Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

THIẾT KẾ BÀN “TQ11” TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN GỔ HÒA PHÁT BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.51 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----[\----

NGUYỄN QUANG TÙNG

THIẾT KẾ BÀN “TQ-11” TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN GỔ
HÒA PHÁT BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----[\----

NGUYỄN QUANG TÙNG

THIẾT KẾ BÀN “TQ-11” TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN GỔ
HÒA PHÁT BÌNH DƯƠNG

Ngành: Chế Biến Lâm Sản

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẩn: TS. Phạm Ngọc Nam


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt dề tài như hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha Mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi đến hôm nay.
Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí
Minh đã đào tạo tận tình trong những năm qua.
Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt quý thầy
cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm qua.
Thầy tiến sĩ Phạm Ngọc Nam - giáo viên hướng dẫn - đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi thực hiện tốt đề tài này.
Ban lãnh đạo tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát Bình Dương, ban giám
đốc xưởng 1, phòng Kỹ Thuật, phòng Kế Hoạch, Phòng Vật Tư, đặc biệt là ông Đằngtổng giám đốc công ty trách nhiệm hửu hạn Hòa Phát anh Thắng – Quản đốc xưởng 1,
anh Hòa – phó quản đốc xưởng 1 cùng toàn bộ anh em công nhân xưởng 1 tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát Bình Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi thực hiện đề
tài này.
Tập thể lớp Chế Biến Lâm Sản K33 và bạn bè tôi đã động viên giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Tùng

i


TÓM TẮT
Đề tài Thiết kế được tiến hành tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hòa Phát Bình
Dương. Trụ sở công ty tại ấp 44C Xa Lộ Hà Nội , Dĩ An Bình Dương. Thời gian thực

hiện đề tài 06/03/2011 – 20/06/2011.
Bàn TQ – 11 được thiết kế theo xua hướng sử dụng đa năng lấy ý tưởng từ các
sản phẩm mang phong cách Hàn Quốc – Nhật Bản và bạn truyền thống thị trường tiềm
năng của Việt Nam, đánh vào thị hiếu người tiêu dùng là sử dụng những vật đơn giản,
tận dụng tối đa diện tích, màu sắc trang nhã, tuy vậy các chi tiết của sản phẩm vẫn
mang họa tiết hình vuông làm chủ đạo tránh sự đơn điệu trong hình dáng. Tại công ty
chế biến gổ Hòa Phát Bình Dương, chúng tôi đã tiến hành khảo sát dây chuyền sản
xuất và đưa ra sản phẩm phù hợp với cơ sở vật chất của công ty. Nguyên liệu chính để
sản xuất là gỗ cao su và ván ghép thanh. Kích thước bao của sản phẩm bàn là
765(420)x900x1200 (mm). Sản phẩm bàn TQ-11 với những họa tiết hình vuông cân
đối, mặt bàn làm từ ván ghép thanh tạo cảm giác vửng chắc và sang trọng. Các liên kết
sử dụng chủ yếu của sản phảm là liên kết vis, liên kết bulong tán cấy. Công nghệ chế
tạo khá đơn giản phù hợp với dây chuyền máy móc hiện có của công ty và trình độ tay
nghề của công nhân. Bên cạnh đó công nghệ trang sức được quan tâm nhiều, sản phẩm
chộn phương pháp trang sức hở, trang sức bởi sơn NC để giữ được vẻ đẹp tự nhiên của
gỗ cao su.
Thể tích nguyên liệu cần thiết để sản xuất một bộ sản phẩm là 0.053341 (m3), tỷ
lệ lợi dụng gỗ là P=71% và giá thành của sản phẩm là 780.000 đồng, mức giá hợp lý
cho người tiêu dùng.

ii


MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG ................................................... viii
Chương 1 .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 2
1.3 Mục đích, mục tiêu thiết kế ............................................................................. 2
1.3.1 Mục đích thiết kế .......................................................................................... 2
1.3.2 Mục tiêu thiết kế ........................................................................................... 2
Chương 2 .............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN ...................................................................................................... 3
2.1 Tổng quan về công ty chế biến gổ Hòa Phát Bình Dương ............................. 3
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 3
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty .................................................................... 4
2.1.3 Tình hình sản xuất hàng mộc tại công ty ..................................................... 5
2.1.3.1 Nguyên liệu ............................................................................................... 5
2.1.3.2 Thiết bị máy móc và công tác tổ chức tại xưởng 1 ................................... 5
2.1.3.3 Một số sản phẩm công ty đang sán xuất ................................................... 6
2.2 Khái quát chung về ngành thiết kế .................................................................. 7
2.2.1 Lịch sử ngành thiết kế nói riêng và ngành thiết kế hàng mộc nói riêng ...... 7
2.2.2 Tiến trình của việc thiết kế ........................................................................... 8
2.3 Yêu cầu về thiết kế sản phẩm mộc .................................................................. 9
iii


2.3.1 Yêu cầu về thẩm mỹ ..................................................................................... 9
2.3.2 Yêu cầu sử dụng ......................................................................................... 10
2.3.3 Yêu cầu về kinh tế ...................................................................................... 10
Chương 3 ............................................................................................................ 11
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KÉ .............................................. 11

3.1 Nội dung thiết kế ........................................................................................... 11
3.2 Phương pháp thiết kế ..................................................................................... 11
3.3 Thiết kế sản phẩm ......................................................................................... 11
3.3.1 Khảo sát một số sản phẩm cùng loại .......................................................... 11
3.3.2 Tạo dáng sản phẩm..................................................................................... 14
Chương 4 ............................................................................................................ 17
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 18
4.1 Lựa chọn nguyên liệu thiết kế ....................................................................... 18
4.2 Lựa chọn các giải pháp liên kết..................................................................... 18
4.3 Lựa chọn kích thước và kiểm tra bền ............................................................ 20
4.3.1 Lựa chọn kích thước................................................................................... 20
4.3.2 Kiểm tra bền ............................................................................................... 20
4.4 Tính toán các chi tiêu kỹ thuật ...................................................................... 23
4.4.1 Độ chính xác gia công ................................................................................ 23
4.4.2 Sai số gia công............................................................................................ 23
4.4.3 Dung sai lắp ghép ....................................................................................... 24
4.4.4 Lượng dư gia công ..................................................................................... 25
4.4.5 Yêu cầu lắp ráp và trang sức bề mặt .......................................................... 27
4.4.5.1 Yêu cầu độ nhẵn bề mặt .......................................................................... 27
4.4.5.2 Yêu cầu lắp ráp ........................................................................................ 27
4.4.5.3 Yêu cầu trang sức bề mặt ........................................................................ 27
4.5 Tính toán công nghệ ...................................................................................... 28
4.5.1 Tính toán nguyên vật chính ........................ Error! Bookmark not defined.
4.5.1.1 Thể tích gỗ tiêu hao để sản xuất một sản phẩm ...................................... 28
iv


4.5.1.2.Hiệu suất pha cắt ..................................................................................... 30
4.5.1.3 Thể tích nguyên liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm ...................... 31
4.5.1.4 Tỉ lệ lợi dụng gỗ ...................................................................................... 32

4.5.1.5 Các dạng phế liệu phát sinh trong quá trình gia công ............................. 32
4.5.2 Tính toán vật liệu phụ ................................................................................ 33
4.5.2.1 Tính toán bề mặt trang sức ...................................................................... 34
4.5.2.3 Tính toán vật liệu phụ cần dùng .............................................................. 34
4.6 Thiết kế lưu trình công nghệ ......................................................................... 37
4.6.1 Lưu trình công nghệ ................................................................................... 37
4.6.2 Biểu đồ gia công sản phẩm ........................ Error! Bookmark not defined.
4.6.3 Lập bản vẽ thi công của từng chi tiết ......................................................... 38
4.7 Tính toán giá thành sản phẩm ....................................................................... 39
4.7.1 Chi tiết mua nguyên liệu chính .................................................................. 39
4.7.2 Chi phí mua vật liệu phụ ............................................................................ 39
4.7.2.1 Chi phí mua sơn ...................................................................................... 39
4.7.2.2 Chi phí mua giấy nhám ........................................................................... 40
4.7.2.3 Chi phí mua băng nhám .......................................................................... 40
4.7.2.4 Chi phí bông vải ...................................................................................... 40
4.7.2.5 Chi phí mua keo ...................................................................................... 40
4.7.2.6 Chi phí mua màu ..................................................................................... 40
4.7.2.7 Chi phí mua bột gỗ .................................................................................. 41
4.7.3 Phế liệu thu hồi ........................................................................................... 41
4.7.4 Chi phí vật tư liên kết: ................................................................................ 41
4.7.5Các chi phí khác .......................................................................................... 41
4.7.5.1 Chi phí động lực sản xuất........................................................................ 41
4.7.5.2 Chi phí tiền lương công nhân .................................................................. 42
4.7.5.3 Chi phí khấu hao máy móc...................................................................... 42
4.7.5.4 Chi phí quản lý nhà máy ......................................................................... 42
4.7.6Giá thành sản phẩm ..................................................................................... 42
v


4.7.7 Chi phí thuế ................................................................................................ 42

4.7.8 Giá thành sản phẩm xuất xưởng ................................................................. 42
4.7.9 Biện pháp hạ giá thành sản phẩm............................................................... 42
Chương 5 ............................................................................................................ 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 44
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

STT

Số thứ tự

TCCT

Tinh chế chi tiết

TCSP


Tinh chế sản phẩm

SCCT

Sơ chế chi tiết

SCSP

Sơ chế sản phẩm

SCPP

Sơ chế phế phẩm

NL

Nguyên liệu

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng thống kê máy móc ở phân xưởng 3 .......................................................5
Hình 2.2 : Bàn ghế Din 386 .............................................................................................6
Hình2.3: Bộ bàn ghế Hp 07 .............................................................................................6
Hình 2.4: Bàn DK 028 .....................................................................................................7
Hình 3.1 sản phẩm 1 (bàn TD 18) .................................................................................12
Hình 3.2 sản phẩm 2 (bàn QN 9) ...................................................................................12

Hình 3.3 sản phẩm 4 (bàn QH 2) ...................................................................................13
Bảng 4.1: Bảng thống kê lượng sơn cần dùng...............................................................35

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Gỗ là loại vật liệu quan trọng và gần gũi với con người. Gỗ có nhiều thuộc tính
quan trọng mà các loại vật liệu khác không thể có được, đặc biệt gỗ có mối quan hệ
sinh học với đời sống con người, không chỉ cung cấp nguồn nguyên liệu quý giá mà
còn góp phần làm trong sạch bầu khí quyển. cho đến nay, gỗ vẫn được con người yêu
thích và nhu cầu về sử dụng các đồ dùng bằng gỗ cũng ngày càng gia tăng. Song song
với việc phát triển về xây dựng nhà cửa, các sản phẩm mộc phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của con người cũng không ngừng phát triển. Các sản phẩm mộc làm từ gỗ có
nhiều loại, có nguyên lý kết cấu đa dạng và phong phú, được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Trong đời sống hàng ngày chúng ta tìm thấy những sản phẩm mộc
thông dụng như: bàn, ghế, giường, tủ,…, trong xây dựng nhà cửa, chúng ta cũng phải
sử dụng các loại cửa sổ và cửa đi lại, cầu thang, trần, sàn nhà,…,bằng gỗ. Ngoài ra sản
phẩm mộc còn có thể là các công cụ, vật dụng chi tiết máy, hay các mặt hàng mỹ nghệ
và trang trí nội thất…
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người cũng không
ngừng tăng theo. Trong những nhu cầu đó có nhu cầu muốn làm đẹp nơi ở, nơi làm
việc của mình một cách hiện đại, sang trọng nhung có nét cổ truyền dân tộc, do đó các
sản phẩm mộc làm ra không chỉ đòi hỏi về số lượng và chất lượng cũng phải đảm bảo,
mẫu mã thay đổi liên tục để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Người thiết kế phải luôn
thay đổi kết cấu, kiểu dáng, mẫu mã, vật liệu…của các loại hình sản phẩm, nhằm mục
đích đa dạng hóa các hình sản phẩm đồng thời tạo ra nét mới, nét độc đáo cho các sản
phẩm mộc. Chính vì vậy vấn đề thiết kế sản phẩm mộc tạo ra nhiều mẫu mã mới đã và

đang là vấn đề cần thiết trong tình hình hiện nay, nhằm góp phần đem lại vai trò đích
thực của trang trí nội thất, cũng như mang lại sự cân bằng về thể chất và tinh thần cho
con người qua mối quan hệ hài hòa giữa “môi trường – đồ gỗ - người sử dụng”.
1


Vì vậy chúng tôi thực hiện đè tài “Thiết kế bàn đa năng TQ-11 tại công ty chế
biến gổ Hòa Phát Bình Dương” với mục đích tạo sự đột phá trong thiết kế và nhu cầu
sử dụng đáp ứng được thị hiếu trong một xă hội năng động với giá cả phù hợp với tình
hình suy thoái kinh tế như hiện nay
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong thời kỳ hiện nay, khi ngành công nghiệp chế biến gỗ ngày càng phát triển
thì việc thiết kế mang một ý nghĩa to lớn. Nó giúp tạo ra ngày càng nhiều mẫu mã
phong phú, đông thời người thết kế cũng tính toán được khả năng chịu bền của các chi
tiết, các vật liệu trang sức của sản phẩm, nó giúp người tiêu dùng có định hướng sử
dụng sản phẩm một cách hợp lý. Bên cạnh đó, thiết kế cũng mang lại bộ mặt mới cho
ngành chế biến gỗ, giúp nâng cao kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ góp phần đưa ngành chế
biến gỗ nói riêng cũng như ngành kinh tế nước nhà nói chung ngày càng phát triển.
1.3 Mục đích, mục tiêu thiết kế
1.3.1 Mục đích thiết kế
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày càng tăng cao . Nhu cầu
con người không còn là ăn no mặc ấm nửa, mà là ăn ngon mặc đẹp. Nên nhiều sản
phẩm ra đời để đáp ứng nhu cầu con người. Thiết kế bàn đa năng TQ-11, chúng tôi
muốn đưa ra một mô hình sản phẩm mới không chỉ dừng ở mức độ thẩm mỹ mà còn
có sự phá cách trong nhu cầu sử dụng nhưng lại đơn giản phù hợp với nhịp sống năng
động hiện đại. Và giá cả phù hợp trong thời kỳ suy thoái kinh tế như hiện nay
1.3.2 Mục tiêu thiết kế
Mục tiêu của đề tài là đưa ra mô hình bàn TQ-11 phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng trong nước cũng như người tiêu dùng nước ngoài cụ thể là là người Hàn
Quốc, đồng thời tính toán được các chỉ tiêu kỹ thuật, công nghệ, giá thàn sản phẩm

phù hợp. Sản phẩm phải đảm bảo tính công năng cũng như cần đảm bảo tính thẩm mỹ,
khả năng sử dụng. Sản phẩm được thiết kế dựa trên điều kiện sản xuất trong nước, dễ
gia công phù hợp với trình độ tay nghề công nhân và cơ sở vật chất của công ty chế
biến gổ Hòa Phát Bình Dương. Vì là sản phẩm mới nên có lẽ thời gian đầu sẻ khó
khăn tiếp cận thị trường nhưng chúng tôi tin tưởng thời gian không xa xã hội sẽ được
xă hội chấp nhận rộng rải

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về công ty chế biến gổ Hòa Phát Bình Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty chế biến gổ Hòa Phát Bình Dương trụ sở công ty tại ấp 44C Xa Lộ Hà
Nội, Dĩ An Bình Dương được thành lập vào ngày 26/12/2002 do ông Nguyễn Hải
Đằng làm Tổng giám đốc với vốn điều lệ là 30.000.000.000 vnd. Ngày nghề kinh
doanh của công ty: sản xuất gia công, mua bán đồ mộc gia dụng và mỹ nghệ, các mặt
hàng trang trí nội thất. Sản xuất gia công, gia công đồ gỗ nội thất gia dụng xuất khẩu
làm từ nguyên liệu gỗ cao su, MDF, OKAl. Diện tích nhà xưởng khoảng: 4.700 m2.
Diện tích tổng thể: 30.000m 2 nằm trong kế hoạch xây dựng và phát triển của công ty
Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, tiếp
giáp với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và khu vực Tây Nam Bộ. Là vùng
kinh tế trọng điểm của khu vực phía Nam Việt Nam, thu hút nguồn vốn đàu tư trực
tiếp từ nước ngoài cao nhất của cả nước. Đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
kinh tế tài chính lớn nhất của Việt Nam.
Với đội ngũ của cán bộ quản lý, điều hành sản xuất là những người được đào
tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm lâu năm trong ngành sản xuất gỗ, đã từng làm việc
trong các công ty hàng đầu về lĩnh vực này ở Việt Nam. Vì thế sản phẩm của công ty
ngay từ bước đầu có mặt ở thị trường đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng cả về

kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Họ đã cử những chuyên gia hàng đầu đến
tư vấn và hướng dẫn công ty về cách thức tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng sản
phẩm,… Với sự phát triển của công ty và nhu cầu về hàng hóa của khách hàng ngày
càng tăng. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đó, công ty đã quyết định mở rộng quy mô sản
xuất. Công ty đã thuê và đầu tư nhà máy thứ hai cũng chuyên về sản xuất đồ gỗ tại xã
An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương, diện tích nhà xưởng khoảng 12.000m2, diện
3


tích tổng thể 28.000 m2, chính thức hoạt động vào tháng 03/2005, nâng tổng số công
nhân của cả công ty lên gần 1.000 công nhân và doanh thu tên 500.000 USD/tháng.
Đội ngũ công nhân là lao động trẻ, độ tuổi từ 18 đến 25, năng động, sáng tạo trong
công việc, là yếu tố đem lại sự phát triển và góp phần vào sự thành công của công ty.
Công ty luôn chú trọng đến điều kiện và môi trường làm việc, đảm bảo sức
khỏe, y tế cho người lao động. Thực hiện đúng chế độ, quy đinh pháp luật, luôn có ý
thức bảo vệ môi trường chung., đang hướng dẫn đến mục tiêu quản lý chất lượng tiêu

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty chế biến gổ Hòa Phát Bình Dương

HOẠCH


CÁC TỔ SẢN XUẤT

THUẬT

TÀI VỤ

P. NHÂN
SỰ

P.KẾ
4

P. VẬT

XƯỞNG

KHỐI ẢN XUẤT

P.KỸ

P.KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

KHỐI VĂN PHÒNG

P.XUẤT

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

NHẬP KHẨU

chuẩn ISO.


2.1.3 Tình hình sản xuất hàng mộc tại công ty
2.1.3.1 Nguyên liệu

Nguyên liệu công ty nhập về đã qua công đoạn tẩm sấy. Chủ yếu là gỗ cao su,
bên cạnh đó còn có gỗ thông, gỗ Beech. Ngoài ra công ty còn sử dụng nhiều mặt hàng
ván nhân tạo như ván ghép thanh, ván MDF có dán Verneer, ván dán. Tùy theo yêu
cầu của đơn hàng mà sản phẩm sẽ sử dụng nguyên liệu phù hợp.
2.1.3.2 Thiết bị máy móc và công tác tổ chức tại xưởng 1
Tình trạng máy móc thiết bị của phân xưởng 1 nói riêng cũng như toàn công ty
nói chung khá ổn định và đầy đủ cho việc sản xuất. Thống kê các loại máy móc thiết bị
hiện có tại phân xưởng 1.
Bảng 2.1: Bảng thống kê máy móc ở phân xưởng 3
STT

Tên máy

Số lượng

Xuất xứ

Tình trạng máy

1
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
20
21
22

Bào 2 mặt
Cưa cắt tinh
Máy phay mộng răng lược
Máy ghép thanh
Máy rong cạnh
Cưa lọng
Máy ghép tấm
Máy khoan đứng 1 mũi
Máy khoan nằm 4 mũi
Máy khoan nằm 5 mũi
Máy khoan đứng 20 mũi
Máy toupi
Máy router
Nhám thùng
Nhám băng
Nhám chổi
Súng phun sơn
Máy lắp ráp sản phẩm
Máy làm mộng âm
Máy làm mộng dương


1
7
1
1
3
2
1
1
1
1
1
6
4
2
9
4
8
1
2
2

Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Việt Nam
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan
Đài Loan

80%
75%
80%
80%
75%
75%
80%
75%
75%
85%
85%
70%
75%
70%
70%
80%
75%

75%
75%
75%

5


2.1.3.3 Một số sản phẩm công ty đang sán xuất

Hình 2.2 : Bàn ghế Din 386

Hình2.3: Bộ bàn ghế Hp 07
6


Hình 2.4: Bàn DK 028
2.2 Khái quát chung về ngành thiết kế
2.2.1 Lịch sử ngành thiết kế nói riêng và ngành thiết kế hàng mộc nói riêng
Ngành thiết kế có mặt rất lâu đời và không ngừng cải tiến qua từng giai đoạn.
Mỗi giai đoạn có những kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đặc biệt là ngành thiết kế hàng
mộc nói riêng
Thiết kế hàng mộc khác với những loại hình thiết kế khác. Thế kỷ XX hàng
mộc thường mang dáng dấp của những vật trang sức và được sản xuất hàng loạt.
Nhưng sau đó với suy nghĩ sản phẩm mang tính công nghệ thì không còn tính nghệ
thuật của nó, do đó họ có xu hướng đơn giản hóa sản phẩm, trở về với các kiểu dáng
dân dã. Ban đầu nó chỉ hiện diện ở nhà bếp hay các nông trại, nhưng hiện tại chúng đã
tự khẳng định vị trí của mình và hiện diện ngay trong nhà cũa tầng lớp thượng lưu.
Giới thượng lưu ưa thích chúng ở hình dáng, nguyên liệu đơn giản nhưng không kém
phần độc đáo và gần gũi với thiên nhiên. Nhưng không vì vậy mà các hàng mộc điêu
khắc cầu kỳ, tinh xảo bị biến mất. Nó phục hồi vào thế kỷ XX. Hàng mộc điêu khắc

xuất hiện lần đầu tiên tại Belgium, và sau đó trở nên phổ biến ở các nước Châu Âu
khác. Thiết kế mang tính độc quyền nên giá đắt, với những đường cong và sự vận
động đa dạng của hoa văn nhưng nhẹ về trang trí.
7


Khi thiết kế, điều quan trọng chúng ta cần quan tâm là hàng mộc không chỉ là
vật sử dụng thông thường mà còn là một phần của nghệ thuật trang trí nội thất. Điều
này đã tồn tại xuyên suốt 20 thế kỷ với những hướng khác nhau. Năm 1918, Gerrit
Rietveld – một người tài hoa Hà Lan đã thiết kế một chiếc ghế tựa với tên gọi Red –
Blue – Chair. Chiếc ghế không được trang trí gì cả, mang phong cách đơn giản về cấu
trúc và trang sức bề mặt tinh khiết với những màu cơ bản và màu đen. Sự trừu tượng
sâu sác này có thể cho thấy sự bắt đầu của thời đại hiện đại hóa, dánh dấu một bước
phát triển mới cho ngành thiết kế.
Thế kỷ XX hiện đại hóa mang nhiều thể loại khác nhau. Thời kỳ chối bỏ cách
trang trí mang tính trang hoàng và ủng hộ các kiểu dáng nhấn mạnh chức năng của sản
phẩm. Tượng trưng cho sự thay đổi này là Marcel Breued, người đã thiết kế hàng mộc
mang dáng dấp hiện đại. Để đánh dấu cho phong cách mới của hàng mộc, ông đã gọi
chiếc ghế của ông là “Mechanic for sitting”.Những năm 30 của thế kỷ XX, vài kiến
trúc đã đóng góp to lớn cho ngành thiết kế hàng mộc, họ xuất thân từ dân tộc thiểu số
trên cả nước. rong số họ là Alvar Aulto (Phần Lan) và Arne Jacobsen (Đan Mạch), họ
sử dụng những hình dáng cong và vật liệu hầu hết bằng gỗ.
Xu hướng mới đến Mỹ trong thập niên 40-50 của thế kỷ XX, khác biệt với
những hình dáng thẳng đã từng ăn khách ở Châu Âu trong suốt thời kỳ hiện đại hóa
trong cách nhìn thì thị hiếu người Mỹ đã thực sự thay đổi, họ hướng tới những hình
dáng tròn, kết cấu tự nhiên, nó tượng trưng cho sự hoàn hảo toàn diện và sự ổn định.
Do vậy, đến những năm 60 việc thiết kế hướng về những đường tròn và màu sáng,
trong đó sử dụng những chất liệu khác như keo, nhựa,…Đây là thời kỳ sản phẩm mộc
thực sự đăng quang. Tuy nhiên nó chỉ tồn tại trong một thời gian không dài, cuối cùng
thiết kế đã chuyển sang một hướng mới, việc thiết kế không đòi hỏi về kiểu dáng chức

năng cũng như hình dáng truyền thống , mà nó còn phụ thuộc thị hiếu của thị trường
và tính đa dạng cách điệu về sản phẩm
2.2.2 Tiến trình của việc thiết kế
o Bước 1: Quan sát, tham khảo những sản phẩm liên quan đến sản phẩm đang muốn
thiết kế.
– Quan sát không sao chép nhưng cần nắm bắt được những ý tưởng thể hiện ở
sản phẩm đó.
8


– Xem catologues.
– Tham khảo ý kiến khách hàng đang sử dụng những sản phẩm liên quan đến
sản phẩm ta đang muốn thiết kế.
– Sử dụng sản phẩm của chính mình thiết kế để tự kiểm tra.
– Trò chuyện với khách hàng nắm bắt ý kiến về sản phẩm đã thiết kế.
– Đề xuất phương án sản xuất có giá thành hợp lý với người tiêu dùng.
o Bước 2: Sáng tạo
– Vẽ phát thảo hình dạng, màu sắc và thăm dò.
– Thảo luận với khách hàng, bạn bè để tham khảo ý kiến.
– Sử dụng máy tính để vẽ lại cho chính các đường nét cũng như kích thước cho
việc thi công bản vẽ.
– Xem xét bản vẽ, tham khảo ý kiến khách hàng thêm một lần nữa để phát triển
sản phẩm theo chiều sâu.
o Bước 3: Cải thiện
– Quan tâm đến tất cả các thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc sản xuất.
– Trao đổi hay hợp tác với những chuyên gia trong ngành nếu có.
o

Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm
– Đảm bảo quá trình sản xuất theo đúng ý tưởng thiết kế.

– Giúp đỡ khách hàng nếu có vấn đề xãy ra.

2.3 Yêu cầu về thiết kế sản phẩm mộc
2.3.1 Yêu cầu về thẩm mỹ
Hình dáng: Hình dáng hài hòa, cân đối phù hợp với môi trường xung quanh,
đảm bảo sự sắp xếp có thẩm mỹ tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng. tất cả các
kích thước của các chi tiết, bộ phận và toàn bộ sản phẩm phải đảm bảo đúng theo một
tỷ lệ nhất định.
Đường nét: Đường nét cũng là yếu tố góp phần làm nâng cao giá trị thẩm mỹ
của sản phẩm, các đường cong mềm mại, sắc sảo nó gây ra cảm giác khác nhau.
Màu sắc: Màu sắc của sản phẩm là yếu tố rất quan trọng, nó tôn vẻ đẹp, nâng
cao giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Vì vậy màu sắc phải hài hòa, trang nhã, tạo cảm
giác thoải mía và thư giản cho người sử dụng, phù hợp với môi trường sử dụng.

9


Mẫu mã: Sản phẩm phải đảm bảo tính đương đại nhưng phải mang tính cổ
truyền dân tộc, phù hợp với đối tượng sử dụng, tính thẩm mỹ cao và hợp lý về kết cấu,
công nghệ chế tạo đơn giản. Vì vậy khi thiết kế phải luôn tạo ra mẫu mã sản phẩm mới
lạ, phù hợp với chức năng và môi trường sử dụng, phù hợp với kiến trúc xung quanh.
2.3.2 Yêu cầu sử dụng
Độ bền và độ tuổi: Đảm bão tuổi thọ lâu dài, có tính ổn định, giữ nguyên hình
dáng khi sử dụng lâu dài, liên kết giữa các chi tiết, bộ phận phải đảm bảo bền khi sữ
dụng. Các phần chịu lực và chịu tải trọng lớn phải chắc chắn và an toàn. Do đó khi sản
xuất cần chọn kỹ nguyên liệu, cần tránh các hiện tượng nguyên liệu bị nấm mốc, mối
mọt, nhiều mắt hoặc qua tẩm sấy chưa đạt yêu cầu về độ ẩm để sản phẩm được chắc
chắn, an toàn.
Tính tiện nghi, tiện dụng: Snar phẩm liên kết phải linh động, tháo lắp nhanh, di
chuyển dễ dàng và phải tiện lợi trong việc sử dụng. Cần tránh các trường hợp liên kết

các chi tiết, bộ phận khi tháo lắp làm hư hỏng các chi tiết bộ phận đó. Đặc biệt với sản
phẩm nội thất dược thiết kế sao cho khi phối cảnh với không gian trong nhà trở nên
hòa hợp, người sử dụng không cảm thấy lạc lõng.
2.3.3 Yêu cầu về kinh tế
Một sản phẩm đạt yêu cầu sử dụng, có giá trị thẩm mỹ cao nhưng giá thành còn
cao thì chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó, để đáp ứng yêu cầu đó
thì giá tiêu thụ sản phẩm phải phù hợp, không quá cao đối với người sử dụng. Để đạt
được yêu cầu đó thì người thiết kế phải tìm ra các giải pháp sao cho: sử dụng nguyên
vật liệu hợp lý, công nghệ gia công dễ dàng, phù hợp với tay nghề công nhân và trang
thiết bị hiện có của công ty, tiết kiệm chi phí sản xuất…

10


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KÉ
3.1 Nội dung thiết kế
Tìm hiểu nguồn nguyên liệu hiện có tại công ty TNHH Hòa Phát Bình Dương.
Khảo sát dây chuyền máy móc hiện có và chức năng mỗi loại máy tại công ty.
Thực hiện quy trình thiết kế bàn TQ-11.
Tiến hành gia công thử sản phẩm mẫu.
Để xuất các biện pháp trong công nghệ gia công sản phẩm và đề nghị sản xuất
dây chuyền.
3.2 Phương pháp thiết kế
Khảo sát tình hình sản xuất tại công ty TNHH Hòa Phát Bình Dương.
Ứng dụng một số phần mềm như excel, Autocad thể hiện nội dung thiết kế và
tính toán giá thành sản phẩm.
Ứng dụng một số công thức tính toán khả năng chịu bền của sản phẩm.
3.3 Thiết kế sản phẩm
3.3.1 Khảo sát một số sản phẩm cùng loại

Các sản phẩm mộc ngày càng đa dạng về mẫu mã, màu sắc, kết cấu cũng như
giá thành vì thế thị hàng mộc nói chung và bàn ghế nói riêng cũng rất phong phú. Trên
cơ sở đó chúng tôi tiến hành khảo sát và phân tích 3 sản phẩm cùng loại như sau:

11


Hình 3.1 sản phẩm 1 (bàn TD 18)

Hình 3.2 sản phẩm 2 (bàn QN 9)
12


Hình 3.3 sản phẩm 4 (bàn QH 2)
Qua phân tích ưu nhược điểm chúng tôi nhận thấy ở các sản phẩm có một số
đặc điểm sau:
o

Mẫu sản phẩm 1:
– Ưu điểm: mẫu mã đơn giản, bề mặt trang sức đẹp, sang trọng, phù hợp với

phong cách người Nhật, Hàn Quốc.
– Nhược điểm: phải phù hợp với thiết kế xung quanh kén nơi trưng bày .
hướng sử dụng hẹp, nhìn hơi đơn điệu
o

Mẫu sản phẩm 2:
– Ưu điểm: mẫu mã dep, trang sức đẹp, rất thanh thoát và cổ điển

13



– Nhược điểm: phải phù hợp hài hòa thiết kế xung quanh kén nơi trung bày,
khó gia công, không phù hợp với thiế kế hiện đại.
o

Mẫu sản phẩm 3:
– Ưu điểm: mẫu mã đơn giản, trang sức đẹp, dễ gia công.
– Nhược điểm: chưa đa dạng về mẫu mã, còn hơi thô
Qua khảo sát và phân tích ưu nhược điểm của ba sản phẩm trên chúng tôi nhận

thấy mỗi bộ sản phẩm đều có ưu và nhược điểm riêng nên đòi hỏi người thiết kế phải
làm như thế nào để ra một bộ sản phẩm hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, chúng tôi muốn
đưa ra một bộ sản phẩm hoàn thiện hơn về mặt kết cấu lẫn chức năng sử dụng và đảm
bảo yêu cầu về thẩm mỹ, tính kinh tế cũng như yêu cầu về sử dụng.
3.3.2 Tạo dáng sản phẩm
Mỗi một sản phẩm mộc đều được cấu tạo nên theo một hình dáng kết cấu và
kích thước xác định. Với hình dạng đó, cùng với các tập hợp đường nét cấu tạo được
tổ hợp trên nó, sản phẩm mộc được thể hiện theo một hình dáng riêng của nó, và được
con người cảm nhận trong một không gian xác định.
Một sản phẩm mộc có chất lượng tốt nghĩa là sản phẩm đó không có khiếm
khuyết gì về mặt kỹ thuật, bên cạnh đó nó được tạo dáng một cách hài hòa. Chất lượng
của một sản phẩm mộc tổng hợp của mọi tính chất khách quan xác định khả năng sử
dụng và giá trị thẩm mỹ của nó. Vì vậy để đánh giá chất lượng một sản phẩm mộc,
trước hết phải xem xét các chỉ tiêu kỹ thuật của nó và ước lượng đánh giá về mặt tạo
dáng có đẹp hay không. Từ đó cho thấy rằng một trong những nội dung cơ bản của
công việc thiết kế một sản phẩm mộc là rất quan trọng, bởi vì chỉ một sơ suất nhỏ
trong tính toán thiết kế có thể dẫn đến một hậu quả lớn về chất lượng sản phẩm.
o


Những căn cứ tạo dáng sản phẩm
Tạo dáng sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với việc sử dụng, đẹp và hợp lý về

mặt công nghệ chế tạo. Để đạt được yêu cầu đó, khi thiết kế tạo dáng cần phải chú ý
đến việc vận dụng những nguyên lý cơ bản sau đây:
– Các kích thước cần thiết cho nhu cầu sử dụng, các số liệu kích thước của
người là cơ để xác định các kích thước cơ bản của sản phẩm. Ngoài ra còn xét đến
trọng lượng của các vật dụng, tải trọng bản thân.
– Sủ dụng nguyên vật liệu hợp lý sẽ làm tăng giá trị sủ dụng của sản phẩm.
14


– Sự phân chia các phần trên bề mặt phải gây cảm giác cân bằng hay không
cân bằng.
– Sự hòa hợp màu sắc hay tương phản hợp lý sẽ làm tăng vẻ đẹp của sản
phẩm
– Tỷ lệ là một đặc điểm của sự hài hòa.
– Các yếu tố xung quanh môi trường sử dụng ảnh hưởng đến cảm giác của
con người.
Đối với một sản phẩm mộc thì ngoài chức năng sử dụng còn để trưng bày nên
khi tạo dáng sản phẩm ta cần phải dựa vào các căn cứ sau để thiêt kế tạo hình sản
phẩm:
– Chức năng sử dụng sản phẩm là gì?
– Phạm vi sử dụng và vị trí đặt nó.
– Đối tượng sử dụng.
– Môi trường mà nó tồn tại.
– Yêu cầu về thẩm mỹ.
– Nguyên liệu, thiết bị gia công sản phẩm.
Một căn cứ khác cũng không kém phần quan trọng khi tạo hình sản phẩm đó là
việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Vì vậy khi thiết

kế tạo dáng sản phẩm cần chú ý việc tạo kích thước chi tiết, không nên tạo kích thước
chi tiết quá lớn khi không cần thiết để tránh tình trạng lãng phí nguyên liệu.
Đặc biệt sản phẩm phải có sự phá cách trong thiết kế và nhu cầu sử dụng . riêng
sản phẩm chúng tôi thiết kế chỉ có một mặt bàn và có hai loại chân bàn, một là chân
bàn trà, hai là chân bàn bàn ăn. Với hai kiểu chân điều có một dạng liên kết để dàng
tháo lắp thay thế đây cũng là điểm nhấn đặt biệt nổi bật của sản phẩm
Vì vậy chúng tôi xin đưa ra sản phẩm thiết kế như sau:

15


×