TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
TỒN ĐA ĐẠNG SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA
KON KA KINH, HUYỆN MANG YANG,
TỈNH GIA LAI
NGUYỄN TẤT PHƢỚC
- 2011
7/2011
NAM
–
–
************
*****
Khoa:
QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG & DU LỊCH SINH THÁI
NGUYỄN TẤT PHƢỚC
07157140
2007 – 2011
1.
DH07DL
Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý bảo tồn ĐDSH tại VQG Kon
Ka Kinh huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai.
2.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã vùng đệm Ayun.
Tìm hiểu các chƣơng trình, dự án bảo tồn ĐDSH đã thực hiện và hoàn thành.
Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý bảo tồn ĐDSH qua các năm 20042010
Các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH ở
VQG Kon Ka Kinh.
3.
4.
n th
011
: TS. HỒ VĂN CỬ
m Khoa
TS. HỒ VĂN CỬ
TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA ĐẠNG
SINH HỌC TẠI VƢỜN QUỐC GIA KON KA KINH, HUYỆN MANG
YANG, TỈNH GIA LAI
Tác giả
NGUYỄN TẤT PHƢỚC
Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sƣ ngành
Quản Lý Môi Trƣờng và Du Lịch Sinh Thái
Giáo viên hƣớng dẫn
Tháng 07/2011
i
Để hoàn thành tốt khóa luận này,
ng biết ơn sâu sắc
đến:
Cha mẹ tôi những ngƣời đã sinh thành và dƣỡng dục tôi có đƣợc ngày
hôm nay.
Các thầy cô trong khoa Môi trƣờng và Tài nguyên trƣờng đại học Nông
Lâm TP.HCM đã hƣớng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và trong quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Giáo viên hƣớng dẫn TS. Hồ Văn Cử ngƣời thầy đã luôn tận tâm, nhiệt
tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Ông Phạm Quang Chính – Phó Phụ Trách Văn Phòng và các anh chị
trong phòng GDMT & DLST, phòng Khoa Học Kỹ Thuật đã nhiệt tình
hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ, đóng
góp ý kiến, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại vƣờn
quốc gia Kon Ka Kinh huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai từ tháng 3/2011 đến 6/2011.
Nội dung đề tài gồm 5 chƣơng:
Chƣơng I – Mở đầu: Giới thiệu về mục đích, nội dung và phạm vi nghiên cứu đề
tài.
Chƣơng II – Tổng quan: Giới thiệu tổng quan về vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh.
Chƣơng III – Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng IV – Kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học: Giới thiệu những thông tin cơ bản về vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh:
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các giá trị đa dạng sinh học, hiện trạng công tác
quản lý bảo tồn tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng,
những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học và từ đó đề xuất một số giải pháp
cho công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh.
Chƣơng 5: Kết luận – Khuyến nghị: Đƣa ra những kết luận và đề nghị một số
giải pháp về công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh.
Kết quả đạt đƣợc:
-Công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh:
VQG Kon Ka Kinh có giá trị ĐDSH cao với những giá trị đặc trƣng ở tầm quốc
gia và quốc tế. Sau hơn 25 xây dựng và trƣởng thành, VQG đã nỗ lực trong công tác
QLBT ĐDSH và đạt đƣợc những kết quả nhất định nổi bật là làm giảm đáng kể các vụ
cháy rừng và các vụ vi phạm đến TNR.
Bảo tồn đƣợc một số mẫu chuẩn ĐDSH đặc hữu của vƣờn nhƣ các loài: khƣớu
Konkakinh, Voọc chà vá chân đen, Khỉ đuôi lợn...
Các hoạt động quản lý BVR của ngƣời dân đều đƣợc tiến hành dƣới các chƣơng
trình phát triển rừng quốc gia, nhƣ CT 327 và Dự án 661. Ở xã Ayun, ngƣời dân đƣợc
ký nhận khoán quản lý BVR của các lâm trƣờng và của VQG
iii
Các hộ dân nhận khoán quản lý BVR với chủ rừng nhận đƣợc hỗ trợ 100.000
đồng/ha/năm, việc khai thác gỗ theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các công ty lâm
nghiệp…thu hút ngƣời dân cùng tham gia BVR và nâng cao độ che phủ của rừng,
giảm dần sức ép của vùng đệm đối với TNR của VQG.
Công tác QLBT ĐDSH ở đây vẫn còn đối mặt với những thách thức chính:
Điều kiện dân sinh kinh tế của xã Ayun còn rất khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao
(16 %). Việc khai thác, mua bán LSNG theo mùa vụ còn diễn ra thƣờng xuyên ảnh
hƣởng đến công tác bảo tồn TNR của VQG
-Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học:
Trực tiếp: Xâm lấn đất VQG canh tác nông ngiệp,chăn thả gia súc gia
cầm tự do trong VQG khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Gián tiếp: Sự đói nghèo, gia tăng dân số, cơ sở hạ tầng còn khó khăn
-Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở
vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh.
iv
MỤC LỤC
.................................................................................................................. I
N................................................................................................................. II
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................. III
MỤC LỤC ...................................................................................................................... V
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ VIII
........................................................................................... IX
............................................................................................ IX
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................2
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
1.4.2. Thời gian thực hiện .........................................................................................2
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................2
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
2.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng và quản lý rừng bền vững .............................. 4
2.1.2. Đa dạng sinh học ............................................................................................ 5
2.1.3. Vai trò của đa dạng sinh học: .........................................................................6
2.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................6
2.2. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam ............................... 7
2.2.1. Tình trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam ........................................9
2.2.2. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học ........................... 10
2.2.3. Ảnh hƣởng của các khu bảo tồn, vƣờn quốc gia tới phát triển bền vững .....11
2.3. Tổng quan về vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh ........................................................11
2.3.1. Lịch sử hình thành vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh ..........................................11
2.3.2. Nguồn nhân lực, bộ máy tổ chức ..................................................................11
2.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh: .................................13
v
2.3.4. Các hoạt động điển hình ...............................................................................14
2.3.5. Điều kiện tự nhiên vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh ..........................................14
2.4. Tài nguyên đa dạng sinh học vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh ................................ 17
2.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội khu vực nghiên cứu ......................................21
2.5.1. Dân số ...........................................................................................................21
2.5.2. Dân tộc ..........................................................................................................21
2.5.3. Lao động .......................................................................................................22
2.5.4. Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa của các dân tộc .................................22
2.5.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ...............................................................................23
2.5.6. Hiện trạng văn hóa, xã hội và đời sống cộng động ......................................23
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 25
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 25
3.1.1. Tổng hợp các chƣơng trình, dự án đã thực hiện và hoàn thành ....................25
3.1.2. Đánh giá hiệu quả ......................................................................................... 25
3.1.3. Đề xuất các giải pháp. ...................................................................................25
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................25
3.2.1. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 25
3.2.2. Điều tra, khảo sát thực địa ............................................................................25
3.2.3. PRA: Phỏng vấn (thiết kế các bảng câu hỏi) ................................................26
.......................................................................26
3.2.5. Phƣơng pháp phân tích thống kê thông thƣờng ............................................27
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 28
4.1.1. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đến hoạt động quản lý bảo tồn đa dạng
sinh học của vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh .................................................................28
4.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế - xã hội tại của xã vùng đệm đến công
tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học đến vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh: ...................30
4.1.2.1 Dân số: các đặc điểm dân số và thành phần dân tộc ở các xã vùng
đệm.......................................................................................................................... 30
4.1.2.2. Cơ sở y tế, đội ngũ y, bác sĩ..................................................................30
4.1.2.3. Giáo dục ................................................................................................ 31
vi
4.1.2.4. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp ..................................................31
4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ........................33
4.1.3. Giá trị đa dạng sinh học của vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh ........................... 34
4.1.3.1. Hệ thực vật và thảm thực vật rừng: ......................................................34
4.1.3.2. Hệ động vật rừng ..................................................................................35
4.1.3.3. Tài nguyên rừng ở các xã vùng đệm ....................................................36
4.1.4. Đánh giá chung về tài nguyên đa dạng sinh học vƣờn quốc gia Kon Ka
Kinh: ........................................................................................................................... 37
4.1.5. Các chƣơng trình,dự án đã thực hiện và hoàn thành: ...................................39
4.1.5.1. Chƣơng trình bảo vệ đa dạng sinh học và phòng chống cháy rừng: ....39
4.1.5.2. Chƣơng trình phục hồi sinh thái rừng: .................................................40
4.1.5.3. Chƣơng trình nghiên cứu khoa học ......................................................41
4.1.5.4. Chƣơng trình tuyên truyền giáo dục,đào tạo ........................................41
4.1.5.5. Chƣơng trình phát triển du lịch ............................................................ 42
4.1.5.6. Chƣơng trình phát triển kinh tế-xã hội vùng đệm ................................ 42
4.1.6. Đánh giá hiệu quả ......................................................................................... 43
4.1.7. Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại vƣờn quốc gia
Kon Ka Kinh ..............................................................................................................44
4.1.8. Một số thể chế chính sách áp dụng trong công tác quản lý bảo tồn .............49
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của cộng đồng đến công
tác quản lý bảo tồn ở vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh .......................................................49
4.2.1. Giải pháp trƣớc mắt ......................................................................................50
4.2.2. Giải pháp lâu dài ........................................................................................... 51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................53
5.1. Kết luận ...............................................................................................................53
.............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 55
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
BVR
Bảo vệ rừng
DLST
Du lịch sinh thái
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐVHD
Động vật hoang dã
HST
Hệ sinh thái
ITTO
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
PCCR
Phòng chống cháy rừng
QLBT
Quản lý bảo tồn
TNR
Tài nguyên rừng
VCF
Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam
VQG
Vƣờn quốc gia
WCMC
Trung Tâm Giám Sát Bảo Tồn Quốc Tế
WWF
Quỹ Động Vật Hoang Dã thế giới
viii
DANH MỤC
BẢNG
Bảng 4.1: Các đặc điểm dân số của xã Ayun ............................................................ 30
Bảng 4.2: Số lƣợng giáo viên, số phòng học và học sinh ở các trƣờng vùng đệm
năm học 2008 – 2009 ............................................................................................... 31
Bảng 4.3: Cơ cấu cây trồng ở các huyện/xã thuộc vùng đệm ...................................32
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất tại các xã vùng đệm .............................................33
Bảng 4.5: Biểu diện tích các kiểu thảm thực vạt rừng VQG Kon Ka Kinh ..............35
Bảng 4.6: Thành phần hệ động vật VQG Kon Ka Kinh ............................................35
Bảng 4.7: Chƣơng trình bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ........................... 39
Bảng 4.8: Các chƣơng trình tuyên truyền giáo dục,đào tạo ......................................40
Bảng 4.9: Tình hình quản lý bảo vệ rừng hàng năm của BQL VQG Kon Ka Kinh..45
Bảng 4.10: Các hoạt động khai thác gỗ và thu, hái LSNG hàng năm theo mùa vụ ..47
Bảng 4.11: Xác định nguy cơ và những nguyên nhân dẫn đến hành vi đe doạ tài
nguyên VQG Kon Ka Kinh ở xã Ayun ....................................................................48
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức VQG Kon Ka Kinh...............................................12
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí VQG Kon Ka Kinh ................................................................ 28
Hình 4.2: Sơ đồ qui hoạch VQG Kon Ka Kinh ........................................................29
Biểu đồ 4.1: Tình hình quản lý BVR qua các năm ở VQG Kon Ka Kinh ...............45
ix
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, kinh tế ngày càng phát triển
đã tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ rừng Việt Nam. Tài nguyên rừng
ngày một giảm sút nghiêm trọng cả về chất lƣợng và số lƣợng. Sự biến động về diện
tích rừng ở Việt Nam trong vòng 20 năm từ 1976 – 1995 giảm gần 2 triệu ha
(11.169.300 – 9.302.200 = 1.867.100 ha), bình quân hàng năm giảm gần 100.000 ha,
giảm nhiều nhất là rừng tự nhiên. Sự suy giảm đó đã làm suy thoái các hệ sinh thái tự
nhiên, thu hẹp nơi cƣ trú của các loài ĐVHD, đồi núi trọc tăng lên và đặc biệt là suy
giảm sự ĐDSH. Sự chia cắt hệ sinh thái do xây dựng các công trình giao thông, khai
phá rừng để trồng cây công nghiệp nhƣ: mì, cao su, cà phê, tiêu, điều…đây là một
thách thức lớn đối với công tác bảo tồn TNR nói chung và tài nguyên ĐDSH nói riêng
[7]
Dân số ngày một tăng đòi hỏi phải có thêm nhiều diện tích đất đai để trồng trọt,
cần có nhiều rừng để cung cấp chất đốt, gỗ nguyên liệu cho xây dựng và hàng tiêu
dùng. Những khó khăn thách thức đang gặp phải trong việc xây dựng và bảo vệ các
giá trị đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc dụng là hàng triệu ngƣời dân đang sinh
sống trong các VQG, KBTTN và tại các xã vùng đệm. Trải qua nhiều thế hệ, nguồn lợi
thiên nhiên ở đây là nguồn sống chính của họ: săn bắn động vật, thu lƣợm các sản
phẩm thiên nhiên, đốt rừng làm nƣơng rẫy, canh tác nông nghiệp …mặt khác ĐDSH
đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở bảo đảm an ninh lƣơng thực của đất nƣớc,
duy trì nguồn gen, tạo giống vật nuôi cây trồng; cung cấp các vật liệu cho xây dựng và
1
các nguồn nhiên liệu, dƣợc liệu. Các hoạt động sống của họ đã tác động đến tài nguyên
ĐDSH, làm cho chất lƣợng các khu rừng đặc dụng giảm sút và nhanh chóng ảnh
hƣởng xấu đến chất lƣợng đời sống con ngƣời. Vì vậy, công tác bảo tồn ĐDSH và
BVR đã trở thành nhiệm vụ cấp bách mà các nhà khoa học luôn quan tâm đặc biệt.
Đây không những là trách nhiệm và nghĩa vụ của bất kỳ cá nhân tổ chức nào mà còn là
trách nhiệm của cả cộng đồng xã hội.
Từ những lý do trên trong quá trình thực tập tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu hiện
trạng công tác quản lý bảo tồn ĐDSH tại VQG Kon Ka Kinh huyện Mang Yang tỉnh
Gia Lai” thực hiện nhằm giảm thiểu sự tác động của ngƣời dân đến tài nguyên ĐDSH
trên khu vực nghiên cứu, cũng nhƣ giảm thiểu sự đối lập giữa ngƣời dân địa phƣơng
với VQG Kon Ka Kinh tạo sự cộng tác một cách chặt chẽ, từ đó có thể giảm sức ép
vào VQG đẩy mạnh hơn nữa công tác QLBT ĐDSH.
1.2. Nội dung nghiên cứu
Các chƣơng trình,hoạt động bảo tồn ĐDSH trong 6 năm gần đây (2004 –
2010).
Đánh giá hiệu quả.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của cộng đồng đến công
tác QLBT ở VQG Kon Ka Kinh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn ĐDSH của VQG Kon Ka
Kinh làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác QLBT ĐDSH.
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động của công tác quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG Kon Ka Kinh
trong 6 năm gần đây. (2004 – 2010).
Đề tài đƣợc thực hiện tại VQG Kon Ka Kinh xã Ayun, huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai
1.4.2. Thời gian thực hiện
Đề tài đƣợc thực hiện từ 10/03/2011 đến 10/06/2011.
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý bảo tồn ĐDSH của VQG Kon Ka Kinh.
2
Hoạt động của ngƣời dân địa phƣơng tại: thôn 1, thôn Nhơn Bông, làng
Hyêr, làng ĐêkJiêng thuộc vùng đệm của VQG Kon Ka Kinh.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng và quản lý rừng bền vững
Tài nguyên rừng:
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có
diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trƣờng, các thành phần trong quần xã
sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng
và các hoàn cảnh khác. Rừng còn là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây
gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên
tái tạo đƣợc. Nhƣng nếu sử dụng không hợp lý, TNR có thể bị suy thoái không thể tái
tạo lại. TNR có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp
các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa
nhiệt độ, nguồn nƣớc và không khí. Con ngƣời có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên
này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời
sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì TNR cũng khác nhau.
Quản lý tài nguyên rừng bền vững:
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là quá trình
quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ rang, nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm
4
và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng
suất tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với
môi trƣờng tự nhiên và xã hội.
Quản lý rừng bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh
hƣởng đến khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tƣơng lai. [10]
Xu thế phát triển của quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng địa
phƣơng:
Rừng cộng đồng đang tồn tại nhƣ một xu thế mang tính khách quan và ngày
càng có vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức quản lý TNR ở Việt Nam.
Xác định nhiệm vụ nhiệm vụ nghiên cứu để xây dựng hƣơng ƣớc, lệ làng cổ
làm cơ sở cho việc ban hành hƣơng ƣớc, quy ƣớc mới ở làng bản cho phù hợp với
pháp luật của Nhà nƣớc
Xác định thôn, làng, bản, ấp không phải là một cấp chính quyền, nhƣng là nơi
sinh sống của cộng đồng dân cƣ, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng
rãi nhằm giải quyết công việc trong một bộ phận cộng đồng dân cƣ. Nhà nƣớc thừa
nhận làng, bản là chủ rừng đối với diện tích rừng làng, rừng bản đã có trƣớc ngày ban
hành luật bảo vệ và phát triển rừng, mà không trái với những quy định của luật bảo vệ
và phát triển rừng, luật đất đai. Vị trí pháp lý của cộng đồng dân cƣ thôn, bản hiện nay:
về cộng đồng dân cƣ tham gia luật bảo vệ và phát triển rừng công bố ngày 14/12/2004
đã thừa nhận nhƣ một đơn vị chủ rừng và đƣợc thể hiện trong luật về quyền, nghĩa vụ
của cộng đồng đƣợc giao rừng.[1]
2.1.2. Đa dạng sinh học
Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học 1992, khái niệm "Đa dạng sinh học"
(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở
tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và các hệ sinh thái
thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần,..;
Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài và
các hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền: Là tính đa dạng của các thông tin di truyền chứa trong tất cả
các cá thể thực vật, động vật và vi sinh vật. Đa dạng di truyền có ở bên trong và giữa
các quần thể của các cá thể tạo nên một loài, cũng nhƣ giữa các loài;
5
Đa dạng loài: Là tính đa dạng của các loài sinh vật khác nhau;
Đa dạng về hệ sinh thái: Là tính đa dạng của các sinh cảnh, các quần xã sinh vật
và các quá trình sinh thái.
2.1.3. Vai trò của đa dạng sinh học:
Nguồn tài nguyên thiên nhiên này không những là cơ sở vững chắc của sự tồn
tại của nhân dân Việt Nam thuộc nhiều thế hệ đã qua mà còn là cơ sở cho sự phát triển
của dân tộc Việt Nam trong những năm sắp tới.
Trên phƣơng diện sinh thái, các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống, bảo
đảm sự lƣu chuyển của các chu trình vật chất và dòng năng lƣợng, duy trì tính ổn định
và độ màu mỡ của đất, giảm nhẹ tác hại ô nhiễm và thiên tai.
Trên phƣơng diện kinh tế, đa dạng sinh học đóng góp to lớn cho nền kinh tế
quốc gia, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; là
cơ sở bảo đảm an ninh lƣơng thực của đất nƣớc, duy trì nguồn gen, tạo giống vật nuôi
cây trồng; cung cấp các vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dƣợc liệu.
Trên phƣơng diện văn hóa xã hội, tạo nên các cảnh quan thiên nhiên và đó là
nguồn cảm hứng vô tận của nghệ thuật, là cội nguồn của nhiều phong tục, tập quán tốt
đẹp của ngƣời dân Việt Nam. Nhiều loài cây, con đã trở thành vật thiêng hoặc thờ
cúng của đối với các cộng đồng ngƣời Việt. Các ngành nghề truyền thống nhƣ nhuộm
chàm, dệt thổ cẩm, làm hàng mỹ nghệ từ gỗ, tre nứa hay song mây là biểu hiện sự gắn
bó của đời sống văn hóa con ngƣời Việt Nam đối với đa dạng sinh học.
Cung cấp giá trị vô cùng to lớn với các loại hình du lịch sinh thái, đem lại nhiều
giá trị kinh tế và góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân về
tầm quan trọng của đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.
2.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc quản lý mối tác động qua lại giữa con ngƣời và
các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại
mà vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế
hệ tƣơng lai (từ điển đa dạng sinh học và phát triển bền vững, 2001).
Nguyên lý khoa học của Bảo tồn đa dạng sinh học: Theo Soule (1985) sinh học
bảo tồn là một khoa học đa ngành đƣợc xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối
với đa dạng sinh học với hai mục đích – một là tìm hiểu những tác động tiêu cực do
6
con ngƣời gây ra đối với các loài, hai là xây dựng những phƣơng pháp tiếp cận để hạn
chế sự tuyệt diệt của các loài. [9]
2.2. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam
Đánh giá của WCMC (1992), Việt Nam đƣợc xếp thứ 16 trong số các nƣớc có
ĐDSH cao nhất, nhƣng cũng trong tình trạng chung của toàn cầu là ĐDSH đã và đang
bị đe dọa và có chiều hƣớng suy giảm. Nguyên nhân của sự mất mát ĐDSH đƣợc xác
định bao gồm hai nhóm chính là do thiên tai và do hoạt động của con ngƣời, đã trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động vào môi truờng tự nhiên. Vì vậy, Việt Nam đã có nhiều nỗ
lực trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH, trong đó phải kể đến 2 vấn đề quan trọng
sau đây:
a. Qui hoạch hệ thống rừng đặc dụng
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn tài nguyên thiên nhiên, của sự suy
thoái ĐDSH, Việt Nam đã có những hành động tích cực trong công tác bảo vệ ĐDSH
từ những năm 1960.
Năm 1992, lần đầu tiên Việt Nam xuất bản Sách Đỏ và đƣợc tái bản có những
điều chỉnh cập nhật vào năm 2000. Đồng thời nhiều văn bản luật và dƣới luật liên quan
khác cũng đã đƣợc ban hành và xây dựng Chƣơng trình Nâng cao nhận thức môi
trƣờng năm 2001.
Đến nay ở Việt Nam đã có Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, đã quy định việc bảo
vệ và phát triển nguồn tài nguyên động, thực vật rừng, quy định cụ thể về quản lý hệ
thống rừng đặc dụng.
Ngoài ra trong phong trào chung của toàn thế giới về bảo tồn và phát triển bền
vững, Việt Nam cũng đã tham gia ký kết nhiều công ƣớc quốc tế về môi trƣờng có liên
quan và đặc biệt là: “Công ƣớc ĐDSH” (1993) và “Công ƣớc CITES” (1994). Việc
xây dựng Kế hoạch Hành động ĐDSH của Việt Nam, đã thể hiện quyết tâm trong bảo
vệ ĐDSH của nƣớc ta.
Năm 2000, quy hoạch mới hệ thống rừng đặc dụng với nhiều thay đổi lớn nhƣ:
đề xuất phân hạng mới, loại bỏ, chuyển hạng, xác nhập, đổi tên và thành lập mới một
số khu. Đến năm 2003, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 192/2003/QĐ
- TTg phê duyệt Chiến lƣợc quản lý Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam
7
đến năm 2010, theo đó danh sách các khu rừng đặc dụng đã đƣợc Cục Kiểm lâm – Bộ
NN và PTNT xây dựng.
Có thể nhận định rằng về bảo tồn ĐDSH, Việt Nam đã định hƣớng một cách
toàn diện, vấn đề còn lại là thực hiện cho đúng tiến trình kèm theo đó là những thay
đổi, cải tiến về chính sách, thể chế trong quản lý và tất nhiên là để thực hiện tiến trình
này rất cần sự hỗ trợ và hợp tác của nhiều tổ chức, cơ quan trong và ngoài nƣớc có liên
quan.
Cùng với việc hình thành và phát triển hệ thống các khu bảo vệ, công tác bảo
tồn chuyển vị cũng đã đƣợc quan tâm trong bảo tồn ĐDSH ở nƣớc ta. Một số loại hình
bảo tồn chuyển vị đã triển khai và đạt đƣợc những kết quả đáng kể nhƣ các vƣờn thực
vật, vƣờn động vật - vƣờn thú, trạm cứu hộ động vật, ngân hàng giống. Công tác bảo
tồn nguồn gen động thực vật, bao gồm nguồn gen thực vật rừng, cây nông nghiệp,
nguồn gen vật nuôi và động vật hoang dã cũng đã đƣợc các Viện Lâm nghiệp, Viện
Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, các vƣờn thú tiến hành nghiên cứu.
Cách phân hạng KBT cũng đã tiếp cận dần theo phân hạng của thế giới, nhằm
tăng cƣờng sự gắn kết giữa bảo tồn và phát triển…Tuy nhiên, trong việc quản lý ba
loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng ở Việt Nam, thì rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng vẫn chƣa đƣợc quản lý đúng mức; điều này đã ảnh hƣởng không
ít đến bảo tồn ĐDSH nói chung. Những tồn tại về ranh giới, khai thác trái phép,phát
triển cơ sở hạ tầng, mở rộng diện tích đất canh tác, phát triển chăn nuôi, cháy rừng,…
cũng là những vấn đề bức xúc và ảnh hƣởng nhiều đến bảo tồn.
b. Xây dựng và quản lý vùng đệm
Cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, ở Việt Nam, mỗi khi xây dựng một
khu bảo tồn, ngƣời dân ở quanh vùng buộc phải hy sinh quyền lợi riêng của mình,
không đƣợc khai thác tài nguyên nhƣ trƣớc vì lợi ích của quốc gia và các thế hệ mai
sau. Phần lớn các VQG và KBT đã và đang đƣợc xây dựng thƣờng nằm giữa biển
ngƣời và chịu sức ép hết sức nặng nề từ phía ngoài.
Cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời sống trong, hay gần các khu bảo tồn đã
nhiều đời có mối liên quan trực tiếp với thiên nhiên các vùng đó, tuy nhiên công cuộc
bảo tồn ngày nay ít chú trọng đến nhu cầu của cộng đồng.
8
Việt Nam đã cố gắng rất nhiều trong công việc xây dựng các KBTTN và VQG.
Tuy nhiên, điều khó khăn gặp phải là xung quanh, và ở nhiều nơi cả trong các KBT và
VQG có nhiều ngƣời dân sinh sống, thậm chí cả ở vùng trung tâm, nơi cần bảo vệ
nghiêm ngặt. Ở đây, họ phát nƣơng làm rẫy, săn bắn các động vật, khai thác các sản
phẩm của rừng để sinh sống. Các hoạt động của họ đã làm tổn hại đến mục tiêu của
các khu bảo tồn, làm cho các khu bảo tồn bị giảm chất lƣợng một cách nhanh chóng.
Nhƣ vậy, để có thể bảo tồn ĐDSH nói chung, và các khu bảo tồn thiên nhiên
nói riêng: “cần phải dành ƣu tiên cho các dự án hỗ trợ dân chúng các vùng đệm, áp
dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến, nâng cấp hạ tầng cơ sở, cải thiện đời sống xã
hội, nhằm mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân dân, nhờ đó ngăn chặn việc
tiếp tục xâm lấn vào các khu bảo tồn”[5]
2.2.1. Tình trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
Sự suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên và nơi cƣ trú của nhiều loài động,
thực vật nhất là rừng nhiệt đới và vùng đất ngập nƣớc là nguyên nhân chính về sự suy
thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Theo danh sách đỏ của IUCN 2004, Việt Nam có 289 loài động vật và thực vật
bị đe dọa toàn cầu.
Sách đỏ Việt Nam (2004) cũng đã liệt kê 1.056 động vật và thực vật bị đe dọa ở
mức quốc gia. So sánh với số liệu thống kê của lần biên soạn sách đỏ Việt Nam lần
đầu tiên (Phần Động vật 1992, phần thực vật 1996), vào thời điểm hiện tại số lƣợng
loài đƣợc các nhà khoa học đề xuất đƣa vào sách cần đƣợc bảo vệ của Việt Nam tăng
lên đáng kể: 1065 loài so với 721 loài.
Theo IUCN, số loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số lƣợng
từ 229 lên 289 loài, mà còn tăng về mức độ đe dọa. Nếu trong danh lục năm 1996 liệt
kê 25 loài động vật của Việt Nam ở mức nguy cấp (EN) thì đến năm 2004, con số này
đã lên đến 46 loài.
Trong số những loài mới bị xếp hạng này có những loài nhƣ Bò rừng, Sói đỏ,
Voọc vá chân nâu và Voọc vá chân đen. Quần thể của hầu hết các loài bị đe dọa toàn
cầu tại Việt Nam đều bị đánh giá là đang có chiều hƣớng suy giảm.
Nhiều loài đƣợc đánh giá bị đe dọa không cao lắm trên quy mô toàn cầu nhƣng
lại bị đe dọa ở mức rất cao ở Việt Nam. Ví dụ nhƣ Hạc cổ trắng không có tên trong
9
IUCN 2004, nhƣng lại là loài sẽ nguy cấp (VU) ở Việt Nam do mất sinh cảnh và thức
ăn bị ô nhiễm.
Độ che phủ của rừng Việt Nam đã giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng của
rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá mức.
Diện tích rừng toàn quốc đã giảm xuống rất nhiều, năm 1945 rừng chiếm 43%
thì đến năm 1990 chỉ còn 27,8% tổng diện tích, trong đó chỉ còn 10% là rừng nguyên
thủy.
Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, 28,2% năm 1995
và đến năm 2004 theo thống kê mới nhất thì độ che phủ rừng toàn quốc lên đến 36,7%
[6]
Nguyên nhân trực tiếp:
- Sự mở rộng đất nông nghiệp
- Khai thác gỗ, củi
- Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ
- Cháy rừng
- Xây dựng cơ bản
- Chiến tranh
- Buôn bán các loài động thực vật quý hiếm
- Ô nhiễm môi trƣờng
- Ô nhiễm sinh học
Nguyên nhân sâu xa:
- Tăng dân số
- Sự di dân
- Sự nghèo đói
- Chính sách kinh tế vĩ mô
- Chính sách kinh tế cộng đồng
2.2.2. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học
Nƣớc ta là một trong những nƣớc nghèo trên thế giới, dân số lại đông. Trong và
xung quanh các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia còn nhiều nhân dân sinh sống, thậm chí
cả những vùng trung tâm, nơi cần bảo vệ nghiêm ngặt.
10
Thử thách quan trọng nhất đối với nƣớc ta trong công cuộc bảo vệ là sớm tìm
đƣợc biện pháp ngăn chặn kịp thời sự suy thoái của rừng nhiệt đới, suy thoái các hệ
sinh thái điển hình cùng với hệ động vật và thực vật phong phú ở đó.
Trong quá trình phát triển, chúng ta cần xây dựng cơ sở hạ tầng và tất nhiên, có
những công trình mà chúng ta chƣa đánh giá hết lợi ích và thiệt hại. [6]
2.2.3. Ảnh hƣởng của các khu bảo tồn, vƣờn quốc gia tới phát triển bền vững
- Bảo tồn hổ trợ phát triển cộng đồng xoá đói giảm nghèo.
- Cung cấp và điều tiết nguồn tài nguyên nƣớc.
- Góp phần phát triển nông nghiệp.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Phát triển du lịch
- Bảo vệ môi trƣờng: các KBT là những bể hập thụ CO2 có hiệu quả để góp
phần làm giảm hiệu ứng khí nhà kính...
2.3. Tổng quan về vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh
2.3.1. Lịch sử hình thành vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh
VQG Kon Ka Kinh có tên trong danh sách các khu rừng đặc dụng từ năm 1986
theo QĐ số 194/CT ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, với diện tích
28.000 ha nhằm bảo tồn rừng á nhiệt đới núi cao với các loài hạt trần. Năm 1999, Viện
Điều tra quy hoạch rừng (FIPI) kết hợp với Tổ chức Chim Quốc tế (BirdLife
International) xây dựng dự án đầu tƣ thành lập KBTTN Kon Ka Kinh
Ngày 25/11/2002 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số: 167/2002/QĐTTg về việc chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Ka Kinh thành VQG Kon Ka Kinh.
Trong Hội nghị các Bộ trƣởng Môi trƣờng của ASEAN tại Yanggon, Myanmar vào
ngày 18/12/2003, VQG Kon Ka Kinh đƣợc công nhận là Di sản Thiên nhiên ASEAN
là một trong 4 vƣờn của Việt Nam (Chƣ Mom Rây, Ba Bể, Kon Ka Kinh và Hoàng
Liên Sơn) và 1 trong 27 vƣờn của khu vực Đông Nam Á đƣợc công nhận là vƣờn Di
sản ASEAN.
2.3.2. Nguồn nhân lực, bộ máy tổ chức
Dƣới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
- Các Phòng ban chức năng:
11
+ Hạt kiểm lâm VQG;
+ Phòng hành chính tổng hợp;
+ Phòng KH KT;
+ Phòng GDMT & DLST;
+ Phòng kế hoạch tài vụ.
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Hạt kiểm
lâm
Phòng
kế hoạch
tài vụ
Phòng
KHKT
Vƣờm ƣơm
Vƣờn thực
vật
Trung tâm
cứu hộ động
vật
Nhà tiêu
bản-sinh
hoạt cộng
đồng
7 Trạm bảo
vệ
1 Đội cơ
động
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức VQG Kon Ka Kinh
12
Phòng
GDMT
&DLST
Nhân lực:
Tổng cán bộ văn phòng 21 ngƣời + Tổng cán bộ Hạt Kiểm Lâm 48 ngƣời
Tổng cộng cán bộ VQG 69 ngƣời trong đó có 44 biên chế và 25 hợp đồng.
2.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh:
a. Mục tiêu
- Bảo tồn các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng kín thƣờng xanh, mƣa ẩm á nhiệt
đới, rừng kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim, mƣa ẩm á nhiệt đới và các nguồn gen động
thực vật đặc hữu, quý hiếm của vùng Cao nguyên.
- Bảo vệ rừng đầu nguồn của 2 con sông: sông Ba và sông Đăk Pne, đảm bảo an
ninh môi trƣờng và sự phát triển bền vững của khu vực.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học và giáo dục môi trƣờng, phát triển du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế- xã
hội, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
b. Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, nhiệm vụ của VQG Kon Ka Kinh là:
- Tiến hành xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả các chƣơng
trình hoạt động trong Vƣờn quốc gia. Đặc biệt là chƣơng trình bảo vệ, chƣơng trình
phục hồi sinh thái rừng để bảo tồn đƣợc các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng, các nguồn
gen động, thực vật đặc hữu, quý hiếm trong vùng và nâng cao tác đụng phòng hộ của
khu rừng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và giáo dục môi trƣờng. Phát triển du lịch sinh thái, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng dân cƣ
- Triển khai các chƣơng trình hỗ trợ về vốn, kỹ thuật để phát triển kinh tế vùng
đệm, thu hút nguồn nhân lực tham gia vào công tác quản lý bản vệ rừng, xây dựng và
phát triển vốn rừng.
- Thƣờng xuyên tiến hành các chƣơng trình giáo dục, sinh hoạt cộng đồng,
tuyên truyền các kiến thức về môi trƣờng sinh thái, ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
13
2.3.4. Các hoạt động điển hình
- Bảo vệ TNR và bảo tồn ĐDSH.
- Phục hồi sinh thái rừng.
- Phòng chống chữa cháy rừng.
- Nghiên cứu khoa học.
- Phát triển DLST.
- Tuyên truyền giáo dục về Bảo vệ môi trƣờng & Bảo tồn thiên nhiên.
- Hỗ trợ và phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và trang thiết bị.
2.3.5. Điều kiện tự nhiên vƣờn quốc gia Kon Ka Kinh
a. Vị trí địa lý
VQG Kon Ka Kinh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách Thành phố PleiKu
50Km về phía Đông Bắc, phân bố trên phạm vi ranh giới hành chính của 6 xã thuộc 3
huyện: Kbang, Mang Yang và huyện Đăk Đoa – tỉnh Gia Lai.
Toạ độ địa lý: Từ 140 09’ đến 140 30’ vĩ độ Bắc - Từ 1080 16’ đến 1080 28’ kinh
độ Đông
Ranh giới:
-
Phía Bắc: Giáp tỉnh Kon Tum và một phần xã Đăk Roong của huyện
Kbang.
-
Phía Nam: Giáp xã Hà Ra và một phần xã Ayun của huyện Mang Yang.
-
Phía Đông: Giáp một phần xã Đăk Roong, một phần xã Kroong và xã Lơ
Ku - huyện Kbang
-
Phía Tây: Giáp một phần xã Hà Đông - huyện Đăk Đoa.
Tổng diện tích tự nhiên của VQG Kon Ka Kinh là 41.780 ha, gồm có 44 tiểu
khu.
b. Địa hình: VQG Kon Ka Kinh nằm ở nơi tiếp giáp giữa cao nguyên Pleiku
với cao nguyên Kon Hà Nừng. Là khu rừng gồm nhiều dãy núi với độ cao trung bình
1.200 – 1.500 m,với đỉnh Kon Ka Kinh cao 1.748 m, độ cao thấp nhất là vùng đất phía
Đông của vƣờn với độ cao 600 m. Nhìn chung địa hình Kon Ka Kinh thấp dần từ Bắc
xuống Nam với kiểu địa hình núi trung bình là chủ yếu. Trong phạm vi lãnh thổ của
VQG có 3 kiểu địa hình chính sau:
14