Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIIB TẠI TIỂU KHU 1636 THUỘC LÂM TRƯỜNG ĐĂK N’TAO TỈNH ĐĂK NÔNG LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIIB TẠI TIỂU KHU 1636 THUỘC LÂM TRƯỜNG
ĐĂK N’TAO TỈNH ĐĂK NÔNG LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Họ và tên sinh viên: LƯƠNG QUỐC VIỆT
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 06/2011


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIIB TẠI TIỂU KHU 1636 THUỘC LÂM TRƯỜNG
ĐĂK N’TAO TỈNH ĐĂK NÔNG LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Tác giả

LƯƠNG QUỐC VIỆT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 06/2011

i


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Kỹ sư chuyên ngành
Lâm nghiệp, hệ chính quy, tại Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình
của Thầy hướng dẫn, quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp, quý Thầy Cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, tập thể Ban lãnh đạo Lâm
trường Đăk N’Tao, tỉnh Đăk Nông và các bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến :
• Quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập.
• Quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
• Xin chân thành cảm ơn Thầy ThS. Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn
tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
• Xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo Lâm trường Đăk N’Tao, tỉnh
Đăk Nông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
công tác ngoại nghiệp.
• Cảm ơn thầy Nguyễn Thượng Hiền đã có những kiến đóng góp quý báu
trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
• Cảm ơn anh Phan Văn Trọng đã tận tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến
cũng như những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
• Cảm ơn tập thể lớp DH07LN đã dành nhiều tình cảm tốt đẹp, động viên và
giúp đỡ tôi trong công việc cũng như trong thời gian học tập tại trường.

• Do thời gian thực hiện khóa luận và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét,
đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô giáo, các bạn bè cùng chuyên môn để khóa
luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 06 năm 2011
SVTH: Lương Quốc Việt

ii


TÓM TẮT
Lương Quốc Việt, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIB tại tiểu khu 1636 thuộc Lâm trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông làm cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập
số liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 và Statgraphics
Centurion V 15.1 để xử lý số liệu và thực hiện tất cả các nội dung nghiên cứu trong
đề tài.
Kết quả nghiên cứu thu được gồm những nội dung chính sau đây:
1. Cấu trúc tổ thành loài: Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 36 loài cây
gỗ. Có 6 loài chính tham gia vào công thức tổ thành, đó là các loài: Trâm trắng, Giẻ,
Kháo, Trường, Chò sót và Gội.
2. Mật độ toàn rừng là 525 cây/ha. Trong đó mật độ của 6 loài chính là 350
cây/ha, chiếm 66,67 %. Đường kính thân cây, chiều cao vút ngọn trung bình của
quần xã đạt 23 cm và 15,4 m. Tổng tiết diện ngang (∑G) là 27,99 m2/ha.
3. Đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính có dạng một đỉnh lệch
trái, giảm dần. Hệ số biến động Cv = 53,5 %. Hàm Logarit bậc 4 mô phỏng tốt nhất

quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính, với hệ số tương quan r = 0,93.
Phương trình cụ thể:
N% = Exp(-793,88 + 1010,57.Ln(D)- 474,91.Ln(D)2 + 98,13.Ln(D)3-7,538.Ln(D)4)
4. Đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh lệch
trái giảm dần, đỉnh đường cong phân bố tập trung ở cỡ chiều cao từ 8 – 15 m. Hệ số
biến động Cv = 38,8 %. Hàm Logarit bậc 4 mô phỏng tốt nhất quy luật phân bố số
cây theo chiều cao với hệ số tương quan r = 0,97.
Phương trình cụ thể:

iii


N% = Exp(-2485,42+ 3667,7.Ln(H) - 2020,5.Ln(H)2 + 493,28.Ln(H)3 - 45,05.Ln(H)4)

5. Đường biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính được mô
phỏng tốt nhất theo phương trình: H = 1/(0,0283929 + 0,761631/D1,3), với r = 0,98.
6. Trữ lượng tập trung ở cấp kính từ 32 – 40 cm và 48 – 56 cm với trữ lượng là
125,47 m3/ha, chiếm tỷ lệ 51,9 % chủ yếu là các loài Trâm trắng, Trường, Giẻ,
Kháo, Chò sót, Gội, Kiền Kiền … Trữ lượng bình quân trạng thái IIIB tại khu vực
nghiên cứu là 241,78 m3/ha.
7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Tổng số lượng loài cây tái sinh dưới tán rừng là 20 loài, trong đó Giẻ chiếm
tỷ lệ lớn nhất (17,72 %), Trâm (14,77 %), Cóc (8,44 %), Săng đen (7,59 %), Bình
linh (6,33 %), Trường (6,33 %) và Nhọc (5,06 %). Tỷ lệ cây khỏe chiếm 79,3 % và
tỷ lệ cây yếu là 20,7 %. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cấp H < 1 m, chiếm 48,52
% chủ yếu là các loài cây Giẻ, Trâm, Cóc. Mật độ hiện tại là 7.900 cây/ ha.
8. Độ tàn che của rừng trạng thái IIIB tại khu vực nghiên cứu là 0,81 (81 %).

iv



MỤC LỤC
Trang tựa .............................................................................................................. Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iii
Mục lục........................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... vii
Danh sách các bảng .................................................................................................. viii
Danh sách các hình..................................................................................................... ix
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới .................................. 5
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam ................................... 7
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 11
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................................... 11
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 11
3.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................. 11
3.1.1.2. Địa hình .................................................................................. 11
3.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ................................................................ 12
3.1.1.4. Đất đai .................................................................................... 13
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 14
3.1.2.1. Tình hình dân sinh, kinh tế địa phương ................................. 14
3.1.2.2. Tình hình lâm trường Đăk N' Tao.......................................... 14
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 15
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp.......................................................................... 15


v


3.4.2. Công tác nội nghiệp ............................................................................. 17
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 21
4.1. Cấu trúc tổ thành loài ......................................................................................... 21
4.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) ..................................... 24
4.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ......................................... 29
4.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1.3) ....................... 33
4.5. Phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1.3).......................................................... 37
4.6. Tình hình tái sinh dưới tán rừng......................................................................... 39
4.6.1. Tổ thành loài cây tái sinh ..................................................................... 40
4.6.2. Chất lượng cây tái sinh ........................................................................ 41
4.6.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 41
4.7. Độ tàn che của rừng ........................................................................................... 43
4.8. Ứng dụng kết quả nghiên cứu và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh ....... 44
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 47
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49
PHỤ BIỂU .................................................................................................................. a

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b,c


Các tham số phương trình

Cv%

Hệ số biến động, %

D1.3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3m thực nghiệm

D1,3_lt

Đường kính 1,3m lý thuyết

Ex

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m


H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa xác suất

Pa, Pb, Pc,…

Xác suất của các tham số a, b, c…

4.1.

Số hiệu của hình theo chương

(4.1)


Số hiệu của hàm thử nghiệm

r

Hệ số tương quan

R

Hệ số biến động

R2

Hệ số xác định mức tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

Sk

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy


vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật tham gia kết cấu tầng cây gỗ tại tiểu khu 1636 Lâm
trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông – Trạng thái IIIB ................................................ 22
Bảng 4.2. Phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) – trạng thái IIIB và các
thông số thống kê ...................................................................................................... 26
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/D1.3) ......... 27
Bảng 4.4. Phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) – trạng thái IIIB và các
thông số thống kê ...................................................................................................... 30
Bảng 4.5. so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/Hvn) ..............................31

Bảng 4.6. So sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (Hvn/D1.3) ................ 35
Bảng 4.7. Số liệu biểu thị phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1.3) ....................... 38
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ............. 40
Bảng 4.9. Chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ....................................... 41
Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu ........... 42

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài của trạng thái rừng IIIB – Lâm
trường Đăk N’Tao, tỉnh Đăk Nông ........................................................................... 23
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố N/D1,3 rừng tự nhiên trạng thái IIIB từ
các hàm thử nghiệm .................................................................................................. 27
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) của trạng

thái IIIB tại Lâm trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông ................................................ 28
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố N/H rừng tự nhiên ở trạng thái IIIB từ
các hàm thử nghiệm .................................................................................................. 31
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn phân bố phần trăm số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của

trạng thái IIIB tại Lâm trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông ....................................... 32
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính

(Hvn/D1.3) của trạng thái IIIB từ các hàm thử nghiệm ............................................... 35
Hình 4.7. Đồ thị biểu diễn quy luật tương quang giữa chiều cao (Hvn) và đường kính
(D1.3) của trạng thái rừng IIIB thuộc Lâm trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông ......... 36
Hình 4.8. Đồ thị biểu diễn quy luật phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1.3) của
trạng thái rừng IIIB tại Lân trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông ............................... 38
Hình 4.9. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái IIIB tại Lâm
trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông ............................................................................ 42

ix


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do nghiên cứu
Vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái, sự đa dạng của sinh học và đặc biệt là vai trò
của nó trong việc bảo vệ môi trường, hấp thụ các khí độc do các hoạt động sống của
con người (CO2, CO, H2S …), thải ra O2 làm cho không khí trong lành. Rừng còn
có tác dụng rất lớn trong việc giữ đất, giữ nước, tăng độ phì của đất … Do đó, bảo
vệ, phát triển rừng và các nguồn tài nguyên rừng là một nội dung, một yêu cầu
không thể trì hoãn không chỉ đối với nước ta mà còn với tất cả các quốc gia khác
nhằm bảo vệ môi trường sống đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân

chủ yếu là từ các hoạt động của con người gây ra.
Đất nước Việt Nam chúng ta trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa
hình rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm
phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về tự nhiên
và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại
hình rừng như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng
trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng
ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt … Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng đối với chúng ta. Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất
trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới ẩm. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng
còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự nhiên, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo cảnh quan và tác động mạnh mẽ tới các yếu tố khí hậu, đất đai.
Chính vì vậy, rừng không chỉ có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội mà
còn có vai trò đặc biệt trong bảo vệ môi trường.

1


Thật vậy, rừng không chỉ là cơ sở trong phát triển kinh tế – xã hội mà còn có
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào việc điều hòa khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính
ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, giảm
nhẹ sức tàn phá khốc liệt của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm, làm
giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Tuy nhiên, rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỷ lệ
che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, trong khi đó tỷ lệ tiêu
chuẩn cho phép của Ủy ban Môi Trường Quốc Tế đưa ra và áp dụng cho toàn cầu là
33 %. Tỉ lệ che phủ ở Tây Bắc chỉ còn 13,5 %, Đông Bắc còn 16,8 %. Theo điều tra
của năm 1993, nước ta còn khoảng 8,631 triệu ha rừng (trong đó có 5.169 ngàn ha
rừng sản xuất kinh doanh, 2.800 ngàn ha rừng phòng hộ, 663.000 ha rừng đặc

dụng). Rừng ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung cao nhất ở khu vực Tây
Nguyên (Đăk Lăk 1.253 ngàn ha, Gia Lai 838.6000 ha), kế đến là miền trung du
phía Bắc (Lai Châu 229.000 ha) và thấp nhất ở đồng bằng sông Cửu Long (An
Giang 100 ha).
Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng vào
loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi mức bình quân của
thế giới là 0,97 ha/người. Các số liệu thống kê cho thấy, đến năm 2000 nước ta có
khoảng gần 11 triệu hecta rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 9,4 triệu
hecta và khoảng 1,6 triệu hecta rừng trồng; độ che phủ của rừng chỉ đạt 33 % so với
45 % của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX (Nguồn dantri.com).
Ngày nay, có lẻ nhiều người cảm nhận ra rằng, khí hậu có phần nóng hơn,
đồng thời cũng có vẻ ngột ngạt hơn trước, hoặc bây giờ sông ngòi hay xảy ra lũ lụt
hơn. Tại sao lại có hiện tượng xuống cấp của môi trường nhiều hơn trước đây như
vậy ? Một phần nguyên nhân của những hiện tượng này là do nạn phá rừng ở nước
ta đã đến mức đáng báo động và hiện nay một lượng lớn các mảng xanh đã bị thay
thế vào đó là các “ống khói”, sự phát triển ồ ạt của các ngành công nghiệp đã và
đang từng ngày bóp chết các mảng xanh. Hiện nay, nạn phá rừng được tiến hành
theo nhiều phương thức và mục đích khác nhau như: phá rừng làm nương rẫy, phá

2


rừng để khai thác khoáng sản, phá rừng lấy gỗ, nạn cháy rừng triền miên mà nguyên
nhân chủ yếu là xuất phát từ ý thức thấp kém của con người, sự quan tâm chưa đúng
mức tới công tác bảo vệ rừng và trồng rừng mới, công tác quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng với vô
vàn các kiểu tiếp tay để phá rừng đã và đang hủy hoại lá phổi xanh của đất nước.
Vậy, câu hỏi đặt ra trước tình hình này là, nhà nước và các ngành chức năng có
trách nhiệm phải làm gì? Phải đưa ra các giải pháp hữu hiệu nào để bảo vệ rừng
khỏi bị tàn phá nhằm giữ gìn tài nguyên của đất nước, hạn chế các tác động tiêu cực

lên môi trường và đời sống của người dân.
Thiết nghĩ, để thực hiện tốt các mục tiêu về quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng thì cần thiết phải nắm bắt được các đặc điểm về sinh trưởng và cấu trúc rừng,
từ đó phát hiện được động thái sinh trưởng và phát triển của rừng để đưa ra hướng
xử lý phù hợp. Thông qua việc nghiên cứu cấu trúc rừng sẽ cho thấy động thái của
rừng qua nhiều thời kỳ khác nhau, biết được sự phức tạp của hệ thực vật rừng, các
yếu tố và các quan hệ trong quần xã thực vật rừng để đưa ra những cơ sở khoa học
nhằm đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong khuôn khổ của một khóa luận tốt
nghiệp cuối khóa, được sự phân công của Khoa Lâm nghiệp, Bộ môn Quản lý Tài
nguyên rừng dưới sự hướng dẫn của thầy Th.S Nguyễn Minh Cảnh, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
trạng thái IIIB tại tiểu khu 1636 thuộc Lâm trường Đăk N’Tao tỉnh Đăk Nông
làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ rừng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu những đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái
IIIB tại lâm trường Đăk N’Tao, tỉnh Đăk Nông, từ đó góp phần làm cơ sở đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm phát triển, quản lý và bảo vệ rừng
theo hướng tích cực.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu vấn đề này, đề tài đã tiến hành thu thập và tổng hợp những tài
liệu, những kết quả nghiên cứu của một số tác giả đã được công bố có liên quan đến
cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam đồng thời kèm theo những nhận
xét, đánh giá và thảo luận. Tóm tắt các kết quả mà bản thân kế thừa được từ các tác
giả đi trước, những định hướng nghiên cứu mới mà tác giả sẽ đi theo để giải quyết

các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng là một trong những
nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể sinh vật, nó biểu thị đặc điểm
phân bố các cơ quan của các thành phần quần xã thực vật rừng theo không gian và
thời gian. Cấu trúc quần xã thực vật rừng có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình cạnh
tranh giữa thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh thái.
Vấn đề nghiên cứu các mô hình cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả trên thế
giới và Việt Nam đề cập từ những năm đầu của thế kỷ 20. Những nghiên cứu này
đều có xu hướng xây dựng cơ sở có tính khoa học và lý luận phục vụ công tác quản
ký, kinh doanh rừng hiệu quả. Bước đầu đi từ định tính, sau đó đến định lượng với
quy luật tự nhiên, góp phần giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng.
Giữa cấu trúc rừng và sinh thái rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất
kỳ một quy luật cấu trúc quần thể nào cũng đều có nội dung sinh thái học bên trong
nó. Quán triệt quan điểm sinh thái mới có cở sở khoa học để giải thích các quy luật
cấu trúc của quần thể thực vật.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: Tổ thành thực vật, dạng sống, tầng
phiến. Cấu trúc hình thái bao gồm: Cấu trúc trên mặt phẳng đứng (hiện tượng thành

4


tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây trong
quần thể). Cấu trúc thời gian của quần thể được đặc trưng bằng nhân tố tuổi.
2.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới
Trong ngôn ngữ của nhiều nước, thuật ngữ “cấu trúc” được sử dụng khá phổ
biến và được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau nhằm phục vụ cho những
mục tiêu nghiên cứu nhất định nào đó. Đối tượng mà đề tài đang tiếp cận là rừng
nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới là những quần hệ phụ thuộc của rừng mưa phân bố
ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiện nay, là một

loại hình rừng rất đa dạng và phong phú, nó có tác dụng lớn nhất trong việc duy trì
sự sinh tồn của loài người. Vì thế mà nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu vào
nghiên cứu và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Assmann (1968) đưa ra khái niệm về cấu trúc rừng như sau: “Một lâm phần
hay một rừng cây là tổng thể của các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một
diện tích tạo thành một điều kiện hoàn cảnh nhất định và có cấu trúc bên ngoài cũng
như bên trong khác biệt với những diện tích rừng khác”. Như vậy, một lâm phần
hay một rừng cây sẽ được hình thành trên một diện tích khi nó có đủ số lượng cây
để tạo nên tầng tán cũng như độ tàn che của rừng và những điều kiện hoàn cảnh
nhất định phù hợp với từng diện tích rừng khác nhau.
(dẫn nguồn: Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005)
Cùng quan điểm này, Richards P.W (1952) cho rằng: “Một quần xã thực vật
bao gồm những loại cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra
một hoàn cảnh sinh thái nhất định và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý
trong không gian”. Theo ông, cách sắp xếp đó được hướng theo chiều thẳng đứng
và chiều nằm ngang, cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt
với các quần xã thực vật khác, qua đó có thể mô tả được cấu trúc của một loại hình
rừng bằng biểu đồ. Cũng theo tác giả, đối tượng rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có ba tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều dây leo đủ hình dáng và
kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân và cành cây.
(dẫn nguồn: Trần Mạnh Cường, 2007)

5


Các biểu đồ mặt cắt có giá trị không những mô tả được cấu trúc tầng tán, mà
còn là những chỉ dẫn cho các nhà lâm sinh học lựa chọn các biện pháp kỹ thuật
thích hợp tác động vào rừng, nhằm giúp cho rừng có một cấu trúc bền vững và ổn
định hơn.

Theo Meyer (1852), Turnbull (1963), Rollet (1969) thì “cấu trúc” dùng để
xác định các quy luật phân bố cây thân gỗ theo đường kính hay phân bố diện ngang
thân cây theo cấp đường kính … Theo Golley và cộng tác viên (1978), thì “cấu
trúc” là phân bố sinh khối gỗ, thân, lá.
(dẫn nguồn: Nguyễn Cao Cường, 2007)
Nghiên cứu về quy luật phân bố của rừng, Prodan (1952) nhận thấy: chủ yếu
là đường kính D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh
doanh. Theo ông, sự phân bố cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho
rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên hỗn loài, nó phản ánh được các đặc điểm lâm sinh
của rừng. Những quy luật phân bố mà ông xác định được ở rừng tự nhiên đã được
kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự
nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất nhiều ở các cấp kính nhỏ
do bởi có nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn tại. Song ở các cỡ kính lớn, chỉ có một
số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học là cây gỗ lớn hay do nhờ vị trí thuận lợi
trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng
tự nhiên thường có nhiều thế hệ cùng tồn tại hay do khai thác chọn không đúng quy
tắc và giới hạn đường cong phân bố nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng
chặt chọn không đều tuổi.

(dẫn nguồn: Tô Quang, 2008)

Theo T.A Rabotnov (1978), “cấu trúc” quần xã thực vật đó là đặc điểm phân
bố các cơ quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và thời gian.
Theo Wenk (1995), khi nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình rừng
nhằm mục đích không những đánh giá được hiện trạng và động thái sinh trưởng của
rừng qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao Hvn, theo đường kính D1.3, theo
đường kính tán DT, theo tổng diện ngang G … mà còn có thể xác định chính xác
được kích thước bình quân lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng.
(dẫn nguồn: Nguyễn Cao Cường, 2007)


6


2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam từ những năm đầu của
thế kỷ XX đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập tới nhằm đưa ra những
giải pháp lâm sinh phù hợp. Góp phần nghiên cứu trong lĩnh vực này phải kể đến
hàng loạt những nhà khoa học và những nhà nghiên cứu về điều tra rừng như: Thái
Văn Trừng, Lê Viết Lộc, Trần Ngũ Phương, Đồng Sĩ Hiền, Nguyễn Văn Trương,
Nguyễn Ngọc Lung … cùng một số tác giả khác.
Theo Thái Văn Trừng (1970 -1978), trước năm 1954 hầu như chỉ có người
Pháp thực hiện các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong số đó, đáng kể nhất là
nghiên cứu của Paul Maurand (1943) tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông Dương”,
Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952) tác giả cuốn “Những quần thể thực vật
thưa Nam Đông Dương”.
(dẫn nguồn: Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005)
Sau năm 1954, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
hết sức quan tâm, nhưng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt
đới thì tương đối ít.
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thục vật trong
khu rừng nguyên sinh Cúc Phương”. Ông cùng các cộng tác viên nghiên cứu sơ bộ
trong khi điều tra các loại hình ưu thế. Trong loại hình này, ông đã dùng một số chỉ
tiêu khác ngoài số lượng cá thể cây để tính “sinh khối” trên diện tích điều tra như
chiều cao, tiết diện ngang … để tính toán độ ưu thế của loài. Ông là người đề ra một
số tiêu chuẩn và chỉ tiêu để phân biệt “loại hình ưu thế” trong kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Vườn Quốc Gia Cúc Phương. Ngoài ra, còn có nhiều
nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân về cấu trúc của Vườn Quốc Gia Cúc Phương
trong cuốn “Cấu trúc sinh thái trong rừng Quốc Gia Cúc Phương”.
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp cho công

tác quản lý và bảo vệ rừng. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng
đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
(dẫn nguồn: Nguyễn Thị Thoa, 2003)

7


Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra
những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở
kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng ở miền Bắc Việt Nam từ 1961 – 1965.
Nhân tố cấu trúc đầu tiên mà tác giả nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số
quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán
(A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ
mặt cắt đứng của David và Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong
đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu
thành phần loài của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu
đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 chỉ tiêu để
phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật
trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của
nó và trạng thái mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân
chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc
rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh
quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983), khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của những tác giả đi trước, Vũ Đình Phương

(1978) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn
toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có
nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác
định giới hạn của các tầng cây.

8


Năm 1983 – 1986, Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã nghiên cứu cấu
trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng. Ông đã xây dựng được các quy luật phân bố
một đỉnh của hàm Possion cho số cây theo cỡ kính.
Khi thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh
trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia
Lai, tác giả Vũ Đình Phương và Đào Công Khanh đã cho rằng: đa số các loài cây có
cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng
thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm của cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
(dẫn nguồn: Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005)
Nguyễn Thị Kim Anh (1998) đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc rừng IIIA2
làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp điều chế rừng tại Lâm trường Bù Đăng,
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Lý Thọ (1999) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng của Vườn
Quốc Gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu …
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc đường
kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo dạng hàm
phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả như: Đồng Sĩ
Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong Pearson để nắn phân phối thực
nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu

thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Possion vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường
kính cho rừng Khộp ở Đăk Lăk.
Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố
đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.

9


Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm
trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc
lựa chọn loài cây phù hợp …
(dẫn nguồn: Hoàng Phương Lan, 2004)
Tất cả các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới và
trong nước rất đa dạng và phong phú. Trên đây mới chỉ điểm qua một số nghiên cứu
về phân chia trạng thái rừng, cấu trúc rừng có liên quan đến đề tài. Những vấn đề
này, đặc biệt là cấu trúc rừng được các tác giả trong nước quan tâm nhiều hơn, xu
hướng nghiên cứu cũng ngày càng chuyển từ định tính sang định lượng, thiên về lý
thuyết sang ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp, đa dạng của
cấu trúc hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, đồng thời có mối tác động qua lại của các
thành phần cấu trúc và động thái của rừng luôn biến đổi do yếu tố tự nhiên lẫn các
hoạt động của con người, do đó cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để phản ánh toàn
diện và sâu sắc hơn về cấu trúc rừng phục vụ kinh doanh rừng ổn định, lâu dài, phù
hợp với quy luật tự nhiên trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những kết quả của các tác
giả đi trước, thông qua đó đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm
điều tiết rừng, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, góp phần khôi phục và phát triển rừng
theo hướng tích cực như năng suất cao, phân bố sắp xếp hợp lý, sản lượng ổn định,

tổ thành loài đáp ứng mục tiêu kinh doanh, đồng thời có khả năng phòng hộ và bảo
tồn đa dạng sinh học.

10


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Trích nguồn từ phương án điều chế rừng đơn giản của Lâm trường Đăk N'
Tao, tỉnh Đăk Nông, năm 2008; đặc điểm khu vực nghiên cứu của Lâm trường Đăk
N' Tao được thể hiện ở các phần dưới đây:
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
- Lâm trường Đăk N' Tao nằm phía Nam tỉnh Đăk Nông, cách thị xã Gia
Nghĩa về phía Bắc khoảng 27 km. Lâm trường Đăk N' Tao gồm 16 tiểu khu, thuộc
địa bàn hành chính của hai xã: xã Nâm N' Jang, huyện Đăk Song và xã Quảng Sơn,
huyện Đăk Glong. Lâm trường Đăk N' Tao có tổng diện tích tự nhiên là 16.887 ha,
trong đó xã Nâm N' Jang là 7.933,0 ha, xã Quảng Sơn là 8.954,0 ha, tỉnh Đăk Nông.
- Lâm trường Đăk N' Tao nằm trong phạm vi toạ độ địa lý như sau:
Từ 12007'15'' đến 12015'00'' vĩ độ Bắc
và từ 107039'00'' đến 107050'25'' Kinh độ Đông
- Phạm vi ranh giới: Lâm trường Đăk N' Tao tiếp giáp:
Phía Bắc: giáp Lâm trường Đăk Môi, khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung
Phía Nam: giáp Lâm trường Trường Xuân, Nghĩa Tín, Đăk Ha
Phía Đông: giáp Lâm trường Quảng Sơn
Phía Tây: giáp Lâm trường Đăk Rung
3.1.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu thuộc dạng địa hình núi cao nguyên, chia cắt khá phức

tạp. Độ cao tuyệt đối từ 780 – 1512 m. Độ dốc trung bình từ 100 – 350. Địa hình
Lâm trường Đăk N' Tao có hai kiểu địa hình chính:

11


+ Kiểu địa hình núi trung bình: chiếm 22 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở
phía Bắc Lâm trường, tiếp giáp với khu Bảo tồn Thiên nhiên Nam Nung, thuộc các
dãy núi: Nam Nung, Yok Le Lay, Nam Chiên Đri và phân bố ở phía Tây Nam Lâm
trường, gồm các dãy núi: Yok Nam R Cha, Yok Nam Nang, Yok Đang Đring, Yok
Tou Die. Khu vực này có độ cao từ 900 – 1.500 m, độ dốc bình quân từ 100 – 350.
+ Kiểu địa hình Cao nguyên thấp: Chiếm 78 % diện tích tự nhiên. Kiểu địa
hình này phân bố từ Tây Bắc của Lâm trường, thuộc các tiểu khu 1616 và 1617,
chạy thành một thung lũng hẹp kẹp giữa hai khu vực của kiểu địa hình trên và mở
rộng ra phía Đông và phía Đông Nam Lâm trường. Kiểu địa hình này có đặc điểm:
địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc bình quân từ 30 – 100, bề mặt địa hình ít bị
chia cắt, độ cao tuyệt đối bình quân từ 800 – 900 m.
3.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
Khí hậu: Lâm trường Đăk N' Tao nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
Nhiệt độ trung bình năm 230C, nhiệt độ cao nhất 390C, nhiệt độ thấp nhất
70C. Tổng số giờ nắng trong năm là 2.284 giờ. Trong đó, tháng 1 là tháng có nhiều
giờ nắng nhất: 274 giờ.
Là vùng có lượng mưa khá cao, bình quân 1.700 mm/năm. Mưa tập trung
nhiều nhất vào 03 tháng: tháng 7, 8 và 9, chiếm gần 50 % lượng mưa cả năm.
- Gió: Lâm trường Đăk N' Tao chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính đó là
gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 83 %, cao nhất là tháng 8, tháng 9 độ
ẩm đạt 90 %, thấp nhất là tháng 1, độ ẩm chỉ đạt 72 %.

Nhìn chung: Lâm trường Đăk N' Tao nằm trong vùng có lượng mưa lớn,
nhiệt độ bình quân vừa phải, biên độ nhiệt dao động không lớn, độ ẩm không khí
cao, yếu tố khí hậu rất thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của các loài cây rừng
và cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, về mùa khô, nhiệt độ cao sẽ gây ra thiếu
nước, ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng cũng như năng suất của các loài cây trồng.

12


Thủy văn: Lâm trường Đăk N' Tao nằm ở thượng nguồn của nhiều hệ thống
suối lớn của tỉnh Đăk Nông như: suối Đăk N' Tao ở phía Bắc, chảy về phía Đông
Lâm trường, suối Đăk Nông ở phía Tây Bắc Lâm trường, suối Đăk R 'Ting ở phía
Đông Nam Lâm trường. Đây là những suối lớn có nước quanh năm. Mạng lưới các
suối nước phân bố tương đối đều trên toàn bộ diện tích của Lâm trường là một điều
kiện thuận lợi giúp điều hoà khí hậu và giúp cho cây cối sinh trưởng phát triển tốt.
3.1.1.4. Đất đai
Lâm trường Đăk N' Tao có các loại đất chính như sau:
- Đất Feralít nâu đỏ phát triển trên đá Bazan Măcma kiềm trung tính: Loại
đất này chiếm 58 % diện tích tự nhiên, phân bố đều khắp lâm trường. Thành phần
cơ giới: sét 92,5 %, thịt nặng 7,5 %. Độ dày tầng đất: trên 100 cm chiếm 43 %, từ
70 – 100 cm chiếm 36 %, từ 50 - 70 cm chiếm 6 %, từ 30 – 50 cm chiếm 13 %,
dưới 30 cm chiếm 2 %.
- Đất Feralít nâu vàng phát triển trên đá BaZan Măcma kiềm trung tính: Loại
đất này chiếm 25 % diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Đông Bắc lâm trường, thuộc
các tiểu khu 1628, 1643, 1657. Thành phần cơ giới: sét 64 %, thịt nặng 36 %. Độ
dày tầng đất: đa số lớn hơn 100 cm.
- Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá Bazan Măcma acid: Loại đất này
chiếm 14 % diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Nam các tiểu khu 1617, 1625, 1636.
Hầu hết là đất thịt trung bình, độ dày tầng đất từ 30 - 50 cm, trên mặt có nhiều cát.
- Đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá Phiến thạch sét: Loại đất này chỉ

chiếm 2 % diện tích tự nhiên lâm trường. Thành phần cơ giới: thịt nặng. Độ dày
tầng đất: trên 100 cm.
Ngoài các loại đất chính trên còn có loại đất dốc tụ ven suối, chiếm diện tích
khoảng 1 %, phân bố rải rác ven các suối lớn. Loại đất này có độ chua cao.
Nhìn chung, phần lớn diện tích đất của lâm trường Đăk N' Tao được hình
thành từ sản phẩm phong hóa của đá mẹ Bazan, có độ phì cao, tầng đất dầy, thành
phân cơ giới chủ yếu là sét và thịt nặng. Đây là những loại đất tốt, thích nghi với
nhiều loài cây trồng nông, lâm nghiệp, đặc biệt là các loài cây công nghiệp lâu năm
như: Cà phê, Cao su, Hồ tiêu ...

13


3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình dân sinh, kinh tế địa phương
Mặc dù trong địa phận lâm trường quản lý không có dân cư trú, nhưng tài
nguyên rừng và đất rừng của lâm trường Đăk N' Tao vẫn chịu sự tác động của người
dân những vùng lân cận. Địa phận quản lý của lâm trường Đăk N' Tao phân bố trên
địa bàn 2 xã: xã Quảng Sơn, thuộc huyện Đăk GLong và xã Nâm N' Jang, thuộc
huyện Đăk Song của tỉnh Đăk Nông.
3.1.2.2. Tình hình lâm trường Đăk N' Tao
Lâm trường Đăk N' Tao được thành lập năm 1983, là một trong số 15 lâm
trường của Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp Gia Nghĩa, trực thuộc Bộ Lâm
nghiệp trước đây.
Lâm trường Đăk N' Tao có trụ sở tại xã Nâm N' Jang, huyện Đăk Song, tỉnh
Đăk Nông, cách quốc lộ 14 khoảng 500 m, cách trung tâm thị xã Gia Nghĩa về phía
Bắc 27 km và cách trung tâm huyện Đăk Song về phía Nam 12 km.
* Hiện trạng quản lý sử dụng đất:
Theo Quyết định số 641/QĐ-CTUB, ngày 08/06/2005 của UBND tỉnh Đăk
Nông về việc giao đất cho Lâm trường Đăk N' Tao quản lý, sử dụng 16.771,16 ha.

Trong đó:
- Đất sản xuất Nông nghiệp:

483,85 ha;

- Đất Lâm nghiệp:

15.282,24 ha;

Trong đó:

+ Đất rừng tự nhiên: 14.867,13 ha
+ Rừng trồng:

415,11 ha.

- Đất chưa sử dụng:

1005,07 ha.

Riêng diện tích 115,84 ha, thuộc tiểu khu 1656, trước đây UBND tỉnh dự
định giao đất cho các hộ gia đình đồng bào dân tộc tại chỗ của xã Trường Xuân
quản lý, theo tinh thần Quyết định 132/2004/QĐ-CP, nhưng đến nay diện tích này
không giao nữa. Do đó, phần diện tích này vẫn thuộc quyền quản lý của Lâm trường
nên tổng diên tích tự nhiên của Lâm trường Đăk N' Tao sẽ là 16.887,0 ha.

14


3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Lâm trường Đăk N' Tao có tổng diện tích rừng tự nhiên chiếm tới 88,1 %
diện tích toàn lâm trường. Trong đó bao gồm nhiều trạng thái rừng với những đặc
điểm, đặc trưng khác nhau về diện tích, vùng phân bố, cấu trúc rừng, tổ thành loài,
mật độ, trữ lượng bình quân ... Các trạng thái rừng chủ yếu của lâm trường Đăk N'
Tao bao gồm: Trạng thái IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB, trạng thái rừng hỗn giao
gỗ + tre nứa. Tuy nhiên, đề tài này chỉ lựa chọn đối tượng nghiên cứu là những diện
tích rừng thuộc kiểu trạng thái IIIB phân bố ở tiểu khu 1636 thuộc Lâm trường Đăk
N' Tao tỉnh Đăk Nông.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài tập trung vào một số
nội dung cơ bản sau:
9 Tổ thành loài thực vật trạng thái IIIB
9 Phân bố số cây theo cấp chiều cao Hvn (thực nghiệm, lý thuyết)
9 Phân bố số cây theo cấp đường kính D1.3 (thực nghiệm, lý thuyết)
9 Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1.3
9 Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính D1.3
9 Phân bố của lớp cây tái sinh
9 Xác định độ tàn che của rừng thông qua việc vẽ trắc đồ ngang, dọc theo
phương pháp trắc đồ của David và Richards
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp
9 Khảo sát khu vực nghiên cứu, thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài.
9 Kế thừa các tài liệu sẵn có.
9 Áp dụng các quy trình điều tra trong công tác ngoại nghiệp (dựa theo
Giáo trình Điều Tra Rừng của TS. Giang Văn Thắng).
9 Ở trạng thái rừng IIIB của Lâm trường Đăk N’Tao, tiến hành lập 3 ô tiêu
chuẩn ngẫu nhiên. Ô tiêu chuẩn có diện tích 2000 m2 (50 m x 40 m).
Trong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra các chỉ tiêu cần thiết như: tên loài
cây, đường kính D1,3 (đo bằng thước mét dây), chiều cao vút ngọn Hvn,


15


×