Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty quản lý đường sắt thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.58 KB, 125 trang )

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Lời Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng sôi động nh hiện nay,
trớc sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp,
trớc sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp
trong nớc mà còn với các doanh nghiệp nớc ngoài. Vì vậy trong
những năm gần đây theo xu hớng đổi mới của xã hội đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhất định về đờng
lối, chính sách, phơng thức quản lý và kinh doanh trên nhiều khía
cạnh khác nhau nhằm hội nhập và đáp ứng nhu cầu của thời đại,
đồng thời duy trì và phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh. Hơn nữa, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn
luôn là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự
chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải pháp nhằm hạ
giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Nhng để làm đợc điều này thì không phải là đơn giản
mà nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên cạnh việc tìm hớng đi đúng
đắn cho mình còn phải có một chế độ kế toán hợp lý tức phải
phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
mình và phải bảo đảm chế độ tài chính kế toán. Việc hạch toán
chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí
sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
2. Đối tợng nghiên cứu
Tìm hiu, phân tích thc trng công tác k toán chi phí
sn xut v tính giá thnh sn phm xây lắp ti Công ty Quản lý
đờng sắt Thanh Hoá. Trên cơ sở đó ánh giá nhng u điểm cũng


Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

1


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

nh hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán của công ty, tìm ra
nguyên nhân nhng hn ch ó và đa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán cho công ty.
3. Phm vi nghiên cu
Thc trng công tác k toán chi phí sn xut v tính giá
thnh sn phm ti Công ty Quản lý đờng sắt tại quý 2 năm
2011.
4. Phng pháp nghiên cu
Luận văn c thc hin ch yu da trên vic thu thp, tng
hp các s liu do phòng ti chính k toán ca công ty cung cp
v ti liu v c s lý thuyt các giáo trình, sự hớng dẫn của giáo
viên.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trờng em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Quản lý Đờng Sắt Thanh Hóa
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn sẽ kết
cấu thành ba chơng nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty QLĐS Thanh Hóa.
Chơng 3 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty QLĐS Thanh Hóa.
Trong thời gian thực tập bản thân em đã rất cố gắng song
do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn nên luận văn của em
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

2


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

đóng góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài Chính
- Kế toán để luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo: Th.s Nguyễn Thị Thanh Loan đã giúp đỡ em hoàn thành bản
luận văn này.
Thanh Hoá,
tháng 03 năm 2012
Sinh viên

Lơng Thị
Hồng Hạnh

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh

Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

3


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chơng 1
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh
nghịêp xây lắp
1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản
phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các
yếu tố đầu vào dới tác dụng của máy móc thiết bị cùng với sức lao
động của công nhân taoh thành các công trình, hạng mục công
trình, các sản phẩm... Nói cách khác, các yếu tố về t liệu sản
xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí lao
động vật hoá) dới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu
hiện là lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản
phẩm nhất định. Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong kỳ hoạt động kinh doanh nhằm tổng hợp, xác định
kết quả đầu ra...ngời ta dùng khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra

trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp
trong một thời gian nhất định.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí đợc nhìn nhận
nh những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Những chi phí này phát sinh dới dạng tiền, các
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

4


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

khoản tơng đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết
bị, đợc kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng
chứng minh việc phát sinh của chúng.
Trên góc độ của kế toán quản trị, mục đích của kế toán
quản trị là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy,
đối với kế toán quản trị chi phí không đơn thuần nhận thức chi
phí nh kế toán tài chính mà chi phí còn đợc nhận thức theo cả
khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Do đó chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi
tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, và cũng có thể là
chi phí ớc tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi
lựa chọn phơng án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh
khác. Khi đó trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến

việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phơng
án tối u trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp đã sản xuất
hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự
toán riêng.
Giá thành hạng mục công trình hay giá thành hoàn thành
toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác
định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan.
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

5


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính
đúng đắn của những giải pháp quản ký mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhắm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
* Vai trò ca k toán chi phí sn xut v giá thnh sn
phm

K toán tp hp chi phí sn xut l tp hp tt c các chi phí
phát sinh sn xut v tiêu th sn phm ca doanh nghip theo
ni dung, công dng ca chi phí. Tính giá thnh sn phm l cn c
vo các chi phí phát sinh v lao ng sng v lao ng vt hoá
trong quá trình sn xut sn phm ca doanh nghip tp hp
chúng theo tng i tng, nhm xác nh giá thnh các loi sn
phm.
K toán chi phí sn xut v tính giá thnh sn phm mt cách
chính xác, kp thi l iu kin trng yu xác nh kt qu kinh
doanh.
Giám c, kim tra quá trình chi phí nhm tit kim chi phí
v h giá thnh l mc tiêu hng u ca các doanh nghip trong c
ch th trng.
Trong công tác qun lý kinh doanh, vic t chc úng n, hch
toán chính xác chi phí sn xut v tính giá thnh sn phm giúp
cho b máy qun lý doanh nghip thng xuyên nm c tình
hình thc hin k hoch giá thnh, cung cp ti liu cho vic ch o
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

6


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

sn xut kinh doanh, phân tích ánh giá hiu qu kinh doanh. ng
thi ch tiêu giá thnh cũng l c s xây dng gía bán hp lý.
Tóm li k toán chi phí sn xut v tính giá thnh sn phm có

tác dng quan trng trong công tác qun lý kinh doanh, c bit l
trong vn qun tr doanh nghip.
* Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vù cho công tác quản lý
doanh nghiệp và có quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả
hoạt động kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan
tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản
lý chi phí, giá thành sản phẩm. Đồng thời tạo điều kiện phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh
tranh.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và
nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế
toán chi phí và tính giá thành trong toàn bộ hệ thống kế toán
của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên
quan.

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

7



Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, loại hình sản xuất để xác định đúng đắn đối tợng kế
toán chi phí sản xuất, phơng pháp tập hợp chi phí.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, sản phẩm, khả
năng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối
tợng tính giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học trên cơ sở
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ
phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố
chi phí.
- Tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán
đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá
thông tin về chi phí, giá thành của DN
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí,
giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết cho các
đối tợng quan tâm
1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật t,
máy móc), hao phí về sức lao động. Những hao phí này luôn
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản
xuất
Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật chất và các hao phí cần thiết khác mà doanh
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh

Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

8


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dới hình thái tiền
tệ.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sn xut các doanh nghip bao gm nhiu loi, nhiu
khon, có tính cht, công dng khác nhau v có yêu cu qun lý
khác nhau. Vì vy áp ng yêu cu qun lý cng nh công tác k
toán phù hp vi tng loi chi phí cn thit phi tin hnh phân loi
chi phí sn xut theo nhng tiêu thc khác nhau.
1.2.2.1 Phân loại theo từng nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí
Theo cách phân loại này ngời ta sắp xếp các chi phí có cùng
nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là các yếu tố chi
phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác
dụng nh thế nào.
Số lợng các yếu tố chi phí sản xuất đợc phân chia trong từng
doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, yêu cầu quản lý theo
chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi đợc chi phí theo
năm yếu tố sau:

- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

9


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lơng phải
trả cho ngời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí sản xuất khác ngoài
các yếu tố trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụngvào quá
trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp. Số
liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự
toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh

nghiệp, xây dựng kế hoạch về lao động, vật t, tài sản trong
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi
phí, các khoản chi phí này lại đợc chia thành:
* Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ trong một
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

10


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các
khoản phải trả trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất, các
khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản xuất nh kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên

quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các
phân xởng, các đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
+ Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định bao
gồm:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và các khoản
lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn nh: chi phí liên doanh, chi
phí đầu t tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn
* Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ cho các sự
kiện hay nghiệp vụ bất thờng mà doanh nghiệp không thể dự
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

11


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

kiến trớc đợc nh chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của
chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định

mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiên kế hoạch giá thành làm tài liệu
tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
* Bn cht ca giá thnh sn phm
Ta bit rng mc ích ca vic b ra mt lng chi phí ca các
nh sn xut l to nên nhng giá tr s dng nht nh, nhm áp
ng yêu cu tiêu dùng ca xã hi. Sau quá trình sn xut ra sn
phm có nhng khon chi phí liên quan n khi lng sn phm,
công vic, lao v hon thnh gi l giá thnh sn phm.
Vy giá thnh sn phm l biu hin bng tin ton b
hao phí lao ng sng, lao ng vt hoá v các hao phí khác
m doanh nghip ó b ra có liên quan n mt khi lng
sn phm, công vic lao v hon thnh nht nh.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản
phẩm đợc phân chia làm nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu
thức sử dụng để phân loại giá thành:
1.3.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

12


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành
ba loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch
Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở chi phí kế
hoạch và số lợng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng đợc tính toán trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ.
Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức:
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức chi phí đợc xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, hoặc
đợc xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức là thớc đo việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế
Là giá thành sản phẩm đợc tính toán và xác định trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ
cũng nh số lợng sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3


13


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm các loại chi phí.
Nó cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, ngời ta
phân chia giá thành thành ba loại:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: bao gồm toàn bộ chi phí cố
định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ
quá trình sản xuất trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành đợc xác
định chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả chi phí biến đổi
trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định:
bao gồm toàn bộ chi phí biến đổi và một phần định phí SX đợc phân bổ hợp lý căn cứ vào mức độ hoạt động thực tế so với
mức độ hoạt động chuẩn.
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng

giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

14


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

bỏ ra, nhng hác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất
là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, còn khi nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành
bàn giao.
Chi phí sản
Tổng giá thành
xuất xây
SP công trình
=
lắp dở
hoàn thành
dang đầu
kỳ

Chi phí sản
Chi phí sản
xuất xây lắp

xuất xây
+ phát sinh trong - lắp dở dang
kỳ
cuối kỳ

1.5 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.5.1 Tổ chức Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
+ Nguyên tắc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
- Vận dụng các nguyên tắc, phơng pháp về lập, luân
chuyển, quản lý và sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu
chứng từ kế toán đã đợc quy định để phục vụ cho việc thu thập
thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là các
chứng từ thuộc về các yếu tố nh: vật t( phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ), tiền lơng ( bảng
thanh toán tiền lơng, bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành), liên
quan đến máy thi công có bảng khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ
khấu hao, phiếu chi.
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

15


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong
điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( Lệnh sản
xuất, Bảng kê khối lợng, quyết định điều động lao động, Quyết
định điều động( di chuyển) tài sản, Biên bản điều tra tình
hình sản xuất) để kế toán quản trị khối lợng sản phẩm, thời
gian lao động, lập kế hoạch.
- Đợc thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế
toán tài chính và kế toán quản trị mà không có quy định của
Nhà nớc nh bảng tính phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp... Đợc thiết kế lập hệ thống thu thập và cung cấp thông tin nhanh,
kịp thời qua Email, Fax và các phơng tiện thông tin khác.
1.5.2 Tổ chức tài khoản kế toán
+ Nguyên tắc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ
Tài chính ban hành hoặc đợc Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng
cho doanh nghiệp để chi tiết hoá theo các cấp ( cấp 2, 3, 4) phù
hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của
kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu
cầu sau:
+ Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của
từng cấp quản lý.
+ Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính
thống nhất về ký hiệu, cấp độ,...( Ví dụ: TK 62101, 62201, ...,
154101, 63201...).
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3


16


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Việc chi tiết hoá tài khoản không đợc là sai lệch nội dung,
kết cấu và phơng pháp ghi chép của tài khoản.
- Doanh nghiệp đợc mở tài khoản kế toán chi tiết theo các
cấp trong các trờng hợp sau:
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công
việc, sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất...
+ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo
từng công việc, sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh
doanh...
+ Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại.
+ Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải
thu, phải trả... theo chủ thể và từng loại.
+ Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách hệ thống tài khoản
sau:
* Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thờng
xuyên
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Tài khoản
này để tập hợp tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm sinh trong kỳ. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, từng khối lợng xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm
dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp : dùng để tập hợp

và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất,
xây lắp trực tiếp.
+ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công : Dùng để tập hợp
và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

17


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

hoạt động xây lắp. Tài khoản này chỉ đợc sử dụng để hạch toán
chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thi
công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân
sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 Chi phí nhân công.
TK 6232 Chi phí vật liệu.
TK 6233 Chi phí dụng cụ.
TK 6234 Chi phí khấu hao máy móc thi công.
TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 Chi phí khác bằng tiền.
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp chi
phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung
quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung

cho các đối tợng xây lắp liên quan.
TK này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6272 Chi phí vật liệu.
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
+ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : TK này
để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

18


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK này đợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
( đội sản xuất, công trờng...), theo từng công trình, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hay
nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ khác.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 Xây lắp.
TK 1542 Sản phẩm khác.

TK 1543 Dịch vụ.
TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp.
* Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định
kỳ
- Trong TH này, việc tập hợp và phân bổ CPNVLTT, CPNCTT ,
CPSDMTC, CPSXC đuợc thực hiện trên các TK 621, 622, 623, 627 tơng tự nh PP KKTX
- Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính
giá thành sản phẩm đợc thực hiên trên tài khoản 631- Giá thành
sản xuất, còn TK 154 thuộc nhóm hàng tồn kho chỉ dùng để
phản ánh CPSX dở dang lúc đầu và cuối kỳ.

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

19


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.5.3 Trình từ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm
* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK111,112,331 TK152,153

TK621

TK 154


TK138,881,152
Tập hợp chi phí Kết chuyển hoặc phân bổ

Kết

chuyển các
nguyên vật liệu

chi phí NVL trực tiếp

trực tiếp

cuối kỳ

TK113

khoản làm
giảm giá

TK632
TK155
TK622

Kết chuyển

giá
thành SX thực tế SP
TK334,338

Kết chuyển hoặc phân bổ


Tập hợp CP nhân chi phí nhân công trực tiếp
công trực tiếp

cuối kỳ

TK152,214,334...

TK623

TK157
Kết chuyển giá
Tập hợp chi phí

Kết chuyển hoặc phân bổ

thành

sản xuất
sử dụng máy thi công

chi phí sử dụng máy thi

gửi bán
công
TK133
TK152,214...

TK627


Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

20

thực tế SP


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Tập hợp chi phí sản

Kết chuyển chi phí sản

TK632
xuất chung

xuất chung đợc phân bổ Giá thành

thực tế
TK133

SP bán ngay

không
Kết chuyển chi phí sản

qua


kho( đã xác
xuất chung
thụ cuối kỳ

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

21

định tiêu


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
TK154

TK631
Kết chuyển chi phí sản xuất

Kết

chuyển chi phí
dở dang đầu kỳ
TK611

dở dang cuối kỳ


TK 621

Chi phí nguyên vật liệu

Kết chuyển chi phí NVL

TK

138,881,111
trực tiếp phát sinh trong kỳ

trực tiếp cuối kỳ
TK632

Các khoản

làm
giảm giá
thành
TK334,338

TK 622

Tập hợp chi phí nhân công Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp

trực tiếp cuối kỳ

TK 632
TK 111,334,214,152...


TK623

Kết chuyển

giá
Tập hợp chi phí sử

Kết chuyển chi phí sử dụng

thành thực

tế sp
dụng máy thi công

máy thi công

sản xuất

hoàn
thành
trong kỳ
Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

22


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán
TK111,214,152
Tập hợp chi phí

TK627
Kết chuyển chi phí sản xuất

sản xuất chung

chung đợc phân bổ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
không đợc phân bổ

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

23


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.5.4 Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán
+ Nguyên tắc tổ chức vận dụng Sổ kế toán
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành hoặc đợc Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho
doanh nghiệp để bổ sung các chi tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ
cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Việc bổ sung hoặc
thiết kế các nội dung của sổ kế toán không đợc làm sau lệch nội

dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp với
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đợc thiết kế các sổ kế toán mới phù cầu quản
lý chi phí theo bộ phận, mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác
của kế toán quản trị ( Phiếu tính giá thành sản phẩm, Báo cáo
sản xuất... nh mẫu sổ ở phụ lục kèm theo).
Sơ đồ 01: Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí
sản xuất, giá thành

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

24


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sổ kế toán
vật t, TLTSCĐ,
vốn bằng
tiền, phải trả

Chứng từ, tài
liệu phản ánh
chi phí sản
xuất phát sinh

Sổ kế toán

tổng hợp TK
621, 622,
623, 627

Sổ kế
toán
tổng
hợp TK
154,
631

Sổ chi tiết CPSX
Chi phí theo đối tợng kế
toán tập hợp chi
trực tiếp
phí sản xuất

Báo cáo
CPSX, giá
thành SP

Bảng tổng
hợp CPSX,
tính giá
thành SP

Phân bổ
chi phí
Chi phí


Ghi chú:

Sổ chi tiết
chi phí sản
xuất

Tài liệu hạch
toán về khối
lợng sản
phẩm sản
xuất

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ, cuối kỳ

+ Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ yếu của một doanh
nghiệp thờng bao gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện:
Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng loại sản
phẩm...;
Báo cáo chi tiết khối lợng sản phẩm hoàn thành tiêu thụ;
Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho;

Họ và tên: Lơng Thị Hồng Hạnh
Luận văn tốt nghiệp
Lớp: KT4 Khóa 3

25



×