 – 32 oC.
Độ ẩm: Độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể của nấm. Trong
giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu tử 50 – 60 %, còn độ ẩm không
khí không được nhỏ hơn 70 %. Ở giai đoạn tưới đón nấm ra quả thể, độ ẩm không khí
tốt nhất là 70 – 95 %. Ở độ ẩm không khí 50 %, nấm ngừng phát triển và chết, nếu
nấm ở dạng phễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm. Nhưng
nếu độ ẩm cao trên 95 %, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
pH: Nấm bào ngư có khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đối tốt. Tuy
nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngư trong khoảng 5 – 7.
Ánh sáng: Yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích thích nụ
nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sáng khoảng 200 – 300 lux (ánh sáng
khuếch tán – ánh sáng phòng).
Độ thông thoáng: Nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần có độ thông
thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp.
Ngoài các tác nhân ảnh hưởng như nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, nấm bào ngư
đặc biệt nhạy cảm với tác nhân gây ô nhiễm môi trường như hóa chất, thuốc trừ sâu,

các kim loại nặng, kể cả trong nguyên liệu cũng như không khí và môi trường xung
quanh khu vực nuôi trồng. Trong điều kiện ô nhiễm trên, tai nấm sẽ bị biến dạng hoặc
ngừng tạo quả thể.
2.2.3 Quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư trên nguyên liệu mùn cưa cao su
2.2.3.1 Chuẩn bị nguyên liệu
Mùn cưa cao su dùng để trồng nấm bào ngư phải đảm bảo khô, không lẫn tạp các
loại mùn cưa của các cây gỗ có dầu, không bị nhiễm mốc,…

13


Trộn đều các chất dinh dưỡng bổ sung vào mùn cưa như: bột bắp, bột đậu tương,
cám gạo… Sau đó hỗn hợp được làm ẩm bằng nước vôi 1 % và MgSO4 0,1 %, có thể
trộn thêm vào giá thể các loại khoáng như: KCl, urê, DAP… điều chỉnh độ ẩm sao cho
độ ẩm giá thể đạt 60 % - 70 %.
Giá thể sau khi được trộn các chất dinh dưỡng và làm ẩm được rây qua sàng để
loại bỏ gỗ, dăm, hạt có kích thước lớn.
Nếu mùn cưa được bổ sung các loại cám gạo, bột bắp hay bột đậu tương, sau khi
trộn đều và làm ẩm thì phải đóng bịch ngay nếu không giá thể dễ bị chua do để lâu
hoặc ủ. Nguyên liệu được bổ sung các loại dinh dưỡng khác thường được ủ 4 – 6 ngày
sau đó mới đóng bịch.
2.2.3.2 Vô bịch phôi
Giá thể sau khi đã trộn các dinh dưỡng cần thiết và kiểm tra đủ độ ẩm thì tiến
hành vô bịch. Bịch dùng trong trồng nấm là loại bịch P.E hoặc P.P chịu nhiệt tốt, trọng
lượng giá thể trong bịch khoảng 1,2 kg – 1,5 kg.
Giá thể cho vào bịch theo từng đợt, mỗi đợt khoảng 1/3 bịch sau đó ấn nhẹ xuống
và tiếp tục cho đến khi đầy bịch, sau đó làm cổ nút bằng cổ nút chuyên dùng trong
trồng nấm hoặc có thể dùng ống nhựa cắt khúc 3 – 4 cm hay bìa cacton.
Nếu cấy giống bằng meo que thì phải làm lỗ giếng ở giữa bịch, nếu cấy bằng meo
hạt không nhất thiết phải làm lỗ giếng. Tuy nhiên, làm lỗ giếng vẫn tốt hơn với mục

đích làm thông thoáng bên trong bịch phôi và giúp cho tơ nấm ăn nhanh hơn.
Sau đó dùng bông bán thấm làm nút bông, phủ giấy báo bên ngoài rồi đem đi hấp
khử trùng.
2.2.3.3 Hấp khử trùng, cấy meo giống
Giá thể sau khi đóng thành bịch phải đem đi hấp khử trùng ngay, không nên để
quá 12 giờ. Nếu không hấp kịp thì không nên đậy nút bông. Có 2 cách hấp khử trùng:
* Hấp trong nồi áp suất ở nhiệt độ 121 0C trong 2 giờ hoặc 132 0C trong 1 giờ.
Tuy nhiên nếu hấp ở nhiệt độ cao quá chất dinh dưỡng trong bịch phôi dễ bị biến chất.
14


×