Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của ngân hàng TW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S. Lê Thị Thu
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin
Kinh Tế, đặc biệt là các Thầy, Cô trong bộ môn Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại
Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt bốn năm học tập vừa qua.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em cũng thầm biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè - những người thân yêu luôn
là chỗ dựa vững chắc cho em.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô và gia đình dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

i


MỤC LỤC
Payment system of Vietnam - www.mof.go.jp...............................................................................2

New Legislation on Interbank Electronic Payment System-............................2
.............................................................2
CERTIS - the interbank payment system – description-www.cnb.cz.........................................2
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu..........................................................................................13

Mô hình triển khai TTLNH trong hệ thống Kho bạc Nhà nước...................18

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.3
Bảng 2.5

Tên
Bảng kê doanh số thanh toán 2009-2011
Bảng kê doanh số thanh toán 2009-2011

Trang
17
18

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.4
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình
2.10
Hình
2.11
Hình
2.12

Hình
2.13
Hình
2.14
Hình
2.15
Hình
2.16
Hình
2.17
Hình
2.18
Hình
2.19
Hình
2.20

Tên
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Tổng phương tiện thanh toán cuối mỗi năm 2007-2011
Biểu đồ doanh số thanh toán của Hệ thống Thanh toán quốc
gia
Các thành phần kĩ thuật Hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng
Mô hình triển khai TTLNH trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
Thị phần tổng số lượng thẻ năm 2010
Mức độ tin học hóa các nghiệp vụ ngân hàng

Trang
14

16
17
18
19
22
24

Số lượng máy ATM và POS đến 30/6/2011

25

Tốc độ tăng trưởng thanh toán ĐTLNH

25

Số tiền giao dịch bình quân/ ngày 2009- 2011

26

Mức độ tin tưởng của người dân đối với các PTTT điện tử

27

Mục đích sử dụng thẻ ATM

27

Tỉ lệ doanh số giao dịch qua POS

28


Tỉ lệ máy ATM và máy POS liên thông

28

Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng của các đơn vị thành viên

29

Đánh giá về việc kết nối giữa CI-TAD với CoreBank của các
ngân hàng

30

Tỉ lệ thành viên đáp ứng yêu cầu về phần cứng

30

Đánh giá đảm bảo an toàn mạng TTLNH

31

iii


Hình
2.21

Trình độ CNTT của nhân viên ngành ngân hàng


31

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Từ viết tắt
CN
CNTT
CSDL
HTTT

NHNN
NHNN&PTNN
NHTM
NHTW
PTTT
SGD
TCTD
TK
TTKDTM
TTLNH
TTTT
TW
UNC
UNT
VNĐ

Nghĩa tiếng Việt
Chi nhánh
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Hệ thống thông tin
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Phương tiện thanh toán
Sở giao dịch
Tổ chức tín dụng
Tài khoản
Thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Trung tâm thanh toán
Trung ương
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Việt Nam đồng

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
1
ATM
Automated teller machine
Máy rút tiền tự động
2
CI-TAD
Terminal Access Device for Cài đặt ứng dụng dùng cho
SBV
các Chi nhánh Ngân hàng
Branch & Credit Institution
Nhà nước và các tổ chức tín
dụng
3
IBPS
Inter Bank Payment System
Hệ thống Thanh toán điện tử

liên ngân hàng
4
L/C
Letter of credit
Thư tín dụng
5
LAN
Local Area Network
Mạng máy tính cục bộ
6
NPC
National Payment Centre
Trung tâm thanh toán quốc
gia
7
PCI DSS
Payment Card Indutry Data
Chuẩn an toàn dữ liệu thẻ
Security Standard
thanh toán
8
POS
Point of Sale
Điểm chấp nhận thanh toán
thẻ
9
RPCs
Regional Processing Centres
Trung tâm xử lý cấp khu vực
10 TABMIS

Treasury And Budget
Hệ thống Thông tin Quản lý
Management
Information Ngân sách và Kho bạc
System
11 TAD
Terminal Access Device
Thiết bị đầu cuối truy cập
ứng dụng

v


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của xây dựng Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng trong Ngân hàng TW
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như
sự phát triển của Việt Nam nói riêng thì ngân hàng đóng vai trò là một chủ thể kinh tế
hết sức quan trọng. Đặc biệt với việc sử dụng ngày càng đầy đủ hơn chức năng của
tiền tệ và việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động của ngân hàng
giúp ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt
của các tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng tăng. Thanh toán không dùng tiền mặt
đem lại lợi ích rất lớn đối với nền kinh tế. Đây là một biện pháp kiểm soát thu nhập
của mỗi doanh nghiệp và mỗi cá nhân, chống trốn thuế, chống tiêu cực như: đưa hối lộ
và nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm, buôn lậu, đồng thời còn là biện pháp chống rửa
tiền của những kẻ làm ăn không chính đáng. Và hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tăng có thể nói đó là biểu hiện của một nền kinh tế phát triển.
Trước vai trò của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thì phương thức
TTLNH là phương thức thanh toán hiện đại đã đem lại hiệu quả to lớn đối với việc

thực hiện thanh toán trong nền kinh tế, tác động tích cực đến lưu thông tiền tệ, hoạt
động của các doanh nghiệp, dân cư và bản thân ngân hàng.

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Với lợi thế là một quốc gia phát triển sau, Việt Nam có thể học hỏi được nhiều từ
những quốc gia đi trước, vì vậy có thể tránh được những sai lầm mà các quốc gia này
đã phải trải nghiệm trước khi đến được thành công. Ở các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển, Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng luôn luôn bao
hàm những yếu tố cần thay đổi hoặc cần chỉnh sửa, và càng ngày sự thay đổi
này dường như diễn ra với tốc độ nhanh hơn, và không phải lúc nào cũng đạt kết quả
mong muốn. Hiện tại đã có một vài công trình, luận văn, chuyên đề nghiên cứu về
hoàn thiện Hệ thống Thanh toán như:
 Đề tài “Hoàn thiện Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng tại ngân hàng
Công thương Việt Nam” - Dương Ngọc An - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã chỉ rõ được
thực trạng của Hệ thống TTLNH, những thành công và tồn tại của hệ thống. Tuy
nhiên, đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu trong phạm vi một ngân hàng thương mại, hơn
nữa chưa đưa ra được những giải pháp thực sự hiệu quả nhằm khắc phục những hạn
chế đang tồn tại.
1


 Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán điện
tử tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng" - Nguyễn Thị Thủy Tiên - Đại học Kinh
Tế - Tp HCM đã nêu ra được những vướng mắc, khuyết điểm về Hệ thống Thanh toán
và đưa ra được một số giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, đề tài này lại chưa đề xuất
được các kiến nghị cụ thể với Ngân hàng TW, cơ quan quản lý nói chung và với Ngân
hàng Công thương Hai Bà Trưng nói riêng.
 Đề tài “Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
NHNN & PTNT Thăng Long” Nguyễn Ngọc Minh - Học viện Ngân hàng đã cho một
cái nhìn tổng quan về thực trạng của việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Chi nhánh

NHNN & PTNT Thăng Long nói riêng và ở các ngân hàng thương mại nói chung hiện
nay. Nhưng đề tài này lại chưa đi sâu được vào nghiên cứu cụ thể phương thức thanh
toán điện tử liên ngân hàng của chi nhánh này.
Vấn đề thanh toán liên ngân hàng không chỉ thu hút sự nghiên cứu của các tác giả
trong nước mà trên thế giới, đây cũng là một vấn đề thời sự có mặt nhiều trên các trang
báo, một số bài viết tiêu biểu như:
• Payment system of Vietnam - www.mof.go.jp
• New Legislation on Interbank Electronic Payment System
• CERTIS - the interbank payment system – description-www.cnb.cz
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân
hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại là đòi hỏi cấp thiết của hệ thống
ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trước nhu cầu đó, tác giả lựa chọn đề
tài “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng TW” làm khóa luận tốt nghiệp.

1.3. Mục tiêu đặt ra trong đề tài
Bài khóa luận sẽ tập trung phân tích cụ thể về các vấn đề lý luận liên quan đến Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng TW cũng như tìm hiểu,
nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống này để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những yếu kém còn tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân
2


hàng TW. Sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực hiện có như vốn, nhân lực, cơ sở hạ
tầng, công nghệ… để mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng Hệ thống Thanh

toán điện tử liên ngân hàng nói riêng và Hệ thống Thanh toán nói chung.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được đặt trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đang chuẩn bị các điều kiện
về vốn, nhân lực, công nghệ… nhằm nâng cấp Hệ thống Thanh toán đáp ứng được quy
chuẩn thanh toán quốc tế. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu là Ngân
hàng TW trong giai đoạn phát triển 2008- 2013.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống lý
luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.

1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt,
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, khóa luận gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng về vấn đề thanh toán điện tử liên ngân hàng
tại Ngân hàng TW.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

3


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG CỦA NHTW
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt

Cùng với sự phát triển của xã hội, Hệ thống Thanh toán đã và đang tiến triển từ
nhiều thế kỷ, kèm theo đó là dạng tiền. Ở thời kỳ đầu những kim loại quý như vàng,
bạc… được dùng làm phương tiện chính để thanh toán. Sau đó những tài sản tiền giấy
bắt đầu được dùng trong thanh toán với những tính năng ưu việt hơn hẳn tiền kim loại
đó là gọn nhẹ. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, tiền giấy bắt đầu bộc lộ những trở
ngại là chúng dễ bị đánh cắp, tốn kém trong quá trình in ấn, phát hành và vận chuyển.
Không những thế thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm.
Khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao, nhu cầu thanh toán tăng nhanh cả về
số lượng và giá trị một lần thanh toán. Hơn thế, do yêu cầu hội nhập và xu hướng toàn
cầu hoá đòi hỏi ngành ngân hàng không thể chậm chân trong phương thức phục vụ
thanh toán cho khách hàng.
Với sự trợ giúp của máy tính và công nghệ viễn thông hiện đại đã cho ra đời
một Hệ thống Thanh toán tốt hơn, khắc phục được những nhược điểm của thanh toán
bằng tiền mặt và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Đó là phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt: là phương thức thanh toán không
trực tiếp dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong xã hội. Để biểu hiện quan hệ thanh toán, nó thực hiện bằng cách trích chuyển
vốn tiền tệ từ TK này sang TK khác hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của các TCTD. Thanh toán không dùng tiền mặt có sự tách biệt tương đối giữa vận
động hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng như không gian (Giáo trình Kế toán Ngân
hàng, 2005, NXB Thống kê ).
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã làm tròn chức năng trung gian thanh
toán trong nền kinh tế của ngân hàng. Nó đã khắc phục được hầu hết nhược điểm của
thanh toán bằng tiền mặt. Đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và là bước
phát triển tất yếu trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng ra thế giới.
4



2.1.1.2. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
a. Thanh toán bằng séc
Séc là phương tiện thanh toán do người kí phát lập dưới hình thức chứng từ theo
mẫu in sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
 Các chủ thể tham gia thanh toán séc:

• Người kí phát: là người lập và kí tên trên séc để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thay mặt mình để trả số tiền ghi trên séc.


Người được trả tiền: là người được người kí phát chỉ định có quyền hưởng hoặc

chuyển nhượng quyền hưởng (séc kí danh) đối với số tiền trên tờ séc.
• Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc đó.
• Người thực hiện thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mà
người kí phát có tài khoản tiền gửi và được quyền kí phát hành séc trên cơ sở số dư tài
khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
• Người thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ làm nhiệm vụ thanh toán.
b. Uỷ nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh trả tiền của chủ tài khoản (TK) yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ TK tiền gửi thanh toán để trả cho người thụ
hưởng có tài khoản tại cùng hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Phạm vi thanh toán:Thanh toán trong cùng hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
• Đối tượng áp dụng: UNC dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, công nợ,
hoặc chuyển tiền và:




Giữa hai bên tín nhiệm nhau trong quan hệ thanh toán.
Giữa 2 bên mà người bán ở vị thế yếu hơn : ví dụ hàng hóa có chất lượng kém.

c. Uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập, nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phục vụ mình yêu cầu thu hộ số tiền từ người mua giá trị hàng hóa đã giao hay
dịch vụ đã cung cấp có TK tại cùng hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
 Phạm vi thanh toán UNT: Trong cùng hoặc khác tổ chức cùng hoặc khác tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; thanh toán các khoản hàng hóa, dịch vụ.

5


d. Thư tín dụng (L/C- Letter of credit)
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu
của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo đó ngân hàng
thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
• Trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ
hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện của thư tín dụng.
• Chấp nhận trả tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của
người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng
từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
 Phạm vi thanh toán: Dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ giữa người mua
và người bán mở tài khoản ở hai ngân hàng cùng hệ thống.
e. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và cấp cho chủ thẻ dùng để thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt.
Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ; Chủ thẻ; Cở sở
chấp nhận thẻ; Ngân hàng thanh toán thẻ.
2.1.1.3. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

a. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng là phương thức thanh toán giữa các chi
nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam có các Hệ thống Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng sau:
• Hệ thống Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng của NHNN.
• Các Hệ thống Thanh toán liên CN ngân hàng của bốn NHTM Nhà Nước.
• Các Hệ thống Thanh toán liên chi nhánh NHTM Cổ phần.
• Các Hệ thống Thanh toán liên CN ngân hàng của các CN ngân hàng nước ngoài.
• Hệ thống Thanh toán của Kho bạc Nhà nước.
b. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng trong đó các
ngân hàng thực hiện việc thu hộ, chi hộ lẫn nhau và sẽ thanh toán số chênh lệch phải
thu hoặc phải trả theo từng phiên giao dịch bù trừ.
 Phạm vi thanh toán bù trừ: Được dùng để thanh toán trên cùng địa bàn, theo
khu vực hoặc phạm vi toàn quốc hoặc theo từng phương tiện thanh toán như bù trừ
6


séc, bù trừ thẻ.
c. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN được áp dụng thanh toán qua lại giữa
hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại
NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN). Các khoản thanh toán qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN của các ngân hàng cũng đều phát sinh trên cơ sở các khoản
thanh toán của khách hàng và của nội bộ các ngân hàng như các khoản điều chuyển
vốn, các khoản vay trả giữa các ngân hàng với nhau.
d. Thanh toán theo phương thức uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là một phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo sự thỏa
thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia
trên cơ sở thanh toán của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia.

 Phạm vi áp dụng:
• Giữa hai đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống.
• Giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khách hệ thống.
Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ chi hộ phát sinh được hạch toán vào tài khoản thu
hộ, chi hộ giữa các ngân hàng.
e. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán
Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán đòi hỏi ngân hàng hoặc đơn vị ngân
hàng này phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia hoặc ngược lại thanh toán theo
phương thức này đòi hỏi phải đăng kí mẫu dấu, chữ kí của người có thẩm quyền ra
lệnh thanh toán qua tài khoản tiền gửi.
 Phạm vi áp dụng:
• Giữa hai đơn vị ngân hàng trong cùng hệ thống.
• Giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
f. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thanh toán điện tử liên ngân hàng được triển khai theo hai phân hệ: Hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
Hệ thống Thanh toán điện tử liên Ngân hàng là hệ thống thanh toán tổng thể, bao gồm
hệ thống bù trừ liên Ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao
diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN.

7


2.1.2. Phương thức thanh toán điện tử liên ngân hàng
2.1.2.1. Khái quát về Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Căn cứ Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của NHNN Quy định về việc
quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao
dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất
việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính.

 Các bên tham gia vào Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng gồm:


Trung tâm thanh toán quốc gia: là trung tâm đặt tại Ngân hàng TW, thực hiện

các chức năng của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Chức năng tiểu hệ
thống giá trị cao, chức năng chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị thấp, xử lý các TK tiền
gửi thanh toán, giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử và các chức năng kiểm tra
hệ thống, bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền thông.


Trung tâm xử lý tỉnh: là trung tâm đặt tại chị nhánh NHNN tỉnh thành phố và

SGD NHNN thực hiện chức năng xử lý các lệnh thanh toán của tiểu hệ thống giá trị
thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi Hệ thống Thanh toán điện tử
liên ngân hàng.


Trung tâm điều hành hệ thống: là một bộ phận cấu thành của trung tâm thanh

toán quốc gia đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng.


Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên): là các tổ chức cung ứng dịch vụ

thanh toán đã đăng ký, được cấp có thẩm quyền chấp nhận tham gia Hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng và có TK tiền gửi tại SGD NHNN.



Thành viên gián tiếp: là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham

gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng thông qua thành viên trực tiếp.
 Các loại giao dịch thanh toán điện tử liên ngân hàng
• Thanh toán có giá trị thấp: Chuyển một lượng tiền có giá trị thấp từ hội sở
chính hay chi nhánh của một TCTD thành viên đến hội sở chính hay chi nhánh của
một TCTD thành viên khác.
• Thanh toán nợ có uỷ quyền trước: Yêu cầu thanh toán nợ vào một ngày nhất
định do một TCTD đã được uỷ quyền trước khởi phát. Khi nhận được yêu cầu này,
một lượng tiền sẽ được rút ra từ TK khách hàng uỷ quyền và ghi có cho TCTD được
8


uỷ quyền (Dịch vụ này chỉ được thực hiện đối với các ngân hàng đã thiết lập TK tiền gửi).
• Thanh toán có giá trị cao: Chuyển tiền giữa các TCTD thành viên hay giữa hội
sở chính/chi nhánh thông qua TK quyết toán tại Trung tâm Thanh toán theo chế độ
thời gian thực. Chuyển kết quả thực hoá thanh toán bù trừ giấy của TCTD thành viên
tới Trung tâm Thanh toán và hạch toán vào TK quyết toán của TCTD đó.
2.1.2.2. Một số quy định về thanh toán điện tử liên ngân hàng
a, Thủ tục tham gia và rút khỏi hệ thống
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia Hệ thống Thanh toán điện
tử liên ngân hàng phải gửi đơn tham gia hệ thống đến Ban điều hành Hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng theo mẫu biểu quy định.
Thành viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi Hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng phải gửi đơn rút khỏi hệ thống đến Ban điều hành thanh toán điện tử liên
ngân hàng trước 30 ngày kể từ ngày dự định rút khỏi hệ thống theo mẫu quy định.
Khi có thông báo của Ban điều hành chấp thuận Đơn rút khỏi hệ thống, thành viên
và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia hệ thống vào cùng thời gian
do Ban điều hành ấn định.
b, Quy định về quản lý và vận hành hệ thống

 Ban điều hành Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN thành
lập thành phần gồm:


Một phó thống đốc NHNN là trưởng ban.



Đại diện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ sở chính NHNN và là thành viên.

 Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán: các lệnh thanh toán trong Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng lập dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của
NHNN. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành viên phải kiểm tra
và chịu trách nhiệm pháp lý nếu sử dụng chứng từ bất hợp pháp.
 Thời gian làm việc áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
• Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ
thống TTLNH là 7 giờ 30 của ngày làm việc.
• Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00 phút
và ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc.
• Từ 15 giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp.
• Từ 16 giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác
9


nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
• Trường hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng
từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị
Trung tâm Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH
(bằng điện thoại, hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận) để xử lý tiếp chứng từ

thanh toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 15 phút.
c, Ghi nhật ký các giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng tự
động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các file nhật ký phải được lưu trữ
ra các file thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM) và được bảo quản
theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Các đơn vị phải có
trách nhiệm xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm
quyền khi có yêu cầu. Quy định về nhật ký như sau:


Đối với thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin

điện kết quả.


Đối với trung tâm thanh toán quốc gia, trung tâm xử lý tỉnh, ghi nhật ký các tin

điện giao dịch và kết quả xử lý.
d, Vấn tin, đối chiếu
 Vấn tin: thành viên và các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin về thông tin số
dư TK và các thông tin liên quan của mình bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin. Hệ thống
sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp các thông tin trả lời.
 Đối chiếu: công việc đối chiếu được thực hiện hằng ngày vào thời điểm cuối
giờ làm việc.
• Số liệu đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm thanh toán quốc gia và trung tâm
xử lý tỉnh là căn cứ gốc để đối chiếu thanh toán.
• Về nguyên tắc toàn bộ lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng
giữa số liệu tại trung tâm thanh toán quốc gia, trung tâm xử lý tỉnh với các đơn vị thành viên
ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật, truyền thông.
• Công việc đối chiếu lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt.

Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành ngay trong ngày theo quy định thì
được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy
10


nhiên, việc đối chiếu dù được thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh
theo ngày phát sinh lệnh thanh toán.
e, Quy định về xử lý thiếu vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Về xử lý trường hợp thiếu vốn hoặc hạn mức nợ ròng:
 Đối với lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn:
• Thực hiện thấu chi theo quy định của Thống đốc NHNN.
• Bổ sung vốn từ chính nguồn vốn của thành viên.
• Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.
• Lệnh thanh toán đó được chuyển tạm vào hàng đợi, khi đủ tiền lệnh thanh toán
được xử lý.
• Sở giao dịch tiến hành thấu chi trong thanh toán hoặc cho các thành viên vay
vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
• Đến cuối ngày giao dịch, TK tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiền,
những lệnh thanh toán lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị huỷ bỏ. Các thành viên và đơn vị
thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các khoản thanh toán này.
 Đối với lệnh thanh toán giá trị thấp:
• Bổ sung từ chính nguồn vốn thành viên.
• Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ.
• Sở giao dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
• Sở giao dịch thực hiện giải pháp cho vay thanh toán bù trừ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp các thành viên không có khả năng thanh toán
các khoản chi trả ròng vào cuối ngày làm việc
2.1.2.3. Điều kiện thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng

a. Điều kiện thực hiện
Các thành viên tham gia vào Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng phải tuân
thủ theo các điều kiện sau:
• Phải có TK tiền gửi thanh toán tại Sở giao dịch NHNN.
• Phải duy trì số dư TK tiền gửi thanh toán bảm bảo thực hiện quyết toán bù trừ
qua Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

11


• Phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng và thực hiện đầy đủ các quy
định về ký quỹ các chứng từ có gửi tại NHNN.
• Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao
trách nhiệm, hoặc uỷ quyền thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng của đơn vị.
• Phải đăng ký thiết bị đầu cuối và kênh truyền thông mà thành viên sử dụng khi
tham gia hệ thống, đảm bảo vận hành các thiết bị và phần mềm đầu cuối của Hệ thống
Thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động tốt.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng
 Các nhân tố bên trong
• Yếu tố con người
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là Hệ thống Thanh toán với trình độ công nghệ
cao, chính vì vậy mỗi ngân hàng khi tham gia vào hệ thống đòi hỏi phải có đội ngũ cán
bộ nhân viên có trình độ về tin học. Với mỗi cán bộ có trình độ cao về tin học, công
nghệ sẽ giúp cho Hệ thống Thanh toán điện tử đạt hiệu quả cao nhất, giảm thiểu được
những sai sót có thể xẩy ra do hạn chế về xử lý hệ thống.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói
chung và Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng nói riêng. Hệ thống Thanh toán
điện tử liên ngân hàng đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị, phần mềm đạt theo tiêu

chuẩn của NHNN mới có thể tham gia vào hệ thống. Chính vì vậy ngân hàng phải
không ngừng đầu tư hiện đại hoá thiết bị nhằm bảm bảo liên lạc thông suốt chính xác,
an toàn, hiệu quả, nhanh chóng của chuyển tiền.
 Các nhân tố bên ngoài
• Môi trường pháp lý


Thanh toán điện tử liên ngân hàng là Hệ thống Thanh toán hiện đại nhất hiện

nay, tuy nhiên vẫn còn một số ngân hàng chưa thể tham gia trực tiếp vào hệ thống do
còn chưa đáp ứng được các yêu cầu về thành viên. Chính vì vậy, cũng không nên quá
khắt khe, như vậy sẽ mở rộng được số lượng ngân hàng tham gia hệ thống.
 Thời gian quy định về thanh toán hiện nay còn hạn chế, do vậy chưa thể đáp
ứng được các nhu cầu thanh toán cao của nền kinh tế.
 Sự phát triển của công nghệ mới trong Hệ thống Thanh toán điện tử đòi hỏi
12


cần phải có các quy định pháp lý mới.

2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
• Tìm hiểu tài liệu, sách báo có liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt,
thanh toán liên ngân hàng.
• Thông qua quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp với những người có am hiểu, có liên
quan để tìm hiểu về Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Trung Ương.
• Từ việc so sánh giữa lý thuyết và thực tế, đánh giá thực trạng của hệ thống.
• Tiến hành đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

2.2. Thực trạng vấn đề thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân
hàng TW

2.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nước
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành
giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách
tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh
tiền tệ với địch.
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả
nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh
dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ
đó đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam (từ tháng 1/1960 đến nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã từng bước lớn
mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện thể chế
tiền tệ, tín dụng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam, phục vụ tích cực sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Trải qua gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân hàng đã góp phần
xứng đáng vào những thành tựu của cách mạng Việt Nam, củng cố nền độc lập, tự chủ,
phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Chủ nghĩa xã
hội. Ghi nhận những đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước đã phong tặng và ban thưởng nhiều danh hiệu cao
quý cho các tập thể và cá nhân của ngành. Năm 1996, nhân kỷ niệm 45 năm ngày thành
lập, ngành Ngân hàng vinh dự được đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh. Đặc biệt,
ngày 6/5/2006, tại Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập, ngành Ngân hàng đã vinh dự
13


được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý nhất - Huân chương Sao vàng; vào
dịp kỷ niệm 60 năm thành lập Ngành (27/4/2011), ngành Ngân hàng đã vinh dự được
đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ 2.
()
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
THỐNG ĐỐC NHNN

CÁC PHÓ THỐNG ĐỐC

Vụ Cục NHTW

Vp đại diện NHNN
tại TP. HCM

Các tổ chức sự
nghiệp

63 chi nhánh NHNN
Tỉnh, TP

Vụ Chính sách tiền tệ

Vụ Tín dụng

Viện chiến lược NH

Vụ Hợp tác quốc tế

Vụ quản lý ngoại hối

Thời báo ngân hàng

Vụ Thanh toán


Vụ Pháp chế

Tạp chí ngân hàng

Vụ Kiểm toán nội bộ

Vụ Tài chính - Kế toán

Trung tâm thông tin
tín dụng

(Nguồn: www.svb.gov.vn)

Vụ1.dự
báo thống

Trường bồi dưỡng
Thống
đốc NHNN
đương Vụ
nhiệm
là ông
Văn Bình.
Tổ chức
cánNguyễn
bộ
tiền tệ
cán bộ ngân hàng

-


Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu Ngân hàng Nhà

Cục phát hành và

Ban quản lý các dự

Sở giao
dịchcủa toàn Ngành.
nước, chỉ
đạo và điều hành chung hoạt
động
kho quỹ
án tín dụng quốc tế
- Trực tiếp chỉ đạo, phụ trách các đơn vị: Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kiểm
Cơ quan thanh tra,
sát NH
toán giám
nội bộ.

Văn phòng NHNN

-Cục
Thống
đốc Việt Nam tại các
chức
tài chính - tiền tệ Quốc tế: Ngân hàng Thế
công nghệ
Vụtổ
Thi

đua-khen
tin học

thưởng

giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á.
2. Các phó thống đốc: gồm 5 phó thống đốc.
Cục quản trị
- Giúp Thống đốc giải quyết các công việc được ủy nhiệm.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, chỉ đạo hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh …
3. Bên dưới là: Vụ Cục Ngân hàng TW, văn phòng đại diện, các tổ chức sự nghiệp
và 63 chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố thực hiện các chức năng tham mưu, giúp thống
đốc thực hiện các chức năng quản lý và công tác trong ngành ngân hàng…
2.2.1.2. Thành tựu đạt được của Ngân hàng TW trong những năm gần đây
14


Tính đến hết quý I/2011, hệ thống các tổ chức tín dụng gồm có: 3 ngân hàng
thương mại 100% vốn nhà nước, 2 ngân hàng chính sách thực hiện cho vay ưu đãi, 39
ngân hàng thương mại cổ phần (trong đó có 2 ngân hàng thương mại nhà nước đã cổ
phần hóa), 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 53 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, 18 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính, 48 văn
phòng đại diện ngân hàng nước ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và 1.053
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (Báo cáo thường niên, NHNN, 2011).
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, quy mô vốn ngày càng lớn, trình độ công
nghệ và chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng từng bước được cải thiện, hệ thống
các tổ chức tín dụng đã đáp ứng ngày càng hiệu quả hơn nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân
dân và thúc đẩy nhanh hơn quá trình chu chuyển vốn và lưu thông tiền tệ trong nền
kinh tế.

Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống
ngân hàng.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển và đạt được nhiều
thành tựu nổi bật, trong đó, Ngân hàng Nhà nước đã phát triển mạnh mẽ hoạt động đối
ngoại hai chiều với hầu hết các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và khu vực.

2.2.2. Thực trạng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân
hàng TW
2.2.2.1. Tình hình thanh toán nói chung của NHTW
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của hệ thống Ngân
hàng và của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm gần đây hoạt động thanh toán quốc
gia phát triển đáng kể theo hướng hiện đại. Các Hệ thống Thanh toán quan trọng do
Ngân hàng tổ chức, quản lý và vận hành đã hoạt động ổn định, an toàn, phát huy hiệu
quả, phục vụ tốt nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ
thanh toán.
Theo kết quả thu thập tài liệu từ NHNN, tổng phương tiện thanh toán qua mỗi năm
đều tăng. Tổng phương tiện thanh toán cuối năm 2011 tăng 2,97% so với năm 2010 và
tăng 45,71% so với năm 2009.
Hình 2.2. Tổng phương tiện thanh toán cuối mỗi năm 2007-2011 (đv: Nghìn tỷ đồng)

15


(Nguồn : Báo cáo thường niên NHNN)
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu thanh toán không
dùng tiền mặt của các tổ của các tổ chức kinh tế và người dân tăng cao. NHNN Việt
Nam đã không ngừng hoàn thiện, phát triển và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến
nhất với các phương tiện thanh toán linh hoạt đã được áp dụng như séc, UNC, UNT,
thư tín dụng, thẻ ngân hàng, các nghiệp vụ ngân hàng điện tử...Chính vì vậy kết quả

thanh toán qua ngân hàng tăng nhanh đáng kể, doanh số thanh toán không dùng tiền
cũng tăng .
Cũng theo tài liệu thu thập được từ báo cáo thường niên của NHNN, doanh số
thanh toán qua các năm đều tăng và tỉ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng.
Năm 2011, doanh số thanh toán đạt 232.625 tỷ đồng tăng 26,89% so với năm 2010 và
tỉ lệ thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt 86%.
Bảng 2.3. Bảng kê doanh số thanh toán 2009-2011
Năm 2009
Chỉ tiêu

Tỷ
đồng

%

Năm 2010
Tỷ
đồng

%

Năm 2011
Tỷ
đồng

%

Doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt


84.963

74

115.833 85

200.058 86

Doanh số thanh toán dùng tiền
mặt

29.852

26

27.500

32.567

Tổng

114.815 100

15

183.333 100

14

232.625 100


(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN)
Hình 2.4. Biểu đồ doanh số thanh toán của Hệ thống Thanh toán quốc gia

16


Nhìn vào biểu đồ ta thấy rõ sự phát triển của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên,
thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng cao: năm 2009 chiếm 26%, năm 2010
chiếm 15%, năm 2011 chiếm 14%. Nhưng không thể phủ nhận về sự gia tăng nhanh
của doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Đây chính là những thành công trong
công tác quản lý Hệ thống Thanh toán quốc gia của Ngân hàng TW.
Số lượng các loại chứng từ tham gia trong thanh toán chuyển tiền cũng tăng so với
các năm. Song ta có thể nhận thấy tỉ trọng UNC vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
phương tiện qua bảng dưới đây:

Bảng 2.5. Tỉ trọng sử dụng các loại chứng từ trong chuyển tiền
Loại chứng từ
Séc chuyển khoản

Năm 2009
0.65%

Năm 2010
0.57%

Năm 2011
0.73%

Séc bảo chi

Uỷ nhiệm thu

0.47%
0.15%

0.56%
0.13%

0.66%
0.12%

Uỷ nhiệm chi
Các loại khác

58.32%
41.44%

54.37%
44.37%

59.88%
38.61%

CỘNG

100%

100%

100%


(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN)
Các loại chứng từ được sử dụng trong thanh toán gồm chủ yếu là séc chuyển
khoản, séc bảo chi, UNT, UNC. Tỉ trọng séc và UNT chiếm rất ít chưa đến 1% trong
khi UNC chiếm trên 50%. Với kết quả đạt được trong những năm vừa qua trong tương
lai hoạt động TTLNH sẽ ngày càng phát triển.
2.2.2.2. Tình hình Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHTW
a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động Hệ thống TTLNH
17


Việc đưa dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống Thanh toán vào hoạt động đã
giúp ngân hàng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị hệ thống máy tính, máy
fax, máy in hiện đại phục vụ cho hoạt động thanh toán góp phần đẩy nhanh tốc độ
thanh toán nói chung và TTLNH nói riêng.
Tính đến tháng 6/2011, Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2 đã
hoàn thành. Mô hình tổng thể về hệ thống do NHNN đưa ra cho các đơn vị tham gia
Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng như sau:
Hình 2.6. Các thành phần kĩ thuật Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng

(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN)
Trong đó chia ra 3 phần:
-

IBPS (Inter Bank Payment System): Hệ thống Thanh toán điện tử Liên ngân

hàng của Ngân hàng Nhà nước với các Trung tâm xử lý cấp khu vực RPCs (Regional
Processing Centres) và trung tâm thanh toán quốc gia NPC (National Payment Centre).
-


CI-TAD (Terminal Access Device for SBV Branch & Credit Institution): cài đặt

ứng dụng dùng cho các Chi nhánh Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng sử
dụng. Đây chính là module về TTLNH sẽ được triển khai tại Kho bạc Nhà nước
(tương tự như các ngân hàng và tổ chức tín dụng tham gia TTLNH).
-

Core-Bank: Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng/tổ chức tín dụng

thành viên tham gia vào IBPS, với Kho bạc Nhà nước thì hệ thống tương ứng là
TABMIS (Treasury And Budget Management Information System- Hệ thống Thông
tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc).
 Mô hình triển khai TTLNH trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
Hình 2.7. Mô hình triển khai TTLNH trong hệ thống Kho bạc Nhà nước

18


(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN)
Trong mô hình này, cơ sở dữ liệu (CSDL) được cài đặt tập trung tại trung ương,
thành phần giao diện với TABMIS (TAD Gateway) cài đặt trên cùng 1 máy với máy
chủ CSDL hoặc 1 máy riêng, ứng dụng CI-TAD Web và ứng dụng truyền thông TAD
Comm được cài đặt phân tán tại tỉnh trên cùng 1 máy.
TAD DB Server: Máy chủ Cơ sở dữ liệu tập trung tại trung ương.
TAD WebApp và TAD Comm: Máy chủ ứng dụng của Kho bạc Nhà nước.
TAD Web Client: Máy trạm cấu hình cao tại 63 đơn vị.
Các thành phần khác: Thiết bị kết nối, tủ sao lưu, thiết bị cân bằng tải, Ikey,…
 Điều kiện cần để triển khai Hệ thống TTLNH
• Môi trường hệ thống: Đường truyền thông từ các đơn vị Kho bạc Nhà nước
sang NHNN: Lắp đặt đường truyền kết nối từ các văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh

sang chi nhánh NHNN tỉnh. Đường truyền thông nội bộ Kho bạc Nhà nước: sử dụng
hạ tầng truyền thông ngành Tài chính. Máy chủ CSDL: nằm trong mạng riêng, được
thiết lập bảo mật để chỉ các máy chủ truyền tin (TAD/Comm) và máy chủ Web mới
truy nhập vào được. Môi trường máy chủ: Máy chủ CSDL là hệ điều hành Unix, máy
chủ ứng dụng và máy chủ TAD Comm là hệ điều hành Windows Server. Môi trường
máy trạm:
Hệ điều hành Windows 2000 Professional hoặc XP.
• Thiết bị: Cần 2 máy chủ CSDL TTLNH tập trung toàn quốc: để lưu CSDL của
ứng dụng CI-TAD và lưu CSDL của ứng dụng giao diện giữa TABMIS và CI-TAD.
Máy ứng dụng và máy truyền thông (WEB/Comm server) của TW: 2 chiếc. Máy trạm

19


ứng dụng và máy truyền thông (WEB/Comm server) cho 63 tỉnh: dùng máy trạm cấu
hình mạnh theo yêu cầu của NHNN.
Trên đây là điều kiện về cơ sở vật chất cho việc kết nối mạng TTLNH giữa NHNN
với các đơn vị thành viên.
b. Một số dịch vụ trong Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Các dịch vụ trong Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng đều nằm trong hệ
thống Core Banking- hệ thống tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin,
tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch
được chuyển qua hệ thống Core Banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn
vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động, hay có thể
nói Core Banking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi đâu, hay lúc nào.
 Dịch vụ thanh toán điện tử VNĐ
Để phục vụ cho việc thanh toán điện tử VNĐ, NHNN đã xây dựng Hệ thống Thanh
toán điện tử VNĐ là chương trình ứng dụng thực hiện các dịch vụ chuyển tiền điện tử
VNĐ cho khách hàng trong toàn hệ thống, được đưa vào sử dụng trong lĩnh vực thanh
toán chuyển tiền điện tử đầu tiên trong hệ thống NHTM quốc doanh ở Việt Nam.

Hệ thống Thanh toán điện tử VNĐ được xây dựng theo mô hình kiểm soát tập
trung, đối chiếu tập trung. Các chuyển tiền Đi - Đến được tổ chức kiểm soát và đối
chiếu tập trung tại Trung tâm thanh toán (TTTT). Tức là mọi nghiệp vụ thanh toán
phát sinh từ ngân hàng phát lệnh và kết thúc tại ngân hàng nhận lệnh đều được hạch
toán tập trung tại TTTT.
 Dịch vụ thanh toán ngoại tệ và chuyển tiền điện tử ngoại tệ
Đến năm 2011, tại Việt Nam có 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 8 công ty cho thuê tài chính, 56 văn
phòng đại diện nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (Báo cáo thường niên,
NHNN, 2011). Các tổ chức này đều là những ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, có uy
tín và độ an toàn cao, có khả năng cạnh tranh tốt. Theo đó, hoạt động thanh toán ngoại
tệ và chuyển tiền ngoại tệ đang có những bước phát triển nở rộ.
Ngân hàng Nhà nước cho biết: nổi bật trong trong diễn biến thanh toán quốc tế là
cán cân thanh toán tổng thể chuyển sang thặng dư nhờ cán cân vãng lai và cán cân vốn
và tài chính được cải thiện. Cụ thể: 7 tháng đầu năm 2011, cán cân thanh toán tổng thể
đạt thặng dư trên 5 tỷ USD, trong đó mức thặng dư cải thiện qua từng quý, trong đó

20


×