Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA TẠI TIỂU KHU 834 THUỘC HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIA2 TẠI TIỂU KHU 834
THUỘC HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

Họ và tên sinh viên: ĐOÀN NGỌC HOÀI
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 06/2011


Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIA2 tại tiểu khu 834 thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Tác giả

ĐOÀN NGỌC HOÀI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 06 năm 2011




LỜI CẢM ƠN
Suốt 4 năm nỗ lực học tập và rèn luyện. Hôm nay, khóa luận tốt nghiệp của
tôi được thực hiện và hoàn thành tốt là nhờ sự quan tâm lo lắng từ phía gia đình, sự
tận tình chỉ dạy của tất cả các Thầy Cô giáo và sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập
thể khác … Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Cha - Mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên người. Sự yêu thương lo lắng,
chăm sóc của cha mẹ chính là điểm tựa vững chắc để con vươn lên và hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình.
Kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ đáy lòng mình đến người thầy kính
yêu, thầy Ths.Nguyễn Minh Cảnh, đã hết lòng dạy dỗ và giúp đỡ tận tình tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực
hiện và hoàn thành khóa luận.
Quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh. Những người đã giảng dạy, quan tâm,
giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học và trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn đến Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, nhân viên Hạt Kiểm
lâm huyện Nam Trà My đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu để hoàn thành
khóa luận.
Cảm ơn đến tập thể lớp DH07QR, cảm ơn tất cả các bạn đã luôn thăm hỏi,
động viên và chia sẻ với tôi trong suốt thời gian học tập.
Do thời gian thực hiện khóa luận có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế
nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến
của quý Thầy Cô giáo và các bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện


i

Đoàn Ngọc Hoài


TÓM TẮT
Đoàn Ngọc Hoài, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
trạng thái IIIA2 tại tiểu khu 834 thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập
số liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Statgraphics Centurion
V 15.1 để xử lý số liệu và thực hiện tất cả các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tổ thành loài thực vật
Số loài thực vật thống kê được ở trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu
là 32 loài, với các loài chiếm ưu thế là các loài Chò nâu, Trường, Chua khét, Mít
nài, Trám…
2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao H
Đường phân bố thực nghiệm % số cây theo cấp chiều cao có dạng hai đỉnh,
với đỉnh chính lệch trái (Sk = 0,33 > 0), số cây tập trung nhiều nhất ở các cấp chiều
cao từ 9 – 17 m chiếm tỷ lệ 62,4 % số lượng cây trong lâm phần, góp phần tạo nên
tầng tán chính của rừng. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 11- 13 m,
chiếm 17,07 %. Chiều cao bình quân của rừng là: 14,04 m, với hệ số biến động: Cv
= 31% và biên độ biến động của cấp chiều cao R = 22 m.
Phương trình phù hợp nhất để mô phỏng cho quy luật phân bố số cây theo
cấp chiều cao (N/H) cho trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu có dạng:
N % = - 43,9942 + 11,9949*H – 0,732083*H2 + 0,0129429*H3
Với r = 0,98; Sy/x = 1,56; Ftính = 52,11 > F0,05; χ 2 tính = 2,28 < χ 2 0,05 = 12,6


ii


3. Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3
Phân bố số cây theo cấp đường kính có dạng của một dạng phân bố giảm.
Biểu hiện rõ nhất là từ cấp kính 22 – 50 cm, đây là phân bố đặc trưng của kiểu rừng
tự nhiên nhiệt đới hỗn loài. Số cây ở cấp kính nhỏ chiếm đa số, chủ yếu tập trung ở
cấp kính từ 10 – 18 cm chiếm tỷ lệ 54,7 % so với tổng số cây trong lâm phần, sau
đó giảm dần ở các cấp kính tiếp theo. Các cây ở cấp kính trên 40 cm chỉ chiếm
khoảng 6,62 %. Đường kính bình quân hiện tại của lâm phần là D1,3 = 22 cm, hệ số
biến động về đường kính là Cv = 46,31 %.
Phương trình phù hợp nhất để mô phỏng cho quy luật phân bố số cây theo
cấp đường kính (N/D1,3) cho trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu có dạng:
Ln(N%) = - 9,57897 + 9,24127*Ln(D1,3) – 1,71043*Ln(D1,3)2
Với r = 0,94; Sy/x = 0,26 (≈ 1,31 cm); Ftính = 51,3 > F0,05; χ 2 tính = 3,26 < χ 2 bảng = 14,1
4. Tương quan giữa chiều cao H và D1,3
Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính của trạng thái IIIA2 tại
khu vực nghiên cứu cho hệ số tương quan rất cao (r = 0,97), sai số của phương trình
là Sy/x = 1,08 m,
Phương trình cụ thể : H = Exp(0,986598 + 0,543963*Ln(D1,3))
Với r = 0,97; Sy/x = 1,08; Ftính = 136,66 > Fbảng ; χ 2 tính = 1,13 < χ 2 0,05 = 15,5
5. Độ hỗn giao của rừng
Độ hỗn giao của rừng tại khu vực nghiên cứu là K = 32/287 = 0,11 (thấp)
6. Phân bố trữ lượng theo cấp kính
Phần lớn trữ lượng tập trung ở các cấp kính từ 26 – 46 cm chiếm tỷ lệ 70 %
tổng trữ lượng lâm phần. Mặc dù tổ thành loài trong lâm phần cũng khá đa dạng (32
loài) nhưng chủ yếu đều là những loài gỗ tạp và ít có giá trị về mặt kinh tế (Mít nài,
Xoài rừng, Chay rừng, Bời lời, Ươi ...) và phần lớn trữ lượng lâm phần tập trung
vào những loài này.

Trữ lượng bình quân của rừng tại khu vực nghiên cứu M = 167,5 m³/ha.

iii


7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Số lượng loài cây tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu có
27 loài, mật độ cây tái sinh là 7667 cây /ha. Trong đó, có 6 loài có tỷ lệ tổ thành
chiếm trên 5 %, đó là những loài như Chò nâu, Trường, Ươi, Chua khét, Du moóc,
Lèo heo. Trong đó loài Chò nâu chiếm tỷ lệ cao nhất (24,78 %) trong tổ thành. Số
lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao H < 1m
và H > 3 m chiếm 62,61 % chủ yếu là các loài cây như: Chò nâu, Trường, Ươi,
Chua khét, Du moóc … và phân bố tương đối đều.
8. Độ tàn che
Độ tàn che trung bình của lâm phần trạng thái IIIA2 tại khu vực nghiên cứu
là: 0,663 ( 66,3%).

iv


MỤC LỤC

Trang tựa
Lời cảm ơn -------------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt ------------------------------------------------------------------------------------------ii
Mục lục------------------------------------------------------------------------------------------ v
Danh sách các chữ viết tắt ---------------------------------------------------------------- viii
Danh sách các bảng--------------------------------------------------------------------------- ix
Danh sách các hình ---------------------------------------------------------------------------- x
Chương 1. MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------- 1

1.1. Đặt vấn đề --------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 2
1.4. Đóng góp của khóa luận ----------------------------------------------------------------- 2
Chương 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ------------------------------------- 4
2.1. Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái ---------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Tổ thành thực vật ------------------------------------------------------------------- 4
2.1.2. Tầng phiến --------------------------------------------------------------------------- 5
2.1.3. Tầng và hiện tượng phân tầng ---------------------------------------------------- 5
2.1.4. Dạng sống. --------------------------------------------------------------------------- 6
2.1.5. Ngoại mạo các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới.----------------------------- 7
2.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam -------------- 8
2.2.1. Trên thế giới. ------------------------------------------------------------------------ 8
2.2.2. Ở Việt Nam. ------------------------------------------------------------------------- 9
2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới và ở Việt Nam ------------- 10
2.3.1. Trên thế giới. ---------------------------------------------------------------------- 10
2.3.2. Ở Việt Nam. ----------------------------------------------------------------------- 11

v


Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ------------------------------------------------------------------------------------------- 13
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu -------------------------------------------------------- 13
3.1.1. Vị trí địa lý------------------------------------------------------------------------- 13
3.1.2. Đặc điểm địa hình ---------------------------------------------------------------- 13
3.1.3. Đặc điểm về đất ------------------------------------------------------------------- 14
3.1.4. Khí hậu – thủy văn --------------------------------------------------------------- 15
3.1.4.1. Khí hậu -------------------------------------------------------------------- 15
3.1.4.2. Thủy văn ------------------------------------------------------------------ 16

3.1.5. Tình hình dân sinh kinh tế ------------------------------------------------------- 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 18
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu --------------------------------------------------- 18
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu cơ bản --------------------------------- 18
3.3.1.2. Phương pháp điều tra --------------------------------------------------- 18
3.3.2. Phương pháp phân tích và tính toán số liệu ----------------------------------- 20
3.3.2.1. Cấu trúc tổ thành loài (tầng cây gỗ)----------------------------------- 21
3.3.2.2. Tính toán mật độ cây gỗ lớn trong rừng (N/ha) --------------------- 21
3.3.2.3. Tính toán độ hỗn giao --------------------------------------------------- 21
3.3.2.4. Tính toán tiết diện ngang (G,m²/cây) và thể tích thân cây (V,
m²/cây) ---------------------------------------------------------------------------------------- 22
3.3.2.5. Tính toán độ tàn che của rừng ----------------------------------------- 22
3.3.2.6. Phương pháp đánh giá tái sinh rừng ---------------------------------- 22
3.3.2.7. Phương pháp tính toán các đặc trưng mẫu và mô hình hóa -------- 22
3.3.2.8. Phương pháp kiểm tra giả thuyết về luật phân bố ------------------- 24
3.3.2.9. Phương pháp đánh giá tương quan hồi quy -------------------------- 24
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ---------------------------- 26
4.1. Cấu trúc tổ thành loài thực vật – trạng thái IIIA2 ---------------------------------- 27
4.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) – trạng thái IIIA2 ---------------------- 30
4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) – trạng thái IIIA2 ----------------- 34

vi


4.4. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) – trạng thái IIIA2 --------- 38
4.5. Độ hỗn giao của rừng ------------------------------------------------------------------ 41
4.6. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ---------------------------------- 41
4.7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng ------------------------------------------------------ 44
4.7.1. Tổ thành loài cây tái sinh -------------------------------------------------------- 44

4.7.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng ------------------- 46
4.8. Độ tàn che của rừng -------------------------------------------------------------------- 47
4.9. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh----------------------------------------- 48
Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------- 50
5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------- 50
5.2. Tồn tại ------------------------------------------------------------------------------------ 51
5.3. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------- 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------ 54
• Phụ biểu
• Trắc đồ David và Richards
• Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
• Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số của phương trình

Cv %

Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_lt


Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m theo thực nghiệm

Ex

Hệ số biểu thị độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_lt

Chiều cao tính theo lý thuyết, m

H_tn

Chiều cao theo thực nghiệm

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)


Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của tham số a, b, c, d

4.1.

Số hiệu của hình hay bảng theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R
2

Biên độ biến động


R

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật trạng thái IIIA2 tại khu vực nghiên cứu. ---------- 28
Bảng 4.2. Bảng phân bố N/H trạng thái IIIA2 và các đặc trưng mẫu ----------------- 31
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H) --------- 31
Bảng 4.4. Bảng phân bố N/D1,3 trạng thái IIIA2 và các đặc trưng mẫu -------------- 35
Bảng 4.5. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/D1,3) ------ 36

Bảng 4.6. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) ------ 39
Bảng 4.7. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) --------------------------- 42
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh trạng thái IIIA2 tại khu vực nghiên cứu ------- 44
Bảng 4.9. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng ở trạng thái IIIA2
tại khu vực nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 46

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu ------------------------ 29
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố (N/H) từ các hàm thử nghiệm ------------------- 32
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/H) của trạng thái rừng
IIIA2 tại khu vực nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 33
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 từ các hàm thử nghiệm ------------------- 36
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của trạng thái
rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu--------------------------------------------------------- 37
Hình 4.6. Đồ thị biễu diễn tương quan (H/D1,3) từ các hàm thử nghiệm ------------- 39
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn quy luật tương quan giữa H và D1,3 của trạng thái
rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu--------------------------------------------------------- 40
Hình 4.8. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) của trạng thái IIIA2 tại
khu vực nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 43
Hình 4.9.Tổ thành loài cây tái sinh trạng thái IIIA2 tại khu vực nghiên cứu -------- 45
Hình 4.10. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng trạng thái
IIIA2 tại khu vực nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 46

x



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái
cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời duy trì
được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách
đồng hoá cacbon và cung cấp oxi, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt,
hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo
tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí, phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, nước ta có tổng diện tích rừng là 13.118.773 ha, trong đó rừng tự nhiên là
10.348.591 ha và rừng trồng là 2.770.182 ha (Theo thống kê của Bộ NN & PTNT,
2010). Tuy nhiên hiện nay, rừng nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng, hàng năm có hàng
trăm ha rừng bị tàn phá. Theo tổng cục Thống kê cho biết, sản lượng gỗ khai thác tháng
01/2010 ước tính đạt 280 nghìn m3, tăng 5,1 % so với cùng kỳ năm 2009; sản lượng củi khai
thác ước tính đạt 2.348 nghìn ster, tăng 1,2 % (tổng cục thống kê, 1/2010). Tình trạng cháy
rừng; chặt, phá rừng trái phép làm nương rẫy vẫn xảy ra tại một số nơi, đặc biệt là vùng núi
phía Bắc và Tây Nguyên. Theo báo cáo của các địa phương, diện tích rừng bị cháy và bị
chặt, phá trong tháng 01/2010 là 58,1 ha, bao gồm 6,8 ha rừng bị cháy và 51,3 ha rừng bị
phá, và còn nhiều tỉnh miền Trung lân cận khác có rừng bị xâm hại nghiêm trọng trong đó
tỉnh Quảng Nam là một trong những điểm nóng đáng lưu ý, mà cụ thể là huyện miền núi
Nam Trà My.
Huyện Nam Trà My từng là một phần của huyện Trà My cũ của tỉnh Quảng
Nam. Ngày 20 tháng 6 năm 2003, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành nghị định số 72/2003/NĐ-CP, chia tách huyện Trà My của tỉnh
Quảng Nam thành hai huyện Bắc Trà My và Nam Trà My như ngày nay. Lợi dụng
huyện vừa mới thành lập, việc quản lý tài nguyên còn non yếu, mặc dù được sự quan tâm

1



giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo nhưng thực trạng các khu rừng tự nhiên tại địa phương
vẫn đang bị tàn phá một cách nghiêm trọng ảnh hưởng đến vốn rừng và tính ổn định về mặt
cấu trúc của khu rừng.
Vì vậy việc tìm hiểu đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng tại huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam là rất cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay nhằm nắm bắt được quy
luật cấu trúc rừng, làm cơ sở khoa học quan trọng cho việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật
lâm sinh nhằm đưa rừng hiện tại về trạng thái cấu trúc rừng ổn định, năng suất cao, chất
lượng tốt từ đó làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ chăm sóc rừng tại khu vực.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn trên, trong khuôn khổ của
một khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, được sự đồng ý và phân công của Bộ môn
Quản lý tài nguyên rừng, dưới sự hướng dẫn của Thầy ThS. Nguyễn Minh Cảnh, đề
tài: “Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIA2 tại tiểu khu 834 thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” được thực
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2011.
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện ở một số diện tích rừng điển hình
trạng thái IIIA2 tại tiểu khu 834 thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Rừng phục hồi sau khai thác trạng thái IIIA2.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIA2 tại tiểu khu 834 thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Từ đó, góp phần làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp nhằm phát triển, quản lý và bảo vệ rừng theo hướng tích cực.
1.4. Đóng góp của khóa luận
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng trên địa bàn huyện Nam Trà My bước đầu đã
đánh giá được tiềm năng về trữ lượng rừng. Trong đó những chỉ tiêu về tổ thành
loài, phân bố số cây theo cấp chiều cao, phân bố số cây theo cấp đường kính, lớp
cây tái sinh và cây triển vọng là những chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng để từ đó làm
cơ sở để đề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng của rừng.


2


Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng, tuy nhiên với đặc điểm về
khí hậu và điều kiện tự nhiên, thành phần loài cây, lịch sử tác động … của mỗi vùng
khác nhau ít nhiều sẽ có phần khác nhau. Vì vậy, các kết quả có được từ đề tài này
cũng góp phần làm phong phú và đa dạng hơn về các đặc điểm cấu trúc của rừng tự
nhiên tại Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong việc điều tra, khảo sát, tham khảo, kế thừa
các tài liệu có liên quan để thực hiện đề tài, nhưng do những hạn chế nhất định, nhất
là sự phức tạp và phong phú về mặt lâm học của rừng nhiệt đới, nên đây chỉ là
những kết quả bước đầu nhằm đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu các đặc
điểm cấu trúc rừng ở vùng Trung Trung Bộ nói chung và rừng Nam Trà My nói
riêng.

3


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp và tổ chức các thành phần rừng theo không
gian và thời gian, sự phân bố các cây theo chiều thẳng đứng và nằm ngang. Cấu trúc
là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể thực vật.
Tuy nhiên khái niệm cấu trúc không chỉ bao gồm những cấu trúc về hình thái mà cả
những cấu trúc về sinh thái bao gồm các nhân tố như tổ thành thực vật, dạng sống,
tầng phiến. Cấu trúc sinh thái được phân biệt thành cấu trúc trên mặt phẳng đứng
(hiện tượng thành tầng). Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường
được biểu diễn thành mô hình cấu trúc không gian 3 chiều.
2.1. Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái

2.1.1. Tổ thành thực vật
Đặc điểm quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ thành
loài phong phú. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là do điều kiện tự
nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật hệ sinh thái
rừng mưa. Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong
từng địa phương khác nhau nên tính phong phú và tổ thành loài cây của hệ sinh thái
rừng mưa cũng có sự biến động lớn. Pw Richard (1952) đã phân biệt hệ sinh thái
rừng mưa thành hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn loài cây chỉ có rất ít cá thể
đại diện trong quần thể. Đây là kiểu hình thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh thái
rừng mưa. Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ
thành hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu, đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một
vài loài cây chiếm ưu thế. Pw Richard (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ
sinh thái rừng ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái rừng ưu hợp họ Dầu

4


(Dipterocarpaceae) ở miền Nam là một thí dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong
điều kiện nhiệt đới ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng sau nương rẫy ở điều
kiện nhiệt đới còn xuất hiện những quần thể đơn ưu tạm thời: rừng Bồ đề (Styrax
tonkinensis), rừng Sau sau (Liquidamba formosana). Nhưng trong quá trình phục
hồi rừng tự nhiên sau này, sớm hay muộn những quần thể đơn ưu tạm thời sẽ bị
thay thế bởi những quần thể rừng mới có tính ổn định cao hơn và phù hợp hơn với
điều kiện hoàn cảnh.
2.1.2. Tầng phiến
Tầng phiến (synusia) là thuật ngữ được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 để phân tích quần xã thực vật. Nhưng chỉ đến năm 1918, thuật ngữ này mới

chính thức được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi. Theo Gams (1918) tầng
phiến được hiểu theo 3 nghĩa sau:
Tầng phiến là tập hợp các cá thể của cùng một loài nằm trong giới hạn một
vùng nhất định, tương tự như thuật ngữ quần thể loài.
Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng
sống và gần gũi nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.
Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và cùng sinh sống trong một môi trường nhất định.
2.1.3. Tầng và hiện tượng phân tầng
VN Xukasov đã định nghĩa “tầng là khái niệm sinh thái học, khái niệm vật
quần lạc và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc, nó bao gồm nhiều thực vật hình
thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau” (Lâm Xuân Sanh, 1990).
Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978) sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt
đới theo chiều thẳng đứng thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ
bụi, 1 tầng cỏ và dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
Tầng vượt tán (A1). Đây là tầng được hình thành bởi những cây gỗ cao đến
40 m. Tham gia vào tầng này thường là những loài cây to: Họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Những loài cây
thuộc tầng này thường có đặc điểm là cây thường xanh, tán lá rộng đôi khi cũng gặp

5


cây rụng lá vào mùa khô lạnh. Tầng A1 không liên tục cả theo chiều ngang và chiều
đứng.
Tầng ưu thế sinh thái (A2). Tầng này có chiều cao trung bình từ 20 – 30 m,
phân bố liên tục cả theo chiều thẳng đứng và chiều ngang. Những loài cây gỗ hình
thành tầng này thường có đặc điểm là thân thẳng, tán lá tròn và dẹp, lá thường xanh.
Tham gia cấu tạo tầng này bao gồm các loài cây thuộc họ Giẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ phụ Vang (Caesalpinioideae), họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae)…

Tầng dưới tán (A3). Tầng này bao gồm những loài cây thân hình nhỏ, mọc rãi
rác, cao trung bình từ 8 – 15 m, thuộc họ Bứa (Clusiaceae), họ Máu chó
(Myristicaceae)… Ngoài ra cấu tạo tầng này còn bao gồm những cây non, cây nhỡ
của các loài cây thuộc tầng trên.
Tầng cây bụi thấp (B). Tầng này cao từ 2 – 8 m, được hình thành từ những
loài cây bụi thuộc các họ Cà phê (Rubiacea), họ Na (Annanoceae)… Ngoài ra ở
tầng này còn bao gồm nhiều loại cây thuộc các họ Dừa (Palmaceae), họ phụ Tre
nứa (Bambusoideae). Các loại cây tầng này thường có đặc điểm: Chịu bóng cao,
sinh trưởng rất chậm, thân nhỏ bé đôi khi chỉ có một thân độc nhất với một túm lá ở
trên ngọn.
Tầng cỏ quyết (C3). Tầng này bao gồm các loài cây thân thảo có chiều cao
dưới 2 m, thuộc các họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticacea), họ Gừng
(Zingziberaceae).
2.1.4. Dạng sống
Trái đất qua một quá trình tiến hóa chọn lọc tự nhiên lâu dài, nhiều loài cây
khác nhau rất xa trong hệ thống phân loại, nhưng khi cùng chung sống với nhau
trong cùng một hoàn cảnh sinh thái nhất định, để bảo tồn nòi giống đó đòi hỏi phải
có tính thích ứng với các nhân tố môi trường bên ngoài. Tính thích ứng đó biểu hiện
bởi sự biến đổi về cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý… Nhằm duy trì khả năng
tồn tại của chúng trong một sinh thái cảnh nhất định. Qua nhiều thế hệ, những biến
đổi đó được lặp đi lặp lại và trở thành đặc tính sinh vật học tương đối ổn định duy
trì từ đời này sang đời khác.
Dựa trên cơ sở đó các nhà sinh vật học đã đưa ra khái niệm về dạng sống:

6


“Dạng sống là một đơn vị phân loại sinh thái, nó bao gồm nhiều loài thực vật
có thể khác nhau rất xa trong hệ thống phân loại trong tự nhiên nhưng cũng giống
nhau về biện pháp và con đường thích nghi với cùng một hoàn cảnh sinh thái” (Lâm

Xuân Sanh,1990).
Các dạng sống trong hệ sinh thái rừng mưa:
- Dạng sống các loài cây gỗ lớn.
- Dạng sống các loài cây dây leo
- Dạng sống các loài cây thắt nghẹt
- Dạng sống khác: Phụ sinh, kí sinh, bán kí sinh và hoại sinh.
2.1.5. Ngoại mạo các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới rất dễ gây cho những người lần đâu tiên tiếp xúc với nó
ấn tượng mạnh mẽ, vì nó có một số đặc điểm nhất định về ngoại mạo và thường ít
hoặc không bao giờ thấy ở quần thể thực vật khác. Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn
rừng mưa đều có nhiều đặc tính về hình thái chung với nhau, nhưng với mỗi tầng
trong rừng lại có nhiều nét đặc trưng về ngoại mạo:
Tập tính cây gỗ lớn: Trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng
mưa đều có hình cột thẳng tắp và thường thon mảnh hơn nhiều so với chính những
loài cây đó mọc ở những quần lạc khác nhau.
Hiện tượng cây có bạnh gốc.
Tập tính cây bụi: Theo Duriezt (1931) gọi là “cây gỗ lùn” hoặc “cây tí hon”
đa số đều chia cành ngay từ mặt đất và cách mặt đất không bao nhiêu.
Hiện tượng hoa quả mọc trên thân.
Thảm thực vật xanh mặt đất.
Các dây leo.
Thực vật thắt nghẹt hay “Ficus bóp cổ”.
Thực vật phụ sinh: là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn,
cây bụi và dây leo trong rừng, một số thậm chí còn mọc trên đá hay cả lá tươi.
Thực vật kí sinh và thực vật hoại sinh.
(Nguồn: Phân viện Điều tra và Quy hoạch rừng Nam Bộ)

7



2.2. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “cấu trúc” đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới nghiên cứu sử
dụng và được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu nhất định nào đó.
Assmann (1968) định nghĩa: “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng thể
các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một điều kiện
hoàn cảnh nhất định và có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong khác biệt với diện
tích rừng khác” (nguồn Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Cùng quan điểm này Richards (1952) cho rằng: “Một quần xã thực vật gồm
những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một
hoàn cảnh sinh thái nhất định và được sắp xếp một cánh tự nhiên và hợp lý trong
không gian”.
Theo Meyer (1852), Turnbull (1963), Rollet (1969) thì “cấu trúc” dùng để
xác định các quy luật phân bố cây thân gỗ theo đường kính hay phân bố diện ngang
thân cây theo cấp kính … (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).
Theo Prodan (1952) khi nghiên cứu quy luật phân bố rừng, theo ông sự phân
bố cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn giao
nó đã phản ảnh được những đặc điểm lâm sinh. Đó là phân bố đường kính của rừng
tự nhiên có đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất nhiều ở các cấp nhỏ do có nhiều loài
nhiều thế hệ cùng tồn tại và phát triển nhưng ở các cây có cỡ kính lớn chỉ có một số
loài nhất định do bởi đặc tính sinh học hay nhờ vị trí thuận lợi trong rừng chúng
mới có khả năng tồn tại và phát triển. Về phân bố chiều cao rừng tự nhiên thường
có quy luật phân bố nhiều đỉnh, rừng càng có nhiều thế hệ hay do khai thác không
có quy tắc, thì phân bố chiều cao của rừng thường nhiều đỉnh và giới hạn của đường
cong phân bố nhiều đỉnh, là phân bố đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi
(dẫn theo Giang Văn Thắng 2003).
Xác định cấu trúc của một loại hình rừng được Wenk (1995) nghiên cứu
nhằm mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh
trưởng của cây rừng qua các quy luật phân bố cây theo chiều cao Hvn (cấu trúc


8


đứng), theo đường kính D1,3 (cấu trúc ngang), đường kính tán Dtán, tổng diện ngang
(G), mà còn có thể xác định được chính xác kích thước bình quân của lâm phần
phục vụ công tác điều tra quy hoạch rừng. Ở loại hình rừng trồng thuần loại đều
tuổi, phân bố số cây theo H, D1,3… khi mới trồng thường có quy luật chính thái sau
đó lệch trái khi đã bước vào khép tán và dần chuyển sang lệch phải khi rừng lớn
tuổi (theo Giang Văn Thắng 2003).
2.2.2. Ở Việt Nam
Rừng Việt Nam thuộc dạng rừng mưa nhiệt đới nên rất đa dạng và phong
phú, số lượng loài rất lớn và có cấu trúc phức tạp, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở
Việt Nam cũng được tiến hành từ khá sớm và được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước thực hiện. Tiêu biểu nhất là cuốn sách “Lâm nghiệp Đông Dương” của
Paul Maurand (1943). Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, đầu
tiên phải kể tới công trình của Thái Văn Trừng (1961) về “Thảm thực vật rừng Việt
Nam trên quan điểm hệ sinh thái” cũng theo Thái Văn Trừng khi nghiên cứu rừng
mưa thường xanh của nước ta, đã đưa ra cấu trúc tầng như tầng ưu thế, tầng dưới
tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả còn dựa vào bốn tiêu chuẩn để phân chia
kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam: Dạng sống ưu thế của những thực vật tầng cây
lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
thái tán lá, dựa vào đó tác giả chia rừng Việt Nam thành mười bốn kiểu.
Đồng Sỹ Hiền (1974) trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và biểu
độ thon cây đứng cho rừng miền Bắc Việt Nam”, tác giả đã đi sâu phân tích phân bố
chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3) làm cơ sở cho việc xây dựng biểu thể tích.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) đã nghiên cứu cấu trúc rừng Thông ba
lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kinh doanh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ở rừng thuần loại đều tuổi, các phân bố có dạng một đỉnh lệch
trái và các rừng non phân bố chuẩn ở những giai đoạn phát triển về sau; ở rừng tự

nhiên khác tuổi do tái sinh liên tục theo lỗ trống của rừng qua phương pháp chặt
chọn nên cấu trúc có dạng phân bố giảm theo nhiều đỉnh, còn cấu trúc đường kính
có dạng phân bố giảm một đỉnh lệch trái (nguồn Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).

9


Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), đã căn cứ vào tổ thành loài cây
mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh.
Nguyễn Hải Tuất (1986), đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách đều biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng hàm Poisson vào nghiên cứu
cấu trúc quần thể rừng (dẫn nguồn Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Trần Văn Con (1991), đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số
cây theo cấp đường kính của rừng khộp.
Trần Cẩm Tú (1996) thử nghiệm hàm Weibull, hàm Meyer và hàm khoảng
cách, cuối cùng tác giả chọn hàm khoảng cách để mô phỏng vì hàm này khi kiểm
tra cho tỷ lệ chấp nhận cao nhất.
Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta đáng chú ý nhất là công
trình của Nguyễn Văn Trương về “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài” xuất bản
năm 1983. Theo tác giả, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung
xác định thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường
kính qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây,
tình hình tái sinh và diễn thế rừng …Từ đó mới có những kết luận logic cho những
biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản, vừa nuôi
dưỡng và tái sinh rừng.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng của các tác giả
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian
cũng như hạn chế của trình độ bản thân, nên những công trình và những đề tài
nghiên cứu trên là cơ sở bước đầu và tài liệu tham khảo rất hữu ích để giúp tôi học

tập, tiếp tục nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Trên thế giới
Tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước đây, nhưng từ năm
1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm của rừng tự nhiên
nhiệt đới là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình nghiên cứu, các tác giả
chỉ tập trung vào các loại cây gỗ có ý nghĩa nhất định.

10


Theo Richards (1952) quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức
tạp và sự hiểu biết của con người về vấn đề này còn hạn chế, mặc dù có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn. Theo tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo
dài ảnh hưởng đến sinh trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2 m thì
chúng có thể tồn tại và tham gia vào quần thể rừng.
Khi nghiên cứu tái sinh của rừng tự nhiên nhiệt đới G. Van Steenis (1956)
cũng đã nhận định: tái sinh của rừng mưa nhiệt đới là liên tục gần như quanh năm.
Còn theo các nhà nghiên cứu khác như T. Haig và M.A.Huber (1956) thì sự tái sinh
rừng tự nhiên được xem là căn bản nhất trong quá trình cải thiện tình hình rừng (dẫn
nguồn Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Theo Xannikow (1967), Vipper (1973), trong nghiên cứu tái sinh rừng,
người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh
sáng, các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhưng lâm phần thưa,
rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho thảm
tươi và cây bụi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng sẽ là nhân tố cản trở sự
phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo
dinh dưỡng, cây bụi thảm tươi phát triển chậm sẽ tạo điều kiện cho cây tái sinh
vươn lên (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1995).
Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào, điều

phải suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh…”. Như vậy có thể nói, vấn đề tái
sinh đã được bàn đến rất nhiều, nhất là khi xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của
các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó, các nhà lâm học đã xây dựng thành
công nhiều phương thức chặt tái sinh (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
2.3.2. Ở Việt Nam
Tái sinh rừng có vai trò rất quan trọng, đó là quá trình tạo nên thành phần cơ
bản của rừng và đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam như:
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều Tra – Quy Hoạch rừng đã điều tra tái
sinh ở một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh với sự giúp đỡ của
chuyên gia Trung Quốc, ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 2000 m2 cho từng trạng
thái. Đo đếm tái sinh trên ô dạng bản có diện tích từ 100 m2 đến 125 m2, kết hợp

11


điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh
(dẫn nguồn Tô Quang, 2008).
Thái Văn Trừng (1978), khi nghiên cứu về thực vật rừng Việt Nam đã có kết
luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự
nhiên trong rừng.
Trần Xuân Thiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng
thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 đến
12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh (dẫn nguồn Bùi Thế Đồi, 2002).
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã nhấn
mạnh: “Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tàn lụi rồi tiêu vong, tầng
kế tiếp sẽ thay thế, …” (dẫn nguồn Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng: thảm cây gỗ
và các thành phần khác của lâm phần. Sự xuất hiện lâm phần mới lại góp phần hình
thành môi trường rừng và các thành phần khác như thực vật tầng thấp, động vật và
vi sinh vật đặc trưng cho mỗi loại rừng. Vì thế, khái niệm tái sinh rừng còn được

hiểu theo nghĩa rộng là tái sinh hệ sinh thái rừng (dẫn nguồn Nguyễn Văn Thêm,
1995).
Tóm lại, qua các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở trên thế giới và
Việt Nam cho thấy vai trò của quá trình tái sinh rừng trong nghiên cứu cấu trúc
rừng rất quan trọng. Một trong những vai trò đó là giúp các nhà khoa học nghiên
cứu về thành phần cơ bản của rừng, tầng tán của rừng, sự phụ thuộc của quá trình
tái sinh rừng vào ngoại cảnh … Các công trình trên đây cũng là cơ sở, tài liệu tham
khảo và định hướng để tôi thực hiện khóa luận này.

12


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, mới được thành
lập từ ngày 01 tháng 8 năm 2003, cách Thành phố Tam Kỳ 100 km về phía Tây
Nam, có vị trí địa lý như sau:
- Từ 150170’13’’ đến 15018’00’’ Vĩ độ Bắc.
- Từ 108009’16’’ đến 108017’58’’ Kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My.
- Phía Nam giáp tỉnh Kon tum.
- Phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía Tây giáp huyện Phước Sơn.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Toàn bộ địa hình của khu vực này chủ yếu là rừng núi hiểm trở bị chia cắt
mạnh trải dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Địa hình chia làm hai vùng rõ rệt,

vùng núi cao và vùng đồi thấp. Vùng núi cao rất phức tạp, có độ dốc lớn (từ 15 –
25º, chiếm gần 60 % diện tích tự nhiên) và bị chia cắt bởi nhiều khe suối tạo thành
các sông Nậm Nin, sông Nước Vin, Nước Xa, Nước Oa rất trở ngại cho việc phát
triển ngành lâm nghiệp. Bên cạnh đó có sông Tranh chảy ngang giữa từ Nam lên
Bắc huyện tạo thành hai vùng núi cao hai bên sông, rất trở ngại trong việc phát triển
giao lưu giữa các xã trong hai huyện, nhất là vào mùa mưa vì dòng sông hẹp, tốc độ
chảy lớn và nhiều ghềnh thác… Điểm cao nhất huyện Nam Trà My lên đến 2.313 m
nằm phía Tây Nam và điểm thấp nhất khoảng 60 m nằm ở phía Bắc. Vùng đồi núi
thấp chiếm trên 40 % diện tích tự nhiên, độ cao trung bình 60 – 120 m.

13


×