Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tôn mạ màu tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất mạnh quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.22 KB, 45 trang )

Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp phải chi
hoặc để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường quá trình cạnh tranh diễn ra hết sức
gay gắt, khốc liệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, bên cạnh việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, doanh nghiệp cần phải có một hệ
thống kế toán chi phí sản xuất hoàn thiện. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất là
một cơ sở quan trọng, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thiết thực trong việc
định giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác hợp lý, tính đúng tính đủ chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí trong doanh
nghiệp. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý
doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong
doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo
đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Điều dó
có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình
sản xuất theo đúng sự tính toán ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh
hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay
cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền
vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của


mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý
chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác
Phạm Hải Yến- K6HK1E

1


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là
yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế nói chung.
Hiện nay công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng
rất được quan tâm. Bên cạnh sự sửa đổi của các chuẩn mực, chế độ chính sách kế toán,
còn có rất nhiều bài báo, các bài viết của các chuyên gia nghiên cứu và bổ sung hoàn
thiện về kế toán chi phí sản xuất giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản
xuất tiêt kiệm chi phí sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty Cổ phần đầu tư và sản
xuất Mạnh Quân nói riêng thì kế toán chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong
công tác kế toán. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt và phân tích
đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất sao cho các yếu tố hợp thành
chi phí sản xuất được quản lý và giám sát chặt chẽ. Như chúng ta đã biết chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí sản xuất cũng làm ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần đầu tư và sản xuất Mạnh Quân, thông qua các kết quả điều tra khảo sát cá nhân
em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tôn mạ màu của công ty còn nhiều bất
cập, chưa thực sự hợp lý và hiệu quả. Do đó, kế toán chi phí sản xuất của công ty cần
được nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Từ tính cấp thiết của đề tài mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết được những vấn đề
sau:
- Về cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán CPSX theo chế độ kế toán hiện
hành quyết định số 15 và các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư và
sản xuất Mạnh Quân
- Những hạn chế còn tồn tại và những giải pháp kế toán chi phí sản xuất nhằm hoàn
thiện hơn trong công tác kế toán của doanh nghiệp

Phạm Hải Yến- K6HK1E

2


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tôn
mạ màu tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Mạnh Quân vào tháng 3 năm 2012
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chi phí sản xuất sản phẩm tôn mạ màu tại công ty
cổ phần đầu tư và sản xuất Mạnh Quân
4. Phương pháp thực hiện đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này thu thập những thông tin cần thiết với lý luận và thực tiễn
nghiên cứu đề tài. Áp dụng phương pháp này em đã tìm đọc một số tài liệu trong công
ty như: Lịch sử hình thành công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy công ty, tổng số cán bộ công

nhân viên, … các chứng từ kế toán, sổ kế toán của công ty, các chế độ, chuẩn mực kế
toán mà công ty áp dụng, tạp chí kế toán, các luận văn của khoá trước…
Phương pháp này có ưu điểm là: Tài liệu sẵn có, dễ thu thập, có thể thu thập đầy
đủ phù hợp với nội dung nghiên cứu … Tuy nhiên, áp dụng phương pháp này cũng có
một số nhược điểm là thông tin của các tài liệu này có thể là các thông ti cũ, không
phù hợp với thực tế. Do đó khi thu thập, cần phải chon lọc, và xử lý chúng cho phù
hợp với yêu cầu nghiên cứu
* Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp này là việc quan sát trực tiếp quy trình kế toán của công ty, từ việc
lập các chứng từ, quy trình lưu chuyển của chứng từ trong công ty, nhập chứng từ vào
máy tính, quá trình luân chuyể số liệu nhập vào tài khoản liên quan được thiết kế trên
phần mềm kế toán. Áp dụng phương pháp này giúp thu thập được các chứng cứ phù
hợp với nội dung cần nghiên cứu, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian,
và cùng một lúc thì không thể quan sát và thu thập tài liệu từ nhiều nơi khác nhau.
* Phương pháp điều tra phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là nguồn thông tin có tính cấp thiết cao hơn,
thu thập được được những thông tin mới nhất, cần thiết nhất, phù hợp với yêu cầu hiện
tại, tuy nhiên sử dụng phương pháp này cần nhiều thời gian, và phải nhiên cứu kĩ nội
Phạm Hải Yến- K6HK1E

3


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

dung các câu hỏi phỏng vấn, hay nôi dung phiếu điều tra, sao cho bám sát nội dung
cần tìm hiểu. Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra

Nguồn thông tin cần thu thập: Thông tin về kế toán CPSX các chế độ chuẩn mực,
chính sách mà doanh nghiệp áp dụng, hệ thống chứng từ tài khoản, hệ thống sổ …
Đối tượng cần phỏng vấn là lãnh đạo các phòng ban như: Giám đốc, trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, thủ kho …
- Bước 2: Thiết lập mẫu câu hỏi phỏng vấn ( mẫu câu hỏi phỏng vấn và câu trả lời phụ lục a.c ) và phiếu điều tra trắc nghiệm ( mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm - phụ lục
a.a )
- Bước 3: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhân viên làm việc trong các phòng
kế toán – tài chính, phòng kinh doanh và tiến hành phỏng vấn giám đốc và kế toán phụ
trách phòng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo mẫu câu hỏi phỏng
vấn đã được chuẩn bị.
- Bước 4: Thu lại các phiếu điều tra trắc nghiệm và tiến hành tổng hợp phiếu điều tra
( bảng tổng hợp kết quả điều tra - phụ lục a.b)
b. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê đơn giản
Sau khi thu lại phiếu điều tra, xem xét tổng số phiếu điều tra phát ra, tổng số phiếu
điều tra thu lại, bao nhiêu phiếu không hợp lệ, tính tổng số phần trăm số phiếu hợp lệ,
tổng hợp câu hỏi trả lời tính số phần trăm câu trả lời.
* Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập được các tài liệu ở phòng kế toán như : Các chứng từ sổ sách liên
quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, tiến hành phân tích các số liệu đó kết hợp
với ý kiến nhận xét đánh giá của các cấp quản ký trong công ty qua các phiếu điều ttra
phỏng vấn để phát hiện kịp thời các vấn đề còn thiếu sót, tồn tại trong công tác kế toán
chi phí sản xuất. Từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại bộ phận sản xuất.

Phạm Hải Yến- K6HK1E

4



Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương I. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư
và sản xuất Mạnh Quân
Chương III. Các kết luận và đề xuất về công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty

Phạm Hải Yến- K6HK1E

5


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để hiểu rõ được công tác kế toán chi phí sản xuất trước hết ta đi tìm hiểu một số
khái niệm liên quan đến công tác chi phí sản xuất như: Chi phí là gì? Chi phí sản xuất
là gì?
* Chi phí là gì?
Theo chuẩn mực kế toán chuẩn mực số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm

giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc cho chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối ngành kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể hiện
bản chất của chi phí là những hao phí phỉa bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng vật
chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch
vụ được phục vụ.
* Chi phí sản xuất là gì?
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: Chi phí sản xuất là một số tiền mà một nhà sản
xuất hay một doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình
sản xuất hàng hoá nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo giáo trình kế toán quản trị ( Trường ĐH Thương Mại ): Chi phí sản xuất là
những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng ( bộ phận ) sản xuất gắn liền với các
hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.

Phạm Hải Yến- K6HK1E

6


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Theo giáo trình kế toán sản xuất ( Tác giả Đặng Thị Hoà, NXB Thống kê 2003):
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật

hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí phát sinh tại các phân xưởng,
tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại nhiều khoản mục khác nhau, để thuận tiện cho
việc quản lý và hạch toán các doanh nghiệp cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất.
Xuất phát từ mục đích và các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ các loại chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Gồm toàn bộ chi phí về các loại công cụ dụng cụ dùng cho
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí tiền lương: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất sản
phẩm, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao của những tài sản cố định
dùng cho sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ khoản chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố chi phí trên.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Phạm Hải Yến- K6HK1E


7


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, số tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các
phân xưởng ngoài hai khoản mục chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp và bao gồm các khpanr chi phí sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành.
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi
phí :
Chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới việc sản
xuất ra một sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp là khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản
xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đốivới việc xác định phương pháp tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.

* Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động trong kỳ:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): là chi phí có thể thay đổi về tổng số tương quan, tỷ lệ
thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này
có chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp. Tuy vậy, chi phí biến đổi tính trên một
đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.

Phạm Hải Yến- K6HK1E

8


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

- Chi phí cố định ( định phí ): là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối
lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi
phí điện … Song chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và yếu tố biến
phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí
và ở các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn, và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
- Tính toán và phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX ở
các bộ phân sản xuất cũng như trong phạm vi toàn DN.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao chi phí nhằm phát
hiện tình trạng sử dụng lãng phí hoặc không đúng mục đích, kế hoạch để có biện pháp

xử lý kịp thời.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành.
- Tính toán kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất theo đúng đối
tượng và phương pháp tính giá thành.
- Lập báo cáo về chi phí SX và giá thành SP. Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch, đề xuất các biện pháp hợp lý giúp nhà quản lý DN điều hành sản xuất tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành SP.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định trị giá hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

9


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu thành
thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình

thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung binhftrong các điều kiện sản xuất
bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
vào cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
trích lập năm trước, các khoản hao hụt, mất mát sau khi đã trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì ta phải hoàn nhập đồng thời ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản
xuất cần xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

10


Trường ĐHTM


Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản
xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời,
chính xác.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận, đội sản
xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công
nghệ, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết
sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại
chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, đúng đắn chúng ta có thể sử
dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp ghi trực tiếp : Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải
tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu
theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất liên
quan với nhiều đối tượng taaph hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp
phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí

để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
Phạm Hải Yến- K6HK1E

11


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H )

Hệ số phân bổ chi phí

=

Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

+ Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng

=

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng


×

Hệ số phân bổ chi phí

1.2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ – BTC:
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ tài chính đã ký quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Theo quyết định này chế độ kế toán
gồm có 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán và báo cáo tài
chính.
a. Chứng từ kế toán.
Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc tổ chức ghi chép ban đầu có ý nghĩa rất
quan trọng, để tổ chức công việc ghi chép khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh
nghiệp sản xuất sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: Do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, hoặc bộ phận kho lập
phiếu khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng NVL. CCDC thành 3 liên: Liên 1 do bộ
phận lập phiếu giữ lại; liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền vào ghi vào sổ kế toán; liên 3 do
người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng do bên bán lập, đây là chứng từ phát sinh từ bên
ngoài doanh nghiệp được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, công cụ
dụng cụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoá đơn được lập thành
2 liên, 1 liên chuyển cho bên mua, và một liên chuyển cho bộ phận kế toán để ghi sổ.

Phạm Hải Yến- K6HK1E

12



Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

- Bảng phân bổ NVL, CCDC do bộ phận kế toán lập để phản ánh tổng giá trị NVL.
CCDC xuất kho dùng cho các đối tượng sử dụng hàng ngày, ngoài ra nó còn được
dùng để phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dưới 1 năm hoặc trên 1 năm.
- Bảng chấm công: Được dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH … để có căn cứ tính lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương chấm công
hàng tháng. Mối phòng ban đều phải lập bảng chấm công hàng tháng, Cuối tháng bảng
chấm công và các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,
giấy xin nghỉ việc không hưởng lương … được chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra,
đối chiếu và tính lương cho nhân viên, công nhân.
- Bảng thanh toán tiền lương: do kế toán lập và chuyển cho kế toán trưởng soát xét
xong trình lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký duyệt, chuyển cho kê toán lập
phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán được lưu tại phòng kế toán.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công
thực tế phải trả gồm: tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả, BHXH,
BHYT, KPCĐ hoặc BHTN trích nộp trong tháng. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
được lưu tại phòng kế toán.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: dùng để xác định số BHXH, BHYT, KPCĐ
hoặc BHTN mà doanh nghiệp và nhân công phục vụ hoạt động kinh doanh dich vụ
phải nộp trong tháng. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên cho cơ quan cấp trên, 1
liên giữ lại ở phòng kế toán.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải
trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu chi: dùng làm căn cứ xác định các khoản tiền mặt, tiền ngoại tệ thực tế xuất
quỹ, là cơ sở để kế toán ghi sổ quỹ và sổ kế toán. Được lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở
nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng

từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
b. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Theo quyết định 15 của chế độ kế toán doanh nghiệp quy định về các tài khoản sử
dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất đó là:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phạm Hải Yến- K6HK1E

13


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 611 – Mua hàng

TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trình tự hạch toán:
Trường hợp 1 : Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi trị giá nguyên vật liệu xuất kho đồng thời vào bên nợ của TK 621 và bên có
của của TK 152.
- Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sản xuất :
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, NVL
sử dụng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế
toán phản ánh trị giá nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT vào bên nợ của TK 621,
đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của TK 133 đông thời
phản ánh vào bên có của các tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá thanh
toán.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

14


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi trị giá NVL đồng thời vào bên nợ của
TK 621 và bên có TK thanh toán có liên quan (111, 112, 331…) theo tổng giá thanh
toán.
Cuối kì, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi, căn
cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh trị giá NVL nhập lại vào bên nợ của TK 152 (

với NVL không dùng hết) hoặc ghi vào bên nợ TK 111 trị giá phế liệu thu hồi đồng
thời phản ánh vào bên có của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.
Cuối kì kết chuyển phần ghi phí NVL trực tiếp vượt định mức vào bên nợ của TK 632
– Giá vốn hàng bán.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên
vật liệu xuất dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 611.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng kế toán ghi vào bên nợ
của TK 631 – Giá thành sản xuất và vào bên có của TK 621.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất như: tiền lương, tiền công và
các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632.
- Kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dung các tài khoản: TK 334 - Phải trả người lao động; TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác; TK 335 – Chi phí phải trả.
Trình tự hạch toán:
Phạm Hải Yến- K6HK1E

15


Trường ĐHTM


Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi nhận số lương, tiền
công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào bên nợ
của TK 622 và bên có của TK 334.
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất căn cứ
vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 622 và
bên có của TK 338 ( Chi tiết cho 3382, 3383, 3384 )
Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, lương
ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 622
đồng thời phản ánh vào bên có của TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ,
kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 335 đồng thời phản ánh vào bên có
của TK 334.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào bên nợ
của TK 632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan theo đối
tượng tập hợp chi phí:
- Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sẽ kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 631- Giá thành sản xuất.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:

- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết
bị.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

16


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên
TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn;
TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn; TK 334 - Phải trả người lao động; TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác.
Trình tự hạch toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng kế
toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội phản ánh vào bên nợ của
TK 627 ( chi tiết 627 ) đồng thời phản ánh vào bên có của TK 334

Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên phân xưởng kế toán căn cứ
vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên có của TK 338 ( chi tiết cho
3382, 3383, 3384 ).
Khi xuất nguyên liệu dùng chung cho phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán phản ánh trị giá nguyên vật liệu vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết 6272 ) và vào
bên có của TK 152
Khi xuất kho công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán phản ánh trị giá của công cụ dụng cụ vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết cho
6273 ) và vào bên có của tài khoản 153.
Trong trường hợp CCDC xuất dùng có giá trị lớn, phải phân bổ dần khi dùng, căn cứ
vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá trị công cụ dụng cụ vào bên nợ TK 142 hoặc
bên nợ của TK 242 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 153, hàng kỳ khi phân bổ
kế toán kết chuyển từ TK 142 hoặc TK 242 sang bên nợ của TK 627 theo số phân bổ.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

17


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Khi trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản xuất quản
lý và sử dụng, kế toán căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ để phản ánh vào
bên nợ của TK 627 và bên có của TK 214 số khấu hao.
Đối với các chi phí điện, nước, tiền thuê nhà xưởng tuỳ thuộc vào phương pháp tính
thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có các ghi chép khác nhau:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát sinh các
khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ của tài khoản 627 ( chi tiết cho
6277 ) số tiền chưa có thuế, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào

bên nợ của TK 133 và phản ánh tổng giá thanh toán vào bên có của các TK thanh toán
có liên quan như: 111, 112, 331 …
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, khi phát sinh các khoản chi
phí đó kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết 6278) và vào
bên có của các tài khoản thanh toán có liên quan như: 111,112,331…theo tổng giá
thanh toán của các khoản chi phí đó.
Khi phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản
xuất chung kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết cho TK 6278) và vào
bên có của các TK thanh toán có liên quan ( TK 111, 112 )
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp:
Trên cơ sở các khoản mục chi phí đã được hạch toán, kế toán phải tổng hợp chi phí
sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sau này. Tuỳ theo từng doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào mà kế toán sử dụng các tài khoản liên
quan để tập hợp chi phí sản xuất.
Trường hợp 1:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thì
để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sẽ sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp.
Kết cấu của TK 154:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC cuối kỳ.
Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, giá thành
sản phẩm thực tế đã sản xuất xong chuyển đi bán hoặc nhập kho.
Trình tự hạch toán : ( phụ lục 1.1 )
Phạm Hải Yến- K6HK1E

18


Trường ĐHTM


Khoa : Kế toán - Kiểm toán

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào
bên nợ của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời ghi có cho các tài
khoản đối ứng 621, 622, 627.
- Cuối kỳ kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho từ bên có của TK 154 sang bên
nợ của TK 155.
- Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường kế toán ghi tăng khoản
phải thu ( Nợ TK 138 - Phải thu khác nếu chưa xác định được nguyên nhân và ghi nợ
TK 334 - Nếu xác định do cá nhân làm hỏng bắt bồ thường ) đồng thời ghi giảm chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp 2:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì để tập
hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.
Kết cấu của TK 631:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ.
Bên có: - Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632.
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154.
Trình tự hạch toán: ( phụ lục 1.2 )
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ sang bên nợ
của TK 631.
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên nợ của TK 631 để tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nếu chi phí sản xuất chung thấp hơn mức bình thường, cuối kỳ kết chuyển vào bên
nợ của TK 632 ( phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ )
- Cuối kỳ kết chuyển giá thành thành phẩm nhập kho vào bên nợ của tài khoản 632 –
Giá vốn hàng bán.

c. Sổ kế toán.
Tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp áp dụng những hình thức ghi sổ mà sử dụng hệ
thống sổ kế toán phục vụ cho công việc hạch toán chi phí sản xuất của mình.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

19


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

* Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Đặc điểm ghi sổ theo hình thức này là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được phản ánh vào sổ nhật ký, mà trọng tâm nhất là sổ nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức nhật ký chung để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất sử dụng
các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 152, 153, 621, 622, 627, 334, 338, …;
các sổ nhật ký đặc biệt ( nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền ), các sổ
thẻ kế toán chi tiết.
* Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và hệ
thống hoá theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh
tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Có sự kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế.
Theo hình thức này để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các loại
sổ: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, …, sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết.

* Nếu doanh nghiệp áp dụng theo hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế,
tài chính trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái.
Theo hình thức này để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các loại
sổ như: Nhật ký - sổ cái các tài khoản 621, 622, 627,154 …; các sổ, các thẻ kế toán chi
tiết.
* Nếu doanh nghiệp áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng của hình thức này: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo
trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Theo hình thức này để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 … các sổ thẻ chi tiết: thẻ
kho.
Phạm Hải Yến- K6HK1E

20


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

* Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn trên phần mềm kế
toán, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan kế toán sẽ nhập vào hệ thống,
phần mềm sẽ tự tổng hợp vào các sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo các hình thức kế toán ( phụ lục 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7 )

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT MẠNH QUÂN.


2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế
toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tôn mạ màu tai công ty
Cổ phần đầu tư và sản xuất Mạnh Quân.
2.1.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm tôn mạ màu
* Kiểm tra nguyên liệu đầu vào
- Nguyên liệu đầu vào của tôn mạ nhôm kẽm là thép cuộn cán nguội cứng (CRC Full
Hard) thường có tiêu chuẩn SPCC 1B có độ dày 0,125mm-0,8mm, có khổ rộng từ
750mm-1219mm

Phạm Hải Yến- K6HK1E

21


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

+ Cân cuộn tôn đen, ghi và lưu các số liệu như : trọng lượng cuộn lý thuyết (của nhà
xản xuất) và thực tế(trọng lượng khi đem cân), trọng lượng bao bì, qui cách và loại tôn
(tôn mềm hay tôn cứng ) vào sổ theo dõi chất lượng tôn đen.
- Kiểm tra chất lượng tôn đen:
+ Kiểm tra sơ bộ: qui cách, nguồn gốc xuất xứ.
+ Tháo bỏ bao bì và kiểm tra bên trong nguyên liệu, đối với các cuộn không đạt tiêu
chuẩn như bị méo, bị giản biên, giãn bụng, rỉ sét nặng, ... sẽ tiến hành lập biên bản
không đưa vào sản xuất
+ Trong quá trình sản xuất công nhân thường xuyên theo dõi chất lượng tôn đen ( mức
độ dầu mỡ, giãn biên, giãn bụng, đứt nối giữa cuộn, … ) và ghi nhận vào sổ theo dõi

chất lượng tôn đen.
* Tẩy rửa làm sạch bề mặt thép.
Trước khi tôn được đưa vào mạ phải qua công đoạn tẩy dầu mỡ và rỉ sét, công đoạn
này bao gồm 4 phần :
- Dùng hóa chất tẩy dầu: Trước tiên tôn đen được đi qua 1 bể phun dung dịch NaOH
có nồng độ từ 23 - 40 điểm, được kích hoạt nhiệt độ bằng hơi nước đạt từ 60 oC – 80oC,
sau đó qua hai buồng phun. Buồng phun được phun bằng hệ thống bơm áp lực cao kết
hợp với một hàm lượng nhỏ chất tẩy dầu kéo từ bể nhúng qua, phun lên cả hai mặt của
băng tôn.
- Công đoạn tiếp theo: băng tôn tiếp tục qua các cặp trục chà bằng cước để tẩy sạch
phần dầu trên bề mặt tôn.
- Sau khi đã đi qua hai buồng phun, băng tôn tiếp tục qua 1 buồng phun nước nóng ở
nhiệt độ từ 60oC – 80oC để rửa sạch dầu mỡ cùng hóa chất trên băng tôn.
- Công đoạn sau cùng: băng tôn đi qua hệ thống sấy khô trước khi chuyển sang hệ
thống trữ tôn ( looper )
Các công đoạn tẩy rửa dầu được thực hiện trong dãy buồng kín. Băng tôn sau khi rời
khỏi cuộn được đưa trực tiếp vào dãy buồng kín này để tẩy dầu.
* Cấp nguyên liệu liên tục vào dây chuyền
-Sau khi nguyên liệu đã được tẩy dầu, băng tôn được chuyển sang hệ thống dự trữ
nhằm duy trì tính hoạt động sản xuất liên tục của dây chuyền ( looper ).
Phạm Hải Yến- K6HK1E

22


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

Looper là nơi dự trữ băng tôn. Khi thay cuộn tôn đen đang mạ bằng cuộn tôn đen mới,

day truyền mạ vẫn tiếp tục chạy nhờ nơi dự trữ này cung cấp lượng băng tôn đen trong
thời gian thay cuộn
* Gia nhiệt băng tôn trước khi vào lò mạ (công đoạn NOF).
- Sau công đoạn tẩy dầu là công đoạn NOF (Non Oxidizing Furnace: lò ủ không oxy)
để làm sạch lần cuối, ủ làm mềm băng tôn và hoàn nguyên kim loại trước khi đưa vào
mạ. Đây là công nghệ mà các nước phát triển trên thế giới hiện đang sử dụng (Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu…). Thế mạnh của công nghệ này tạo ra các
sản phẩm chất lượng cao, sản lương lớn và thân thiện với môi trường.
Sau khi đi qua đoạn tẩy thì dòng băng tôn được đưa vào lò NOF. Đốt cháy dầu bề mặt
còn lại đồng thời có thể làm mềm tôn với PMT lên đến > 700oC và duy trì nhiệt băng
tôn tương thích, phù hợp với nhiệt độ chảo mạ (khoảng 6000C).
* Quá trình mạ nhôm kẽm
- Sau khi qua lò NOF băng thép được làm sạch gần như hoàn toàn và đạt đến nhiệt độ
bể mạ, băng tôn được dẫn vào bể mạ hợp kim nhôm kẽm. (Bể mạ sử dụng vật liệu
Ceramic và được cấp nhiệt bằng điện: do đó đảm bảo môi trường hơn công nghệ cũ
đốt bằng dầu FO, hoặc DO).
- Kiểm soát độ dày của lớp mạ bằng thiết bị dao gió có điều khiển tự động, tạo bề mặt
bóng sáng và bông vân trên lớp mạ nhôm kẽm.
- Lớp phủ nhôm kẽm tính theo trọng lượng : Ví dụ AZ100 là trọng lượng lớp mạ bình
quân 100g/m2 ( theo tiêu chuẩn JIS G3321 )
- Kích thước bông vân nhôm - kẽm trên bề mặt tôn có thể được điều chỉnh lớn hay nhỏ
bằng cách kết hợp các thông sô kỹ thuật: tốc độ dây chuyền, nhiệt độ mạ, độ dày lớp
mạ, các thông số kỹ thuật của thiết bị dao gió, như: áp suất khí, khe dao, …
* Quá trình làm nguội
-Khi băng tôn được mạ phủ một lớp nhôm kẽm theo yêu cầu, lúc này băng tôn còn
nóng và được làm nguội nhờ hệ thống ống gió và quạt nguội gắn ở phía trên dàn làm
nguội. Sau khi qua công đoạn làm nguội bằng gió, lúc này nhiệt độ của băng tôn vẫn
còn khá cao. Vì vậy băng tôn được chạy qua một bể nước làm nguội để giảm nhiệt
xuống còn khoảng 60oC - 80oC, đồng thời tráng rửa những bụi kẽm và các tạp chất
Phạm Hải Yến- K6HK1E


23


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

khác bám trên bề mặt tôn mạ nhằm giữ cho bề mặt tôn mạ được sạch sẽ trước khi đi
qua công đoạn thụ động hóa.
* Công đoạn xử lý cơ tính thép sau khi mạ
-Sau khi quá trình làm nguội, băng thép mạ được chuyển qua thiết bị Skinpass mill và
Tensionleveller. Tại đây, băng thép mạ được xử lý cán bề mặt bóng láng và nắn phẳng
trước khi chuyển sang công đoạn phủ hóa chất antifinger bảo vệ bề mặt.
* Thụ động hoá bề mặt (Antifinger)
-Sau khi được làm nguội và rửa sạch bằng bể nước, băng tôn được vắt khô bằng 1 cặp
trục cao su, làm khô và tiếp tục qua thiết bị sơn hóa chất (antifinger), tại đây băng tôn
được sơn phủ một lớp hóa chất Crom để bảo vệ mặt sản phẩm chống bị ố mốc trong
quá trình bảo quản, sử dụng. Sau khi sơn hóa chất băng tôn đi vào lò sấy khô và làm
nguội.
* Thành phẩm và lưu kho
-Tôn sau khi đã mạ kẽm xong sẽ được bộ phận KCS phân loại A,B,C theo tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm quy định. Sau khi ra cuộn, tôn cuộn được đem đi cân, dán mark
và chuyển về kho bàn giao lại cho bộ phận kho. Đối với các cuộn không phù hợp, bộ
phận KCS tiến hành lập báo cáo theo thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp
2.1.1.2. Cơ cấu chi phí cho mỗi sản phẩm( phụ lục 2.1)
2.1.1.3.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp trong các xí nghiệp
lại được chia thành các tổ sản xuất, điều này nhằm mục đích chuyên môn hoá sản xuất

ra nhiều loại sản phẩm khác nhau ở nhiều đơn vị khác nhau nhưng đều được tập hợp
tại phòng kế toán của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty thì tại thời điểm đó
công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm. Do vật để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm thì hiện nay công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm theo từng loại mặt hàng. Đối với những chi phí sản xuất chung công ty tiến
hành phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Kỳ tập hợp tính giá thành theo tháng, được tiến hành vào cuối mỗi tháng
Phạm Hải Yến- K6HK1E

24


Trường ĐHTM

Khoa : Kế toán - Kiểm toán

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
Trong tình hình cơ chế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, ngày càng có
nhiều công ty được thành lập, các doanh nghiệp sản xuất ngày càng nhiều. Để đáp ứng
tình hình phát triển của thị trường hiện nay Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế
sao cho phù hợp. Cũng giống như mọi ngành nghề khác, công tác kế toán nói chung và
kế tóa chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cũng chịu tác động và ảnh hưởng từ các
nhân tố môi trường của kế toán. Mỗi sự thay đổi của nó dù nhỏ cũng tác động và ảnh
hưởng tới công tác kế toán tại các doanh nghiệp:
- Chính sách quản lý kinh tế:
+ Chính sách vĩ mô: Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đều chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, những nhân
tố này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh và tác động đến công

tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng trong doanh
nghiệp sản xuất.
Nhân tố vĩ mô là nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không kiểm soát
được và nó có ảnh hưởng rộng rãi tới các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc về môi trường bên ngoài bao gồm các văn bản pháp luật kế toán, ngành nghề
lĩnh vực kinh doanh, sản xuất tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay và điều
kiện tự nhiên.
Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp . Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đều chịu sự ảnh
hưởng tác động của các chính sách của nhà nước. Những ảnh hưởng này có thể theo
chiều hướng tích cực hoặc chiều hướng xấu đi tùy vào từng giai đoạn của thị trường và
ảnh hưởng của xã hội. Do vậy trước chính sách cả nhà nước doanh nghiệp luôn phải
chủ động để sẵn sàng đón nhận những biến động mới
+ Chính sách vi mô: Là toàn bộ các yếu tố, tác động mối liên hệ bên trong doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới CPSX sản phẩm của doanh nghiệp.: Mức độ hoạt động
Phạm Hải Yến- K6HK1E

25


×