Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT OCC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗

NGUYỄN QUỐC HƯNG

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT OCC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ BỘT GIẤY

Thành Phố Hồ Chí Minh


07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗

NGUYỄN QUỐC HƯNG

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT OCC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH


Ngành : Công nghệ giấy
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn
TS. PHAN TRUNG DIỄN

Thành phố Hồ Chí Minh
07/2011


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Cha mẹ, anh chị và người thân đã ủng hộ, chăm lo, giúp đỡ tôi về mặt vật chất
lẫn tinh thần suốt trong thời gian học tập.
Cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,
tập thể các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt hơn 4 năm học vừa qua.
Tiến Sĩ PHAN TRUNG DIỄN đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty giấy
An Bình đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện có thể để tôi hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp, các bạn trong
nhóm thực tập tại công ty An Bình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt

nghiệp này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011

SVTH: Nguyễn Quốc Hưng

i


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất bột OCC tại công ty
cổ phần giấy An Bình” được thực hiện bằng việc xem xét nghiên cứu các tài liệu khoa
học quan sát thực tế thu thập số liệu tại phân xưởng bột OCC nhà máy giấy AN

BÌNH. Thời gian thực hiện từ tháng 3/2011 đến tháng 5/2011
Đề tài khảo sát quy trình công nghệ sản xuất bột OCC từ nguyên liệu giấy thu
hồi tại nhà máy, tính toán xác định tiêu hao nguyên nhiên liệu cho 1 tấn bột, hiệu suất
của dây chuyền. Đồng thời dựa trên số liệu báo cáo tại phân xưởng để đánh giá và
phân tích chất lượng sản phẩm bột. Ngoài ra đề tài muốn nhấn mạnh những ưu điểm
của việc sử dụng giấy thu hồi đem lại và hướng phát triển sử dụng nguồn nguyên liệu
này.
Mục đích của việc nghiên cứu này là xem xét quy trình vận hành, quy trình sản
xuất các chỉ tiêu công nghệ ở từng công đoạn, đánh giá ưu nhược điểm của dây
chuyền ảnh hưởng đến chất lượng bột tại nhà máy xác định tiêu hao nguyên nhiên liệu
cho 1 tấn sản phẩm bột.
Hiệu suất sử dụng nguyên liệu theo tính toán đạt 90%. Cụ thể tiêu hao nguyên

nhiên liệu cho 1 tấn bột là: Nguyên liệu đầu vào là 1111kg giấy vụn, tổn thất chất rắn
là 111 kg, lượng nước bổ sung pha bột là 84875 kg, lượng nước mất đi là 3600 kg.
Sản phẩm bột OCC của phân xưởng cung cấp cho 7 máy xeo giấy sản xuất giấy
carton. Nên một số tính chất của bột OCC đảm bảo các yêu cầu của giấy carton như tỉ
lệ xơ sợi ngắn hay dài, nồng độ và độ nghiền …Các kết quả kiểm tra được thực hiện
trong phòng thí nghiệm và dựa trên các quy định tiêu chuẩn của nhà máy.

ii


MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................

Lời cảm ơn .......................................................................................................................i
Tóm tắt ........................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................iv
Danh sách các hình ......................................................................................................... v
Danh sách các bảng .......................................................................................................vi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................................ 2
1.3. Giới hạn đề tài ......................................................................................................... 2
1.4. Giới thiệu công ty cổ phần giấy An Bình ................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ........................................................................................ 5

2.1.Tổng quan về quy trình sản xuất giấy từ bột OCC ................................................... 5
2.1.1.Quy trình sản xuất bột OCC ................................................................................. 5
2.1.2.Quy trình sản xuất giấy.......................................................................................... 6
2.2. Nguyên liệu và sản phẩm ........................................................................................ 7
2.2.1. Nguyên liệu giấy thu hồi ...................................................................................... 7
2.2.2. Sản phẩm giấy carton ........................................................................................... 9
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................12
3.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................12
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................12
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................14
4.1. Tình hình sản xuất tại phân xưởng Andritz ...........................................................14
4.1.1 Nguyên liệu giấy thu hồi tại An Bình..................................................................14

4.1.1.1 Phân loại giấy thu hồi tại An Bình ...................................................................15
4.1.1.2 Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật phối trộn nguyên liệu .........................................15
4.1.1.3 Chỉ tiêu cơ lí nguyên thuỷ ................................................................................16
4.1.2. Thuyết minh dây chuyền chuẩn bị bột ...............................................................19
iii


4.2. Công đoạn điều chế bột thô ................................................................................20
4.2.1. Băng tải ...............................................................................................................21
4.2.2. Hồ quậy thủy lực ................................................................................................22
4.2.3. Lọc nồng độ cao ................................................................................................24
4.2.4. Thiết bị tách tạp chất ..........................................................................................25

4.2.5. Trống lọc rác.......................................................................................................27
4.3. Công đoạn sàng thô .............................................................................................28
4.3.1. Sàng lỗ sơ cấp .....................................................................................................29
4.3.2. Sàng lỗ thứ cấp ...................................................................................................29
4.4. Công đoạn tinh chế xơ sợi ...................................................................................31
4.4.1. Thiết bị lọc ly tâm 3 cấp .....................................................................................33
4.4.2. Máy tách xơ sợi ..................................................................................................34
4.4.3. Sàng tinh sơ cấp ..................................................................................................35
4.4.4. Sàng tinh thứ cấp ................................................................................................36
4.4.5. Máy cô đặc..........................................................................................................37
4.5. Công đoạn nghiền ................................................................................................38
4.5.1. Máy nghiền đĩa đôi .............................................................................................39

4.6. Tính tiêu hao nguyên nhiên liệu cho một tấn sản phẩm bột ..................................42
4.6.1. Tính toán cân bằng (phụ lục) ..............................................................................43
4.7. Đánh giá các yếu tố công nghệ cơ bản trong dây chuyền ảnh hưởng đến chất
lượng bột sản xuất tại phân xưởng Andritz ..................................................................44
4.7.1. Yếu tố nguyên liệu..............................................................................................44
4.7.2. Yếu tố vận hành máy móc thiết bị ......................................................................45
4.8. Kết quả tính cân bằng vật chất ..............................................................................51
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ .................................................................. 53
5.1. Kết luận..................................................................................................................53
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................55
PHỤ LỤC


iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
OCC: Old Corrugated Container
DLK: Double liner kraft
LOCC: Local Old Corrugated Container
DCS: Distributed Control Systems

ONP: Old News Paper
OMG: Old Magazine

WTO: World Trade Organization

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty giấy An Bình ............................................................. 4
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan quy trình sản xuất bột từ giấy tái chế ................................. 5
Hình 2.2: Sơ đồ tổng quan quy trình sản xuất giấy ....................................................... 6
Hình 3.1: Giấy OCC nhập ...........................................................................................14
Hình 3.2: Giấy rìa DLK ...............................................................................................14
Hình 3.3: Giấy Mixed paper ........................................................................................14

Hình 3.4: Ống vải, ống nồng .......................................................................................14
Hình 3.5: Giấy rìa DLK của Tân Á .............................................................................15
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất bột OCC.............................................................18
Hình 4.2: Thiết bị băng tải ...........................................................................................21
Hình 4.3: Hồ quậy thủy lực .........................................................................................22
Hình 4.4: Lọc nồng độ cao ..........................................................................................24
Hình 4.5: Máy tách tạp chất.........................................................................................25
Hình 4.6: Trống lọc rác................................................................................................27
Hình 4.7: Sàng lỗ sơ cấp ..............................................................................................29
Hình 4.8: Sàng lỗ thứ cấp ............................................................................................30
Hình 4.9: Thiết bị lọc 3 cấp .........................................................................................34
Hình 4.10: Sàng tinh sơ cấp .........................................................................................35

Hình 4.11: Sàng tinh thứ cấp .......................................................................................36
Hình 4.12: Thiết bị cô đặc ...........................................................................................37
Hình 4.13: Máy nghiền đĩa đôi ....................................................................................39
Hình 4.14: Bề mặt trong máy nghiền đĩa đôi ..............................................................39

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hiệu suất bột giấy thu hồi đạt được với từng loại sản phẩm......................... 7
Bảng 2.2: Tỷ lệ thu hồi theo chu trình tái chế của Waste paper .................................... 8
Bảng 2.3: Quy định các chỉ tiêu cơ lý từng thành phần nguyên liệu ...........................16

Bảng 4.1: tiêu chuẩn chất lượng bột ............................................................................42
Bảng 4.2: Một số nguyên nhân – sự cố và biện pháp khắc phục .................................47
Bảng 4.3: Báo cáo chỉ tiêu chất lượng bột Andritz .....................................................50
Bảng 4.4: Kết quả tính toán tiêu hao nguyên nhiên liệu cho 1 tấn sản phẩm bột........51
Bảng 4.5: Tổng kết tiêu hao nguyên nhiên liệu cho 1tấn sản phẩm bột ......................51
Sơ đồ 4.2: Công đoạn điều chế bột thô ........................................................................21
Sơ đồ 4.3: Công đoạn sàng thô ....................................................................................28
Sơ đồ 4.4: Lọc 3 cấp của công đoạn tinh chế xơ sợi ...................................................31
Sơ đồ 4.5: Tinh chế xơ sợi của công đoạn sàng tinh ...................................................32
Sơ đồ 4.6: Cô đặc của công đoạn tinh chế xơ sợi ........................................................33
Sơ đồ 4.7: Công đoạn nghiền .......................................................................................38


vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Giấy là sản phẩm không thể thiếu trong hoạt động xã hội của bất kì đất nước nào.

Mặc dù các phương tiện truyền thông và lưu trữ phát triển mạnh nhưng giấy vẫn luôn
là một sản phẩm không thể thay thế được trong hoạt động giáo dục, in ấn, báo chí, văn

học, hội họa… Và khi nền kinh tế quốc gia đang phát triển, nhu cấu xã hội gia tăng thì
nhu cầu bao bì từ giấy và nhu cầu về các loại giấy gia dụng sẽ càng gia tăng.
Đặc biệt sau khi Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thương mại chấm dứt, giấy
của các nước có sức cạnh tranh cao hơn sẽ được nhập vào Việt nam, môi trường kinh
doanh, đầu tư sẽ thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn, dễ dự báo hơn sẽ
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Như vậy chỉ có sản phẩm giấy đạt
yêu cầu chất lượng của thị trường, giá cả phù hợp, các điều kiện cung cấp thanh toán
thuận lợi và tin cậy sẽ có cơ hội phát triển.
Trong thời gian gần đây, công nghệ khử mực giấy loại được phát triển một cách nhanh
chóng. Tỷ lệ sử dụng giấy loại tái chế như một nguồn xơ sợi thứ cấp ngày càng tăng
trên phạm vi toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước Châu Âu và Mỹ. Theo thống kê cho
đến thời điểm năm 2002, tỷ lệ sử dụng giấy loại tái chế trong công nghiệp giấy và

cacton đã đạt con số 40%. Năm 2005, cả nước thu gom được 53000 tấn giấy thải loại
tương ứng với 40.41% mức tiêu dùng giấy của cả nước, năm 2011 tỉ lệ này đã là 50%.
Có lẽ đây là một con số khá bất ngờ đối với những ai chưa quan tâm đến nguồn giấy
thải loại như một nguồn nguyên liệu thứ cấp cho sản xuất giấy hiện nay. Nhìn lại
những năm qua thì mức giấy thải loại được tái chế đang có xu hướng tăng một cách
tích cực và dự báo sẽ còn tăng nhanh hơn trong thời gian tới. Dự báo này hoàn toàn có
lý khi việc thu gom giấy loại đã trở thành một nhu cầu của các nhà sản xuất hiện nay.
Lý giải nhu cầu này, người ta cho rằng có quá nhiều lợi ích khi sử dụng giấy loại phế
thải thay thế cho nguồn xơ sợi nguyên thuỷ như giảm chi phí đầu tư xây dựng nhà máy
1



bột, giảm tiêu hao năng lượng, giảm chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm và cuối cùng là giảm
chi phí cho sản xuất giấy.
Từ góc độ môi trường, sử dụng bao bì giấy và tái chế bao bì giấy đã qua sử
dụng còn góp phần đem lại nhiều lợi ích cho môi trường, giảm lượng phát thải khí
CO2. Giấy có thể tái chế tới 6 lần trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ, nên lợi ích về tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường là rất to lớn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp và sự
hướng dẫn của thầy TS.Phan Trung Diễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo
sát quy trình công nghệ sản xuất bột giấy OCC tại công ty cổ phần giấy An
Bình”.
1.2.


Mục đích của đề tài
Khảo sát công nghệ sản xuất bột OCC của tập đoàn Andritz để làm carton lớp

sóng ở từng công đoạn sản xuất: Chuẩn bị nguyên liệu – Điều chế bột thô – Sàng thô –
Tinh chế xơ sợi – Nghiền thuộc công ty cổ phần giấy An Bình.
Tính toán tiêu hao nguyên liệu cho 1 tấn sản phẩm bột.
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất bột OCC tại
phân xưởng, đánh giá quy trình dựa trên việc ghi nhận, phân tích tình hình sản xuất tại
phân xưởng; đồng thời tìm ra những ưu, khuyết điểm cũng như những bất hợp lý nhằm
đánh giá đúng tình hình sản xuất. Từ đó sẽ đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát huy tối đa hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu…
1.3. Giới han của đề tài

- Nguyên liệu: khảo sát các loại nguyên liệu thu hồi để sản xuất giấy carton.
- Các yếu tố, chỉ số công nghệ dây chuyền thiết bị, máy móc thuộc công ty giấy An
Bình.
- Tính toán tiêu hao nguyên liệu cho 1 tấn sản phẩm bột.
- Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hòan thiện quy trình công nghệ sản xuất OCC tại
công ty cổ phần giấy An Bình
1.4. Giới thiệu công ty cổ phần giấy An Bình
Công ty cổ phần giấy An Bình nằm trên một khu đất có diện tích 16.000 m2, có
địa chỉ là 27/5A Kha Vạn Cân – Huyện Dĩ An – Tỉnh Bình Dương.
2



Từ đầu thập niên 90, doanh nghiệp đã khởi sự những bước đầu tiên với một
công ty gia đình chuyên sản xuất bột tre bán hóa cung cấp cho các nhà máy giấy lớn
trong nước như Tân Mai, Cogido, Linh Xuân, Xuân Đức,Vĩnh Huê, Mai lan, Thủ
Đức… với sản lượng 800 tấn/tháng, doanh thu năm đầu tiên là 5 tỷ đồng.
Sau đó, nhận thức được xu hướng tích cực của nền công nghệ tái chế trong việc
bảo vệ môi trường, công ty quyết định chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất
giấy carton làm bao bì, sử dụng 100% nguồn nguyên liệu từ giấy đã qua sử dụng, giấy
thải… thay vì sử dụng nguồn nguyên liệu khai thác từ thiên nhiên lồ ô tre nứa… như
trước kia.
Trải qua 15 năm hoạt động, với số vốn nhỏ ban đầu đăng ký 300 triệu đồng,
đến nay vốn đóng góp của các cổ đông là 125,738 tỷ đồng. Nhà máy là một trong hai
nhà máy duy nhất ở Việt Nam sử dụng thiết bị chuẩn bị bột theo công nghệ tiên tiến

của tập đoàn ANDRITZ. Trong năm 2006 công ty đã sản xuất được gần 36.000 tấn sản
phẩm, doanh thu đạt trên 10 triệu đô la.
Với kết qủa đạt được, đầu năm 2007 công ty quyết định thay đổi hình thức sở
hữu và tên gọi được chuyển từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Bình thành Công ty
Cổ phần Giấy An Bình, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương ký ngày 12 tháng
02 năm 2007.
Kế hoạch mục tiêu của công ty đến năm 2010 sẽ đưa vào vận hành một nhà
máy mới, với công suất thiết kế khoảng 300.000 tấn/năm giấy bao bì các loại, nhằm
thay thế phần nào lượng nhập khẩu hàng năm trên dưới 700.000 tấn mà các doanh
nghiệp bao bì đang mua của nước ngoài.
Các sản phẩm giấy của công ty hiện nay gồm: giấy carton sóng và giấy carton
lớp mặt. Đặc biệt giấy sóng của An Bình đạt chất lượng tương đương giấy sóng nhập

từ Thái Lan. Do đó, giấy sóng của của An Bình được các công ty sản xuất bao bì lớn
như Tân Á, Sovi, Bao bì Á Châu, Yuen Foong yu, Ojitex, Orna, Đồng Lợi, Công ty
bánh kẹo Biên Hòa, Colusa… chấp nhận. Các đơn vị này hiện là khách hàng thường
xuyên của công ty.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty giấy An Bình

3


Hội đồng cổ
đông


Hội đồng quản
trị

Tổng giám đốc

P. Tổng giám
đốc

Thư ký HC – DN
Thư ký sản xuất

Giám

đốc
DAĐT
- NCPT

Giám
đốc
nhân sự

Giám
đốc tài
chính


Giám
đốc IT

Giám
đốc
SX

Giám đốc
Kĩ thuật
công
nghệ


Giám
đốc
cung
tiêu

Giám đốc
sản xuất

Phân
xưởng xử
lý bột


Phân xưởng
xeo

Phân xưởng
lò hơi nước
thải

4

Phân xưởng
bảo trì



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về quy trình sản xuất giấy từ bột OCC
2.1.1 Quy trình sản xuất bột OCC
Hệ thống xử lý bột từ giấy tái chế có đặc điểm là phức tạp hơn so với bột chính
phẩm. Vì giấy tái chế đa thành phần và trong sơ sợi có chứa những tạp chất như phụ
gia cho giấy, đất cát, mực in, thải rắn…..Vì thế việc trước tiên trong quy trình xử lý là
loại được tạp chất và những ảnh hưởng bất lợi của chúng.
Khái quát một quy trình xử lý giấy thu hồi bao gồm những công đoạn sau:
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan quy trình sản xuất bột từ giấy tái chế


Nghiền thủy
lực

Lọc nồng
độ cao

Sàng thô

Lọc 3 cấp

Nghiền
bột


Cô đặc
xớ ngắn

Nghiền
bột

Cô đặc
xớ dài

Tách xớ


Phối trộn,
tồn trữ

Giấy thu hồi được đưa vào nghiền thuỷ lực để đánh tơi nguyên liệu giấy thành
huyền phù bột có độ đồng nhất cao. Sau đó chuyển bột qua giai đoạn lọc nồng độ cao,
tại đây các tạp chất nặng khối lượng lớn như cát, đá, sạn…sẽ bị loại ra ngoài. Huyền
phù bột được đưa qua giai đoạn sàng thô để lấy ra khỏi dòng bột các tạp chất thô đặc
biệt là các chất dính và hạn chế sự giảm kích thước của chúng trong suốt quá trình
sàng nghĩa là phần rác được tách khỏi thiết bị sàng khi kích thước chúng còn đủ lớn.
5



tiếp theo bột được đưa vào lọc ly tâm 3 cấp, nhiệm vụ loại khỏi dòng bột những tạp
chất để bột sạch hơn tiết kiệm được nhiều xơ trong dòng thải và tiết kiệm mặt bằng bố
trí thiết bị. Huyền phù bột tiếp tục vào thiết bị tách xơ sợi để nghiền riêng thành phần
xớ dài, xớ ngắn, đồng thời làm giàu thành phần xơ sợi dài. Do giấy thu hồi là hỗn hợp
nhiều loại sợi khác nhau nên phải dùng thiết bị tách xớ. bột tiếp tục vào thiết bị sàng
tinh để tách những sợi tạp chất ngắn nhưng dày và loại bỏ các mẫu bột chưa phân tán
hết thành xơ sợi. Huyền phù bột tiếp tục vào thiết bị cô đặc để nâng nồng độ bột lên
theo tiêu chuẩn trước khi qua công đoạn nghiền và thu hồi lại nước tái sử dụng.
Quá trình nghiền bột để cải thiện một số tính chất cho sơ sợi thu hồi như độ
trương, độ mềm mại, tăng liên kết và độ bền cơ lý cho bột. Bột sau khi xử lý sẽ được
phối trộn và tồn trữ trong các bể với hệ thống khấy trộn phù hợp.
2.1.2 Quy trình sản xuất giấy

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quan quy trình sản xuất giấy

Bể trước xeo

Cắt cuộn

Thùng cao vị

Xeo tròn

Ép


Cuộn đầu máy

Cán láng

Sấy

Huyền phù bột sau khi chuẩn bị hoàn chỉnh được bơm lên thùng cao vị để ổn định
dòng bột đến nồng độ yêu cầu. Dòng bột đi từ thùng cao vị theo các đường ống sẽ đi
đến bộ phận phân phối bột trước khi vào xeo tròn. Nhiệm vụ của bộ phận phân phối
bột là đảm bảo độ đồng đều về lưu lượng của dòng bột từ hệ thống phân phối kiểu cấp
bột nhiều ống. Ở An Bình sử dụng 2 loại máy xeo tròn, máy xeo tròn loại thùng lưới
và máy xeo tròn kiểu phun bột.

Băng giấy sau khi hình thành trên lưới sẽ qua hệ thống một dãy những trục ép
để tách nước và tăng độ bền cho băng giấy ướt. Sau khi ra khỏi hệ thống ép, phần
nước còn lại trong băng giấy sẽ được lấy đi bằng quá trình bốc hơi trong buồng sấy.
Cán láng là quá trình ép với trục, cáng láng giúp giấy tăng độ chặt, phẳng, ngoại quan
6


giấy đẹp hơn. Băng giấy hoàn thành được cuộn lại thành cuộn lớn rồi đưa qua máy cắt
cuộn theo kích thước yêu cầu và bao gói thành phẩm.
2.2. Nguyên liệu và sản phẩm
2.2.1. Nguyên liệu giấy thu hồi
a. Định nghĩa giấy thu hồi

Giấy thu hồi được định nghĩa gồm các loại giấy đã qua ít nhất một lần sử dụng,
hoặc các loại giấy đứt ở phần sấy của máy xeo, các giấy lề, giấy rách ở công đoạn
hoàn thành, giấy lề biên sau xén ở các phân xưởng gia công giấy. Đây là nguồn
nguyên liệu sợi thứ hai của công nghiệp giấy, không đi từ rừng mà được thu gom từ
các nguồn giấy đã qua sử dụng, nó có ý nghĩa thực tiễn rất cao đặc biệt đối với các
nước phát triển và các nước công nghiệp hóa, các nước đông dân và có nhu cầu sử
dụng giấy cao.
Tùy theo yêu cầu sản phẩm mà nhà sản phẩm sẽ chọn lựa các loại giấy thu hồi
khác nhau. Và tùy vào loại sản phẩm mà hiệu suất bột giấy thu hồi có thể khác nhau:
Bảng 2.1 hiệu suất bột giấy thu hồi đạt được với từng loại sản phẩm
Loại sản phẩm giấy


Hiệu suất đạt được

Bao bì

90 - 95%

Giấy in

65 - 85%

Giấy đặc biệt


70 - 95%

Giấy khử mực (loại bột hóa từ giấy văn hóa)

60 – 70%

Giấy khử mực (loại bột gỗ từ giấy báo, tạp

80 – 85%

chí)
b. Những ưu điểm của việc sử dụng giấy thu hồi

Nhằm giảm thiểu nạn phá rừng, tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
của quốc gia, giúp bảo vệ môi trường sống của cộng đồng, bớt đi những thiên tai do sự
phá hủy của con người gây nên và xử lý hoá chất từ nguyên liệu gỗ.
Quy trình sản xuất từ nguồn nguyên liệu thu hồi sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với sử
dụng nguyên liệu gỗ hay tre nứa.
Bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và làm giảm bớt sự ô nhiễm mà môi
trường phải gánh chịu vì nguyên liệu xơ sợi đã được chế biến rồi.
7


Làm giảm lượng rác thải phải đem đi chôn lấp, giúp làm giảm áp lực về các bãi
chứa và chôn lấp rác, vì nó lấy nguyên liệu từ các loại giấy đã qua sử dụng trong dòng

rác thải ra mỗi ngày.
c. Đặc điểm của giấy thu hồi
¾ Ưu điểm:
Là nguyên liệu có giá thành rẻ, có thể phối trộn với nhiều loại bột khác nhau.
Sản xuất một tấn giấy từ giấy thải tiết kiệm được 40% năng lượng so với khi sản
xuất giấy từ bột nguyên thủy, 4.000 KWh điện năng và 31.780 lít nước.
Giảm khí phát thải: tái chế 1 kg giấy ngăn chặn được 900 gram khí CO2 phát thải
và khí metan khi chôn lấp giấy tạo thành.
Dễ thu thập vận chuyển, chế biến đơn giản sử dụng ít hóa chất, giảm năng lượng
và nước tiêu tốn cho một định mức sản xuất so với gỗ mà vẫn đạt được yêu cầu về chất
lượng đối với một số mặt hàng.
Giải pháp làm sạch môi trường giúp cho việc bảo vệ rừng được tốt hơn.

¾ Nhược điểm:
Giấy thu hồi là hỗn hợp đa dạng các loại sợi và loại giấy khác nhau.
Có chứa nhiều tạp chất đặc biệt là chất keo dính gây khó khăn cho quá trình xeo
giấy.
Tính chất tạo giấy của xơ sợi thu hồi kém hơn xơ sợi mới vì bị lão hóa qua các
lần chế biến và sử dụng. Xơ sợi mất đi độ bóng, giòn hơn, khả năng trương nở kém đi
vì thế độ bền cơ lý của xơ sợi càng giảm khi chu kì thu hồi tăng lên.
Bang 2.2. Tỷ lệ thu hồi theo chu trình tái chế của Waste paper (WP)
Phần trăm

Số lần đi vào một chu trình tái chế WP


Tỷ lệ thu hồi

Đi qua 1 lần

2 lần

3 lần

4 lần

30


30,0

9,0

2,7

0,8

40

50,0


25,0

12,5

6,3

80

80,0

64,0


51,2

41,0

Trong thực tế, giấy được sản xuất từ bột thu hồi này cũng có độ vặn xoắn của
giấy thấp, và nếu giấy thu hồi có tráng keo bề mặt để sản xuất thì sẽ dẫn đến hiện
tượng bẩn chăn lưới của máy xeo, thường dơ đường ống và tạo đốm giấy.
d. Hệ thống thu gom và vận chuyển giấy thu hồi
8


Giấy từ các gia đình và các cửa hàng thương mại nhỏ.

e. Phân loại- chuyển vận – tồn trữ
- Phân loại:
Mặc dù kỹ thuật có phát triển, nhưng việc phân loại giấy thu hồi chủ yếu vẫn
mang tính thủ công. Người lao động tham gia vào việc phân loại một số tạp chất cùng
với một số thiết bị phụ trợ tách bằng từ tính để loại kim loại…
- Vận chuyển:
Sau khi qua phân loại giấy thu hồi được để tự do hoặc đóng thành kiện hoặc cắt
nhỏ, sau đó vận chuyển tới nhà sản xuất.
- Tồn trữ:
Kiện giấy thu hồi được chất cao tồn trữ trong các nhà kho hoặc bãi chứa khô
thoáng, có hệ thống thoát nước và phòng chống cháy an toàn. Khi tồn trữ bên trong
nhà kho, tính chất xơ sợi gần như không bị thay đổi, nhưng không nên để lâu quá vì

các chất trong giấy có thể bị oxi hóa. Khi để ngoài trời có thể ảnh hưởng đến một số
tính chất cơ lý (giảm chiều dài đứt, giảm độ bền gấp, giảm độ trắng) do chịu tác kích
của độ ẩm và các vi sinh vật phát triển.
2.2.2. Sản phẩm giấy carton
a. Khái niệm về giấy carton
Carton là từ thông dụng để chỉ các sản phẩm giấy có định lượng cao hơn
225g/m2, độ dày và độ cứng cao.
Tuy nhiên sự phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, trong một số trường
hợp phụ thuộc vào mục đích sử dụng, một số loại có định lượng nhỏ hơn 225 g/m2 vẫn
được gọi là giấy carton (như các loại hòm hộp, làm thành phần carton sóng..) và có
một số loại có định lượng lớn hơn 225 g/m2 vẫn được gọi là giấy (như giấy lọc, giấy
thấm…)

b. Các loại giấy carton:
- Carton lớp mặt: với loại carton có ít nhất hai lớp, lớp mặt có tính chất quyết
định tới tính chất của giấy, thường làm từ 100% bột kiện.
- Giấy bao gói thực phẩm: loại này có cấu trúc một lớp hay nhiều lớp, thường từ
100% bột kiện đã tẩy trắng.
9


- Carton làm hòm hộp: Cacton nhiều lớp được sử dụng để gấp hòm hộp. Lớp mặt
được tạo nên từ bột kiện, còn các lớp khác được tạo từ xơ sợi thứ cấp.
Carton nhiều lớp được hình thành từ sự kết hợp của các lớp lại với nhau mang
trên một lớp gọi là lớp đế, sản phẩm này được sử dụng cho việc sản xuất hòm hộp

cứng, carton gấp hay các sản phẩm tương tự.
Đứng về mặt kinh tế và môi trường, thì ưu điểm chủ yếu của việc sản xuất sản
phẩm nhiều lớp là có thể tận dụng các loại giấy loại như: lề giấy bỏ, OCC, các loại
sách báo và tạp chí cũ tạo nên lớp giữa của giấy carton và chỉ yêu cầu độ bền xơ sợi
thấp và không yêu cầu tính mỹ quan của sản phẩm.
Tuy nhiên, về mặt công nghệ và khoa học thì đây là một yếu tố kỹ thuật, ta biết
rằng độ bền của giấy carton phụ thuộc vào tính chất bề mặt và bề dày của giấy.
Độ cứng của giấy carton tỷ lệ với bình phương khoảng cách từ tâm và khả năng
bền kéo của chúng. Điều đó có nghĩa là khi bề dày của giấy được tăng lên và về cơ bản
thì tính chất bề mặt sẽ quyết định tính chất của giấy.
Lớp mặt và lớp đế sẽ quyết định tới 85 – 90% độ cứng của giấy
- Lớp mặt quyết định tới 35 – 40% độ cứng của giấy.

- Lớp đế quyết định tới 45 – 50% độ cứng của giấy (do lớp đế thường dày hơn).
Phần trung tâm của giấy, bao gồm các thành phần giấy loại, chỉ có tác dụng như
một lớp đệm, làm tăng bề dày (độ xốp) của giấy, qua đó làm tăng độ cứng của lớp mặt
và lớp đế.
Trên thực tế khi sản xuất giấy carton người ta thường quan tâm đến bề dày của
giấy mà không phải là định lượng của giấy.
Các nhà máy sản xuất giấy carton thường được xây dựng gần các khu công
nghiệp lớn, thuận lợi về cung cấp sản phẩm cho thị trường tiêu thụ.
Một số loại carton chất lượng cao ngày nay còn được tráng phấn bề mặt để tăng
khả năng in ấn, thỏa mãn yêu cầu cao của khách hàng.
c. Sản phẩm giấy An Bình
Sản phẩm giấy An Bình đã được đăng ký chất lượng tại Chi cục Tiêu chuẩn đo

lường chất lượng tỉnh Bình Dương, theo tiêu chuẩn số 24 TCN 72- 99; 24 TCN 73-99.

10


Sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu thu hồi của Công ty cổ phần giấy An Bình
phù hợp với xu thế của thế giới hiện nay mà nhiều nước đang áp dụng và khuyến
khích:
¾ Sản phẩm giấy An Bình có độ bền cơ lý tốt do dùng nguyên liệu là giấy thu hồi
ngoại nhập vốn được sản xuất từ xơ sợi nguyên thủy, xơ sợi dài, và được xử lý
trên quy trình hiện đại, sử dụng các chất phụ gia phù hợp.
¾ Sản phẩm giấy An Bình có định lượng giấy ổn định trên chiều ngang và chiều

dài cuộn giấy.
¾ Sản phẩm giấy An Bình có màu sắc giấy được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính
bền màu trong thời gian dài.
An Bình đã và đang tăng cường và mở rộng hợp tác với các nhà cung cấp lớn từ
nước ngoài, đặc biệt trong khu vực Châu Á: Toyota Tsusho; Nissho Iwai Paper & Pulp
Corporation (Japan) và các nước khác như: International Recycling Ltd (Englang), All
Brite (New Zealand)…
Tổng lượng giấy thu hồi nhập khẩu vào An Bình hàng năm khoảng 20.000 –
30.000 tấn, bao gồm: OCC nhập, Mixed paper,...
Tiêu chuẩn kĩ thuật chung cho nguyên liệu giấy vụn.
- Giấy phải khô, độ ẩm cho phép ≤ 12%
- Mức độ tạp chất: không lẫn bao xi măng, thùng sáp, thùng bằng bột rơm, giấy

dai, giấy keo và giấy tráng phủ hóa chất.

11


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Nội dung nghiên cứu
− Khảo sát các loại nguyên liệu và quy trình sản xuất bột OCC tại nhà máy.
− Xác định tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 tấn bột.

− Xác định các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng bột OCC..

3.2

Phương pháp ngiên cứu
Tìm hiểu quy trình sản xuất thực tế tại nhà máy qua các công đoạn.
• Điều chế bột thô
• Công đoạn sàng thô
• Công đoạn tinh chế xơ sợi
• Công đoạn nghiền
Thu thập số liệu tính toán và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Kết hợp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu lý thuyết với việc tìm hiểu thực tế sản


xuất tại nhà máy để xác định.
Mức tiêu hao nguyên nhiên liệu cho một tấn sản phẩm
Tính toán cân bằng vật chất theo phương pháp ngược dòng từ đầu ra suy ra đầu
vào theo nguyên lý:
Lượng vật chất vào + Lượng vật chất bổ sung = Lượng vật chất ra + Lượng vật
chất tổn thất

12


Q: Tổng lượng dịch thể (kg)

G: Lượng chất rắn (kg)
W: Lượng nước (kg)
C: Nồng độ dịch thể (%)
k: Tỷ lệ thải (%)
Gvào + Gbổ sung= Gra + Gtổn thất
Qvào + Qbổ sung = Qra + Qtổn thất
Q = W + G, Q= G / C
Gtổn thất = k Gvào
Quy ước:
Lượng bổ sung
CIV
G IV

Q IV

1: Vào
2: Ra
3: Bổ sung
4: Tổn thất
Tổng kết:

Lượng vào
CI
GI
QI


ĐIỂM CÔNG TÁC

Lượng tổn thất
CIII
GIII
QIII
Xem lượng nước bổ sung có nồng độ bằng 0.
Vì vậy xem như nước bổ sung có Q = W.
Với GIV = 0 Ö GI = GII + GIII = GII + kGI Ö GI = GII / (1- k). Vậy:
Lượng bột vào ở mỗi giai đoạn: GI = GII / (1- k)


(1)

Lượng bột tổn thất tại mỗi giai đoạn: GIII = k GI

(2)

13

Lượng ra
CII
GII
QII



Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sản xuất tại phân xưởng Andritz
4.1.1. Nguyên liệu giấy thu hồi tại An Bình
Nguồn giấy thu hồi được sử dụng tại An Bình bao gồm các loại giấy carton cũ,
giấy báo cũ, giấy thu hồi nhập khẩu ( OCC, DLK, LOCC, MIX..).

Hình 3.1

Hình 3.2


Giấy OCC nhập

Giấy rìa DLK

Hình 3.3

Hình 3.4

Giấy Mixed paper

Ống vải, ống nồng

14


4.1.1.1. Phân loại giấy thu hồi tại An Bình
Nguyên liệu giấy nội được thì được chia ra 4 loại:
a. Nguyên liệu carton loại 1: Bao gồm các thùng carton trong các xí nghiệp, tỉ lệ OCC
đạt 100% không lẫn tạp chất.
b. Tạp hóa 1: Bao gồm thùng carton cho phép lẫn 5% giấy tạp.
c. Tạp hóa 2: Bao gồm thùng carton cho phép lẫn 15% giấy tạp.
d. DLK: Bao gồm các loại giấy rìa carton của các công ty liên doanh sản xuất bao bì
như Ojitex, Tân Á, YEY, Minh phú, Việt Long, Sovi, Orna.


Hình 3.5: Giấy rìa DLK của Tân Á
Nguyên liệu ngoại nhập bao gồm giấy Mix và các loại OCC nhập từ Pháp, Úc,
Nhật Bản, Hàn Quốc được chia ra 4 loại:
a. OCC 90/10: Bao gồm 90% OCC và cho phép lẫn 10% tạp chất.
b. OCC 95/5: Bao gồm 95% OCC và cho phép lẫn 5% tạp chất.
c. OCC No11: Loại nguyên liệu này là tốt nhất trong 3 loại OCC ngoại nhập ít lẫn tạp
chất nhất.
d. Mix paper: Trong giấy Mix có nhiều thành phần như: giấy báo, tạp chí (có pha bột
cơ nhiệt và chất độn), rìa duplex (xơ sợi ngắn), rất ít carton.
4.1.1.2. Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật phối trộn thành phần nguyên liệu
Lượng nạp nguyên liệu 1 mẻ vào hồ: 6,7 tấn/h
Tỉ lệ phối trộn thành phần nguyên liệu:


15


Theo khảo sát tại nhà máy thì hiện tại công ty chưa có một tỉ lệ phối liệu nào
nhất định. Tỉ lệ phối liệu thay đổi theo từng ngày tùy thuộc vào giá thành nguyên liệu
và nguồn nguyên liệu có mua được hay không, diện tích kho bãi và nhu cầu chất lượng
thành phẩm của khách hàng mà ở công ty cổ phần giấy An Bình có các cách phối chế
như sau:
Tỉ lệ phối chế: OCC: 35%, DLK: 15%, LOCC: 40%, giấy Mix: 10%.
Nếu không đủ DLK thì phối chế: OCC: 40%, LOCC: 35%, giấy Mix: 25%.
Nếu không có giấy Mix thì tỉ lệ phối chế: OCC: 20%, LOCC: 80%.

Ngoài ra khi các nguyên liệu khác hết thì tỉ lệ phối trộn sẽ là: DLK: 100%.
Lưu ý: Những tỉ lệ phối trộn trên đây là những số liệu mà nhà máy cũng đã tính toán,
tuy không phải là một tỉ lệ phối liệu chuẩn nhưng cũng có thể dựa vào đó để người ta
có tỉ lệ phối liệu khác cho tương đối phù hợp
4.1.1.3. Tiêu chuẩn chung cho các loại giấy tại An Bình
Giấy phải khô và độ ẩm cho phép nhỏ hơn hoặc bằng 12 %.
Giấy không lẫn bao xi măng, thùng sáp, thùng đựng táo bằng bột rơm, giấy dai,
giấy dán keo và giấy tráng.
4.1.1.4. Quy định chỉ tiêu cơ lý nguyên thủy các thành phần nguyên liệu.
Bảng 2.3. quy định các chỉ tiêu cơ lý từng thành phần nguyên liệu.
STT


Loại nguyên liệu

Độ nghiền nguyên

Độ bục

thủy

nguyên thủy

(oSR)


(kgf/cm2)

1

OCC NZL

28

3,6

2


OCC Japan

24

3,2

3

OCC Australia

40


3,0

4

Giấy lề vụn Ojitex

40

2,7

5


Giấy lề vụn YFY

45

2,5

6

Giấy lề vụn Tân Á

39


2,9

7

Giấy lề vụn Sovi

37

2,4

8


Giấy lề vụn Orna

28

2,7

9

Tạp hóa(lựa)

50


2,4

16


×