Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty tnhh tin học và tm đại trần gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.5 KB, 46 trang )

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA

1.1 Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa
1.1.1 Khái niệm

Hàng hóa trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện thông qua
mua bán trên thị trường. Nói cách khác hàng hóa DNTM là những hàng hóa, vật
tư,..mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội.
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa
Hàng hóa trong DNTM có những đặc điểm sau:
 Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển, nhu cầu
tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng hóa ngày càng
phong phú, đa dạng và nhiều chủng loại.
 Hàng hóa có đặc tính lý, hóa, sinh học: Mỗi loại hàng có đặc tính lý, hóa, sinh
học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hóa
trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
 Hàng hóa luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật,… sự thay
đổi này phụ thuộc vào trình độ sản xuất, vào nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Nếu hàng hóa thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì hàng hóa được tiêu thụ và
ngược lại.
 Trong lưu thông, hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
 Hàng hóa có vị trí rất quan trọng trong DNTM, nghiệp vụ lưu chuyển hàng


hóa với quá trình: mua hàng, dự trữ, bảo quản hàng hóa. Bán hàng là nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn


lưu động trong doanh nghiệp (80% - 90%). Vốn lưu động của doanh nghiệp không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá
trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn và chu chuyển của
vốn lưu động.
 Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình thái tiền tệ. Như
vậy quá trình vận động của hàng hóa cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh
không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả.
1.1.3. Nguyên tắc
Kế toán hàng tồn kho (HTK) phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 02 “Hàng tồn kho” về việc xác định giá gốc HTK, phương pháp tính giá
trị HTK, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá HTK và
ghi nhận chi phí.
Hàng hóa mua vào được tính theo giá gốc theo từng trường hợp phát sinh.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa thấp hơn giá gốc của
hàng hóa doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá cho số hàng hóa đó.
Hàng hóa mua vào phải hạch toán riêng trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí
mua hàng phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ căn cứ vào số hàng đã tiêu thụ doanh nghiệp
sử dụng các tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra.
Hàng hóa xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong kế toán.
Doanh thu được ghi nhận phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí đã tạo
nên doanh thu đó.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán hàng hóa.
1.2.1. Vai trò kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Nội dung chủ yếu và đặc thù của DNTM là kế toán hàng hóa (kế toán quá tình
lưu chuyển hàng hóa) bao gồm : kế toán mua hàng, dự trữ và bán hàng hóa.

Tổ chức kế toán nghiệp vụ hàng hóa là nội dung tổ chức đặc trưng của DNTM
và có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, giúp
quản lý và kiểm soát tài sản chặt chẽ, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý


và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế- tài chính.
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa
 Tuân thủ các nguyên tắc trong hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hóa, chấp
hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách theo quy định.
 Phản ánh đúng trị giá vốn hàng nhập kho cũng như hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa của doanh nghiệp
về mặt giá trị và hiện vật. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch mua vào,
bán ra và tình hình dự trữ hàng tồn kho, phát hiện xử lý kịp thời các tình hình ứ
đọng, hư hỏng, thất thoát,…
 Ghi nhận kịp thời doanh thu phát sinh trong kỳ
 Theo dõi phản ánh chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ và lựa chọn tiêu thức
phù hợp để phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra của từng kỳ.
 Thực hiện việc lập dự phòng đối với hàng hóa có giá gốc lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện vào cuối niên độ kế toán.
1.3. Các phương thức mua hàng hóa
Mua hàng là giai đoạn đầu của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là chiếc cầu nối
từ sản xuất đến tiêu dùng. Thông qua các phương thức mua hàng như : mua trực tiếp,
mua trả chậm trả góp, đặt hàng,…
Các phương thức mua hàng bao gồm:
 Mua hàng trực tiếp: Đây là phương thức mà người mua trực tiếp giao dịch
mua và nhận hàng tại bên bán, theo đó hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở hữu
cho người mua.
 Mua hàng theo phương thức chuyển hàng : Theo phương thức này người mua

sẽ đặt hàng vời người bán trong đó thỏa thuận thời gian, địa điểm giao hàng,…bên
bán sẽ thực hiện giao hàng cho bên mua. Trong thời gian chuyển hàng hàng hóa vẫn
thuộc sở hữu bên bán. Quyền sở hữu được giao cho bên mua khi đã nhận hàng.


1.4. Nguyên tắc tính giá
1.4.1. Trị giá hàng nhập kho
Hàng hóa mua vào được ghi nhận theo giá thực tế và được tách riêng làm 2
nhóm:
 Trị giá hàng hóa nhập kho
Trị giá thực tế nhập hàng hóa = Giá mua ghi trên hóa đơn - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại.
 Chi phí mua hàng là biểu hiện bàng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua hàng hóa bao gồm:
o Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa
o Chi phí bảo quản hàng hóa từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp
o Công tác phí của nhân viên thu mua
o Dịch vụ và lệ phí
o Khoản hao hụt tự nhiện trong định mức,…
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và
lượng hàng hóa đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng đã bán ra
trong kỳ và lượng hàng còn lại cuối kỳ nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất
bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phán ánh trị giá
vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác.
Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường chọn là:
 Trị giá mua của hàng hóa.
 Số lượng.
 Trọng lượng.
 Doanh số của hàng hóa…



Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tùy thuộc vào diều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau: (giả sử lấy trị giá mua làm
tiêu thức phân bổ).
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng bán
ra

Chi phí mua hàng liên quan + chi phí mua hàng
đến HTK đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
Trị giá của số hàng hiện có cuối kỳ + trị giá
hàng đã xuất bán xác định tiêu thụ trong kỳ

Trị giá
hàng đã
xuất bán
xác định
tiêu thụ
trong kỳ

1.4.2. Trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán + chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán
Trong đó: Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định theo 1 trong
các phương pháp:
• Bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cuối kỳ.
• Nhập trước – xuất trước

• Nhập sau – xuất trước
• Thực tế đích danh
1.5. Kế toán về hàng hóa
1.5.1. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Trong thực tế công tác kế toán ở nước ta, có thể sử dụng một trong ba phương
pháp kế toán chi tiết hàng hóa, đó là:
Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít hàng hóa, khối
lượng chứng từ xuất hàng hóa ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế
toán không cao.
Tại kho Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất hàng hóa để ghi vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở theo từng loại hàng hóa.


Tại phòng kế toán Kế toán hàng hóa dựa vào chứng từ nhập, xuất hàng hóa để
ghi số lượng và tính thành tiền hàng hóa nhập, xuất vào “Sổ kế toán chi tiết hàng
hóa” (mở tương ứng với thẻ kho). Sổ này giống như thẻ kho chỉ khác có thêm các giá
trị hàng hóa. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với
thẻ kho tương ứng đồng thời từ sổ kế toán chi tiết hàng hóa kế toán lấy số liệu vào
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hóa theo từng hàng hóa để đối chiếu với số liệu
kế toán tổng hợp hàng hóa
Ưu điểm: Đơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng
thời cung cấp thông tin nhập- xuất- tồn của từng hàng hóa kịp thời, chính xác, thích
hợp với việc sử dụng máy tính.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về số
lượng. Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng
Trình tự thực hiện được mô tả ở sơ đồ 1.1 sau:
(2)

Phiếu nhập kho

(1)
(5)

Thẻ kho

Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết HH

(6)

Bảng tổng
hợp
N-X-T HH

(7)

Kế toán
tổng hợp

(3)
(4)

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày, định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho được ghi chép giống phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa theo từng kho.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập - xuất - theo từng hàng hóa và theo từng
kho kế toán lập bảng kê nhập hàng hóa, bảng kê xuất hàng hóa, dựa vào các bảng kê
này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ. Khi nhận được thẻ kho, kế toán
hàng hóa tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ


sổ đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hóa và đồng thời
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về hàng hóa.

Phiếu nhập kho
(1)

(3)

Bảng kê nhập HH

(7)

(5)

(8)

Bảng tổng
hợp
N-X-T

Sổ đối

chiếu luân
chuyển

Thẻ kho
(2)
(4)

(9)

Sổ kế toán tổng
hợp HH

(6)

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất HH
(1)

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày, định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhược điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất hàng hóa của từng hàng
hóa khá lớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng

đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều hàng hóa nhưng số
lượng chứng từ nhập, xuất hàng hóa không nhiều.
Phương pháp sổ số dư.
Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp có nhiều hàng hóa, số lượng chứng từ
nhập - xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống hàng hóa, dùng giá hạch
toán để hàng ngày nắm được tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu trình độ kế toán
tương đối cao.
Tại kho thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên. Ngoài ra thủ
kho còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập - xuất phát sinh theo từng hàng hóa. Sau
đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất hàng hóa. Thủ kho phải phản ánh số lượng hàng hóa tồn cuối tháng theo từng


hàng hóa vào sổ số dư. Sổ này được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm.
Trước ngày cuối tháng, kế toán đưa sổ số dư cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ
kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng hàng hóa
được tổng hợp từ các chứng từ nhập - xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các
kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa vào
giá hạch toán để tính thành tiền hàng hóa nhập- xuất theo từng hàng hóa từ đó ghi
vào bảng luỹ kế nhập- xuất hàng hóa (lập theo từng hàng hóa). Cuối kỳ tính tiền trên
sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với bảng luỹ kế nhậpxuất- tồn. Từ bảng lũy kế nhập- xuất- tồn, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
hàng hóa để đối chiếu với kế toán tổng hợp về hàng hóa.
Trình tự được mô tả bởi sơ đồ 1.3 sau:
Phiếu nhập kho
(2)

(1)


Phiếu giao
nhận CT nhập
(5)

(7)

Sổ số


Thẻ kho
(3)

Bảng luỹ kế NXT

(8)

Bảng tổng
hợp
N-X-T HH

Kế toán
tổng hợp

(6)

(4)

Phiếu xuất kho

(7)


Phiếu giao
nhận CT xuất
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.
Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thường xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ.
Nhược điểm: kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
1.5.2. kế toán tổng hợp hàng hóa
1.5.2.1. Chứng từ kế toán


 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
 Phiếu giao nhận hàng
 Biên bản kiểm kê hàng hóa,bảng kê mua hàng,…
1.5.2. 2. Sổ sách kế toán sử dụng
- Tại kho: Thủ kho tiến hàng ghi chép trên thẻ kho theo từng lô hàng hoặc
theo từng mặt hàng.Thẻ kho do phòng kế toán lập và sau khi ghi đầy đủ các chỉ tiêu:
tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, …sẽ giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi các cột
tương ứng trong thẻ kho. Định kỳ, thủ kho lập báo cáo kho (bảng kê nhập xuất tồn).
- Tại quầy, cửa hàng: Để quản lý được hàng hóa ở quầy và xác định được
lượng hàng bán ra trong ngày, nhân viên bán hàng phải mở thẻ quầy hàng cho từng
mặt hàng để ghi chép, hạch toán nghiệp vụ hàng ngày. Thẻ quầy hàng là cơ sở để lập

báo cáo bán hàng sau 1 ngày.
Theo đó nhân viên bán hàng nhận hàng để bán và tính thành tiền theo giá bán
lẻ và chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận, bán đến đâu nộp tiền tới đó. Cuối tháng
(định kỳ) tiến hành kiểm kê số lượng hàng tại quầy để đối chiếu với số tiền chưa
thanh toán, xác định về thừa, thiếu tiền bán hàng. Theo phương pháp này thì nhân
viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh toán.
-Tại phòng kế toán:
Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 156 để theo dõi số hiện có và sự biến
động hàng hóa trong kỳ.
Kế toán hàng tồn kho được tiến hành trên các sổ, thẻ chi tiết và bảng kê nhập
–xuất – tồn hàng hóa.
1.5.2.3. Tài khoản sử dụng
 TK 156 – hàng hóa, có các tài khoản cấp 2:
• TK 1561 –“ Giá mua hàng hóa” : phản giá trị hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và nhập kho( tính theo trị giá mua vào)


• TK 1562 – “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan đến số hàng đã nhập kho trong kỳ và tình hình
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng
hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
 TK 611 – Mua hàng (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
• TK 6111 – “ giá mua”
• TK 6112 – “ chi phí thu mua”
TK 331, 111, 112, 141…

TK 331, 111, 112, …

1561


(2)

(5)

(1)
TK 133
TK 632
TK 151
(3)

(7)

(4)
TK 133

(10)
TK 1381
TK 133

TK 3381
10d
c)

(10e)
(8a)
TK 154
(8c)

(8b)

TK 133

(11a)

TK 111, 112,334,632,…
(11b)


Sơ đồ 1.4 : Tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hóa (theo
phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 111,112,331,…

TK 1562

(6)

TK 632
(9)

TK 133

Sơ đồ 1.5: Tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí thu mua
(3a)
TK 611

TK 156
(1)

TK 111,112,331,…


TK 632
(2)

(3b)

TK 133

Sơ đồ 1.6: Tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hóa ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Mua hàng trong nước nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
(2) Mua hàng trong nước nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.


(3) Trường hợp đã nhận hóa đơn của người bán, nhưng cuối kỳ kế toán hàng chưa
về nhập kho
(4) Sang kỳ sau hàng về, kết chuyển trị giá thực tế của số hàng trên
(5) Mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá, doanh nghiệp trả lại
hàng mua.
(6) Chi phí thu mua hàng hóa
(7) Trị giá hàng hóa xuất bán đã xác định là tiêu thụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho:
(8) Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa
(8a) xuất kho hàng hóa đem đi gia công
(8b) Chi phí gia công, chế biến hàng hóa
(8c) Kho gia công, chế biến xong nhập lại kho hàng hóa
(9) Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ

(10)Trường hợp phát hiện thừa ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân:
(10a) Nếu nhầm lẫn, do quên ghi sổ.... thì điều chỉnh lại sổ kế toán .
(10b) Nếu hàng hóa thừa thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác thì ghi Nợ TK002.
(10c) Khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác thì ghi Có TK 002.
Nếu nhập kho toàn bộ chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
Khi có quyết định của cấp trên về xử lý số hàng thừa:
(10d) Bên bán đồng ý bán luôn số hàng giao thừa:
(10e) Bên bán nhận lại số hàng giao thừa:
(11) Trường hợp phát hiện thiếu ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập
biên bản và truy tìm nguyên nhân:
(11a) Nếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
(11b) Khi có quyết định của cấp trên về xử lý số hàng thiếu:


Đối với doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1) Đầu kỳ, kế toán căn cứ vào giá trị hàng hóa đã kết chuyển cuối kỳ trước, kết
chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ:
(2) Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ:
(3) Cuối kỳ kế toán
a. Tiến hành kiểm kê. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ kêt
chuyển vào 156.
b. Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng đã xuất bán
1.6. Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong nước
1.6.1. Các phương thức tiêu thụ
Bán hàng là khâu quan trọng của quá trình luân chuyển hàng hóa, kết thúc giai
đoạn này hàng hóa sẽ đượ luân chuyển đến người tiêu dùng, đến các đơn vị thương
mại hoặc các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất.
Các phương thức tiêu thụ:
 Bán buôn : Có hai phương thức bán buôn bao gồm :

• Bán hàng qua kho : theo phương thức này hàng hóa sau khi đã hoàn tất các
thủ tục nhập kho rồi mới được xuất bán, theo đó hàng hóa có thể xuất bán trực tiếp
tại kho doanh nghiệp hoặc xuất kho gửi đi bán.
• Bán buôn vận chuyển thẳng : đây là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa sau
khi mua không nhập kho doanh nghiệp mà được chuyển bán thẳng cho khách hàng.
Có hai trường hợp:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: trường hợp này doanh
nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp, sau đó vận chuyển thẳng gửi đi bán hoặc mua
bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: đây là phương
thức mà doanh nghiệp không thực hiện mua hàng và bán hàng mà chỉ làm môi giới
trung gian trong quan hệ mua bán để hưởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp chỉ phản
ánh khoản hoa hồng được hưởng vào doanh thu.


 Bán lẻ : bao gồm :
• Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo phương thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp
bán hàng và thu tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm hàng căn cứ vào lượng hàng bán ra và
số tiền thu trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán
hàng, báo cáo thu tiền nộp về cho kế toán.
• Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là phương thức mà nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn, thu
tiền, kiểm tiền, lập báo cáo thu và nộp tiền về thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ
váo số hàng đã giao kiểm số hàng còn tồn tại quấy hàng, cửa hàng, lập báo cáo bán
hàng trong ngày nộp về cho kế toán.
• Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn hàng
hóa việc thu tiền được thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ vào số tiền
thu được lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ
lượng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán.
 Bán hàng qua đại lý: Doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý, định kỳ

tiến hàng đối chiếu, xác định số hàng hóa đã tiêu thụ xuất hóa đơn cho đại lý và thu
tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng cho đại lý.
 Bán trả chậm, trả góp : Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu theo giá trả
ngay, khoản lãi trả chậm được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện và được phân
bổ trong thời gian trả chậm.
 Một số trường hợp tiêu thụ khác như: bán hàng cho đơn vị trực thuộc cùng
công ty hoặc tổng công ty, trao đối hàng hóa, trả lương cho người lao động bằng
hàng hóa, sử dụng hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.6.2. Nguyên tắc
 Kế toán bán hàng tuân thủ chuẩn mực số 14 ”doanh thu và thu nhập khác”
 Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
kể cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.


 Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
 Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa không tương tự thì việc trao đổi
đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Doanh thu trong trường hợp này được xác
định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa nhận về hoặc giá trị hợp lí của hàng hóa đem
đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.6.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và không được ghi
nhận doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp còn phải chịu 1 phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Trường hợp lợi ích kinh tế từ việc bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc
chắn thì chỉ được ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được xử lý
xong.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
1.6.4. Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT
 Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ


 Báo cáo bán hàng
 Giấy nộp tiền
 Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có,...
 Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,...
1.6.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản cấp 1 :

511 – Doanh thu bán hàng
632 – Giá vốn hàng bán
521 – Các khoản giảm trừ

Tài khoản cấp 2 :

5111 – Doanh thu bán hàng hóa

5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 - Doanh thu khác
5211 – Chiết khấu thương mại
5212 – Hàng bán bị trả lại
5213 – Giảm giá hàng bán

1.6.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu.
1.6.6.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
Bán hàng qua kho
(1) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
a. Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 632 Trị giá xuất hàng hóa
Có TK 1561
b. Doanh thu tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 111,112,131,...Tổng trị giá thanh toán


Có TK 511

Doanh thu hàng hóa

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
(2) Phương thức chuyển hàng
a. Xuất hàng gởi đi bán
Nợ TK 157 Trị giá xuất hàng hóa
Có TK 1561
b. Số hàng gởi đi bán được xác định tiêu thụ
Nợ TK 632

Có TK 157
c. Ghi nhận doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131,...Tổng trị giá thanh toán
Có TK 511

Doanh thu hàng hóa

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
d. Ghi nhận doanh thu trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131,...Tổng trị giá thanh toán
Có TK 511
Bán buôn vận chuyển thẳng
(1) Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
a. Trị giá hàng mua chuyển thẳng gởi đi bán
Nợ TK 157 Trị giá hàng mua gởi đi bán
Nợ TK 1331 Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,...Tổng trị giá thanh toán
b. Số hàng gởi đi bán được người mua chấp nhận thanh toán
Nợ TK 632 Trị giá hàng mua được người mua chấp nhận
Có TK 157


c. Trường hợp doanh nghiệp mua bán thẳng trực tiếp giao nhận tay ba với nhà
cung cấp
Nợ TK 632 Trị giá hàng mua chuyển thẳng đi bán
Nợ TK 1331 Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,...Tổng trị giá thanh toán
d. Ghi nhận doanh thu tiêu thụ (Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111,112,131,...Tổng giá thanh toán

Có TK 511

Doanh thu bán hàng

Có TK 3331

số thuế GTGT đầu ra

e. Ghi nhận doanh thu tiêu thụ (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Nợ TK 111,112,131,...Tổng giá thanh toán
Có TK 511
(2) Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
a. Ghi nhận doanh thu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 111, 112, 131,...Khoản hoa hồng được hưởng
Có TK 511
Có TK 3331 số thuế GTGT trên khoản hoa hồng
b. Chi phí môi giới phát sinh
Nợ TK 632,641

tổng chi phí môi giới phát sinh

Nợ TK 1331

số thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,...
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
(1) Căn cứ báo cáo bán hàng ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111,112,131,...Tổng giá thanh toán
Có TK 511


Doanh thu bán hàng

Có TK 3331 số thuế GTGT đầu ra
(2) Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ


Nợ TK 632 Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ
Có TK 156

1.6.6.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
(1) Căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá vốn hàng tồn kho, trị giá hàng mua
đi trên đường, trị giá hàng gởi đi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.Trên cơ sở đó xác định trị
giá hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632

Tổng Trị giá vốn hàng tiêu thụ

Có TK 611
(2) Ghi nhận doanh thu bán buôn và bán lẻ
Nợ TK 111,112,131,...Tổng giá thanh toán
Có TK 511

Doanh thu bán hàng

Có TK 3331 số thuế GTGT đầu ra
1.6.6.3. Kế toán các khoản giảm doanh thu
 Chiết khấu thương mại (TK 5211): là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho doanh nghiệp mua do mua hàng với số lượng lớn theo chính sách chiết
khấu của doanh nghiệp bán.

 Giảm giá hàng bán (TK 5213): là khoản doanh nghiệp bán giảm trừ cho doanh
nghiệp mua do doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách so với hợp đồng
hoặc hàng bị lạc hậu so với thị hiếu.
 Hàng bán bị trả lại (TK 5212): là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng từ chối do nhiều nguyên nhân như hàng sai quy
cách, kém phẩm chất, mất phẩm chất,...
TK 111,112,331,…

521
(1)

TK 511
(2)

TK 3331

TK 156

TK 632
(3)


Sơ đồ 1.7: Tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản giảm trừ
(1) Khi doanh nghiệp bán cho doanh nghiệp mua hưởng chiết khấu thương
mại; người mua trả lại hàng đã xác định tiêu thụ; doanh nghiệp bán giảm giá cho
người mua.
(2) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần.
(3) Nhập kho hàng bị trả lại.
1.7. Hình thức ghi sổ kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa trong DNTM
Hiện nay, có bốn hình thức sổ dùng để ghi chép. Tuỳ từng đặc điểm, điều kiện

và trình độ kế toán của doanh nghiệp có thể dùng một trong bốn hình thức sổ sau:
Đối với hình thức Nhật ký chung: sổ nhật ký chung, sổ cái.
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ
cái.
Đối với hình thức Nhật ký sổ cái: sổ nhật ký sổ cái.
Đối với hình thức Nhật ký chứng từ: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái
Ví dụ: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)
*Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ NKC thường áp dụng cho các doanh nghiệp
có số lượng nghiệp vụ diễn ra không nhiều, sử dụng ít tài khoản.
* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:


Sổ nhật ký chung



Sổ cái TK 156 – Hàng hóa



Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa.

* Trình tự ghi sổ. ( sơ đồ 1.8)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi
vào sổ cái TK 156. Trường hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký
mua hàng, bán hàng) thì định kỳ ghi vào căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất, cuối


tháng ghi vào sổ cái TK 156, từ sổ cái TK 156 vào bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính.

Từ chứng từ nhập xuất hàng hóa vào thẻ lên kế toán chi tiết hàng hóa, cuối
tháng vào bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, sau đó từ bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa
đối chiếu với sổ cái TK 156 – hàng hóa.

Chứng từ gốc:
Hoá đơn, Phiếu nhập, xuất kho

(1)

(1)

Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết hàng hóa

(1)

Nhật kí chung

(2)

Nhật kí mua hàng,bán hàng
(2)

Bảng tổng hợp
chi tiết hàng hóa

Sổ cái TK 156
(3)

BCĐSPS


(4)

Báo cáo kế toán

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức NKC
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.8. Kế toán lập dự phòng giảm giá sử dụng hàng tồn kho.
1.8.1. Các quy định, nguyên tắc của việc kế toán lập dự phòng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận giá vốn hàng bán


trong kỳ đảm bảo nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
 Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để
tồn tại, phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng
lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần
được áp dụng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo

cáo tài chính nhằm tránh đánh giá quá cao giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các qui
định của Chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho” và qui định của chế độ tài chính
hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa
niên độ như công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý)
có thể xem xét và điều chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập phù hợp với
tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc) của hàng tồn kho.
1.8.2. Đối tượng của kế toán lập dự phòng
Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành
phẩm tồn kho (gồm cả hàng hóa tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu, lỗi
thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang mà giá
gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.8.3. Phương pháp kế toán lập dự phòng
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau


Lượng hàng hóa

Mức dự
phòng giảm

=

giá HTK

thực tế tồn kho tại
thời điểm lập báo


Giá gốc
X

cáo tài chính

HTK theo

Giá trị thuần có thể
-

thực hiện được của

sổ kế toán

HTK

Xử lý khoản dự phòng: tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc HTK cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK thì phải lập dự phòng giảm giá HTK
theo các quy định nêu trên.
Nợ TK 632 (mức trích lập dự phòng)
Có TK 159
Cuối niên độ sau:
 Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm
giá HTK, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá HTK.
 Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá HTK, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp
phần chênh lệch.
Nợ TK 632

(chênh lệch giữa mức cần lập dự phòng với số dư TK dự phòng)


Có TK 159
 Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá HTK, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
Nợ TK 159
Có TK 632 (chênh lệch giữa số dư TK dự phòng với mức cần trích lập)


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ TM ĐẠI TRẦN GIA
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tin Học Và TM Đại Trần Gia
2.1.1. Tổ chức công ty
2.1.1.1. Tổng quan về công ty
Công ty TNHH Tin học và Thương mại Đại Trần Gia được thành lập dựa theo
quyết định số 4102015711 do sở Kế hoạch Đầu tư thành phố cấp có giá trị từ ngày
12/05/2003.
Tiền thân của nó là công ty Traginet Computer được thành lập vào năm 2000, đến
năm 2003 được chuyển thành công ty TNHH Tin học và Thương mại Đại Trần Gia.
 Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI TRẦN GIA
 Tên viết tắt : DTGIT Co., Ltd
 Tên đối ngoại : Dai Tran Gia Informatics Technology And Trading Co., Ltd
 Loại hình DN: Công ty TNHH
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 4102015711

 Vốn điều lệ: 5,000,000,000 đồng
 Ngành nghề kinh doanh:Mua bán máy móc thiết bị văn phòng, máy tính,
linh kiện máy tính, máy chụp hình kỹ thuật số, máy quay, camera quan sát, chống
trộm, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, chống sét, điện thoại. Thiết kế phần mềm tin
học. Mua bán thiết bị an ninh, thiết bị truyền hình. Các hệ thống giải pháp mạng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong công ty được phân chia theo chức năng
hoạt động, mỗi bộ phận có từng chức năng riêng nhưng giữa các bộ phận có sự phối
hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt công việc cũng như thõa mãn nhu cầu của
khách hàng.


TỔNG GIÁM ĐỐC(CEO)

Chuyên Dụng

GĐ.Kinh doanh

GĐ. Dự án

NV
Dự án

NV
kinh doanh

NV
Dự án

NV
kinh doanh

NV
Maketting

NV

Đối ngoại

Hỗ trợ
kỹ thuật

Hỗ trợ
kinh doanh

Hỗ trợ
Dự án

GĐ.Kỹ thuật

GĐ.Tài chính

Kỹ sư
Hệ thống

Kế toán
Tài chính

Kỹ sư
Bảo trì

Kế toán
Kho

Đội ngũ
Thi công


Thủ quỹ

GĐ.Nhân sự

NV
Hành chính

NV
Nhân sự

NV
Quản trị

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức trong công ty (Nguồn tin: Phòng Hành Chính - Nhân Sự)
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Tổng giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật cho công ty, điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, kí kết các hợp đồng kinh tế. Xây
dựng nội quy lao động, kí thỏa ước lao động tập thể, ban hành các quy chế trong
công ty theo thẩm quyền.
Phòng kinh doanh
 Nghiên cứu, tiếp cận, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, cung cấp hàng hóa.
 Xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại
nhằm tạo hiệu quả cao và chiến lược tiêu thụ sản phẩm trước mắt lẫn lâu dài.
Dự án
Tham mưu cho giám đốc thực hiện nghiên cứu cải tiến các dự án cũ, thiết kế dự án
mới.
Phòng kỹ thuật



×