Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỰC VẬT HỌ SAO DẦU (DIPTEROCARPACEAE) TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP IAPA – HUYỆN KÔNG CHRO – TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ THANH TRIỀU

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỰC VẬT HỌ SAO DẦU
(DIPTEROCARPACEAE) TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
IAPA – HUYỆN KÔNG CHRO – TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ THANH TRIỀU

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỰC VẬT HỌ SAO DẦU
(DIPTEROCARPACEAE) TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP
IAPA – HUYỆN KÔNG CHRO – TỈNH GIA LAI

Ngành: Lâm nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: ThS. PHAN MINH XUÂN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM

-

Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM

-

Quý thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp

Đã nhiệt tình giảng dạy, đào tạo, trang bị cho tôi vốn kiến thức trong suốt
những năm học vừa qua.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Phan Minh Xuân, Bộ môn Lâm
Sinh, khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian làm đề tài tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty Lâm nghiệp IaPa,
huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc ăn ở, đi lại và cung cấp các số liệu cần thiết trong thời gian đi thực tế.
Cảm ơn các bạn trong lớp DH07LNGL đã luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi
trong những năm học vừa qua.
Ngoài sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, còn có sự động viên của gia đình,
luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi đạt được kết quả như ngày hôm nay. Tôi
xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011

Nguyễn Thị Thanh Triều

iii


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .................................................................................................... ii
Mục lục.......................................................................................................... iii
Danh sách các bảng ....................................................................................... v
Danh sách các hình ....................................................................................... vi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 4
2.1.1. Tình hình chung .................................................................................. 4
2.1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................... 5
2.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 7
2.2.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 7
2.2.2. Địa hình đất đai ................................................................................... 7
2.2.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................. 8
2.2.4. Điều kiện dân sinh............................................................................... 10

2.2.5. Đặc điểm kinh tế – xã hội ................................................................... 11
2.2.6. Tài nguyên rừng và công tác phòng cháy chữa cháy rừng ................. 15
2.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 19
2.3.1. Đặc điểm sinh thái và phân bố họ Sao Dầu ........................................ 19
2.3.2. Công dụng và giá trị kinh tế ................................................................ 20
3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
3.1. Mục tiêu đề tài ................................................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 22
3.3.1. Phần ngoại nghiệp ............................................................................... 23
3.3.2. Phần nội nghiệp ................................................................................... 23

iv


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 25
4.1. Các loài cây thân gỗ phân bố ở khu vực nghiên cứu ........................................ 26
4.2. Bảng tra những loài cây thuộc họ Sao Dầu tại khu vực nghiên cứu ................. 45
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 47
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 48
TÀI LIỆU TAM KHẢO ........................................................................................ 49

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG


Bảng 2.1 Các chỉ tiêu khí hậu, thời tiết .................................................................. 9
Bảng 2.2 Đặc điểm dân số ....................................................................................... 11
Bảng 2.3 Số liệu thống kê diện tích lúa trong lâm phần.......................................... 13
Bảng 2.4 Thống kê tình hình sản xuất nương rẫy trên địa bàn................................ 15
Bảng 2.5 Biểu thống kê diện tích rừng và đất Lâm nghiệp ..................................... 16
Bảng 2.6 Diện tích rừng chia theo khả năng xảy ra cháy ........................................ 17
Bảng 2.7 Diện tích rừng trồng ở các địa phương .................................................... 18
Bảng 4.1 Bảng các chi trong họ Sao Dầu tại khu vực nghiên cứu .......................... 24
Bảng 4.2 Danh lục các loài cây được phát hiện tại khu vực nghiên cứu................. 25

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Ảnh chụp cây Cà chắc tại lâm phần IaPa – Kông Chro ........................... 28
Hình 4.2 Ảnh chụp cây Cẩm liên tại lâm phần IaPa – Kông Chro ......................... 30
Hình 4.3 Ảnh chụp cây Sến mủ tại lâm phần IaPa – Kông Chro ............................ 32
Hình 4.4 Ảnh chụp cây Kiền kiền tại lâm phần IaPa – Kông Chro ........................ 34
Hình 4.5 Ảnh chụp cây Sao đen tại lâm phần IaPa – Kông Chro ........................... 36
Hình 4.6 Ảnh chụp cây Sao xanh tại lâm phần IaPa – Kông Chro ......................... 38
Hình 4.7 Ảnh chụp cây Dầu rái tại lâm phần IaPa – Kông Chro ............................ 40
Hình 4.8 Ảnh chụp cây Dầu trai tại lâm phần IaPa – Kông Chro ........................... 42
Hình 4.9 Ảnh chụp cây Dầu đồng tại lâm phần IaPa – Kông Chro ........................ 44

vii



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên sinh vật là nguồn sống chính của loài người, nền tảng của mọi nền
văn minh trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tài nguyên sinh vật có giá trị cho cuộc
sống của con người là rừng và các động vật hoang dã sống trong rừng, là các nguồn lợi
thủy sản chứa trong các sông, hồ, đồng ruộng, đặc biệt tiềm tàng trong các biển và đại
dương.
Rừng là một bộ phận của môi trường sống, là nơi tập trung bảo tồn đa dạng sinh
học của các loài động vật, thực vật, vi sinh vật, côn trùng,… Không những thế rừng là
tài nguyên quý báu của đất nước có giá trị to lớn nhiều mặt đối với nền kinh tế quốc
dân không chỉ cung cấp lâm sản mà còn làm chức năng xã hội tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho con người, du lịch sinh thái,… Rừng có khả năng phòng hộ, phục
hồi cải tạo đất, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán, phòng chống gió bão,
trượt đất, cải tạo khí hậu, đặc biệt là việc hấp thụ khí CO2,…
Ở mỗi kiểu rừng (kín thường xanh, bán rụng lá, rụng lá,…) có sự phân tầng tán
khác nhau, theo GS.TS. Thái Văn Trừng rừng tự nhiên có từ 3 – 5 tầng, 5 tầng là: tầng
vượt tán, ưu thế sinh thái, dưới tán rừng, cây bụi và thảm tươi với hệ thực vật vô cùng
đa dạng, thành phần loài rất phong phú thuộc các họ khác nhau, chúng phân bố phụ
thuộc vào độ cao, khí hậu và đặc tính sinh học của mỗi loài. Các loài cây thuộc họ Sao
Dầu (Dipterocarpaceae) xuất hiện hầu hết trong các kiểu rừng, đa số là cây gỗ lớn
thường chiếm ưu thế trong tổ thành những loài cây tham gia vào tầng tán rừng, chúng
có thể ảnh hưởng đến các loài khác thông qua sự cạnh tranh về dinh dưỡng, không gian
sinh trưởng, khả năng tái sinh và ảnh hưởng đến kết cấu, mật độ, trữ lượng rừng. Và

8


rừng khộp cũng là một trong những kiểu rừng với các loài cây thuộc họ Sao Dầu

(Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế, loại rừng này là một kiểu rừng đặc trưng chỉ có ở
Đông Nam Á. Ở Việt Nam, rừng khộp phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, và miền Đông Nam Bộ.
Rừng cây họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) ở Việt Nam nói chung và Tây
Nguyên nói riêng là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và giàu có về các loại gỗ
và lâm sản ngoài gỗ. Nguồn tài nguyên đó có ý nghĩa to lớn về kinh tế, quốc phòng và
bảo vệ môi trường.
Hiện nay do nhiều hiểm họa thiên nhiên, sức ép dân số, do nhu cầu về lâm sản
của con người,... nên diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, chất lượng rừng không đạt
yêu cầu. Theo các chuyên gia lâm nghiệp, dự đoán khoảng năm 2000 trở đi, mỗi năm
rừng thế giới sẽ mất đi 170 – 200 triệu hecta, hầu hết ở vùng nhiệt đới. Từ năm 2020
trở đi, mỗi năm có thể mất đi 600 – 700 triệu hecta. (Shamar et al, 1992). Mất rừng dẫn
đến sự phá vỡ cân bằng sinh thái, mất rừng là không còn khả năng bảo vệ nguồn nước,
vốn đất cho các hệ sinh thái và nguồn gen. Mất rừng sẽ ảnh hưởng đến việc phòng hộ
(chắn gió, chắn sóng, chắn cát bay, không điều hòa được nguồn nước sẽ gây lũ lụt, sẽ
dẫn đến sa mạc hóa, đất thoái hóa nhanh chóng,…) và còn gây ra nhiều hậu quả khác
rất nghiêm trọng mà chúng ta không thể lường trước được.
Việc xác định không đúng loài, không đúng nhóm gỗ cũng là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng khai thác rừng cạn kiệt làm thất thu cho nhà nước về mặt kinh tế, làm
suy thoái môi trường và phá vỡ sự cân bằng sinh thái. Nghiên cứu thành phần thực vật
họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) để cố gắng đưa ra những ý kiến khách quan của mình
về việc phục hồi các loài cây bản địa nhất là các loài

họ thực vật Sao Dầu

(Dipterocarpaceae) ở khu vực nghiên cứu.
Để thực hiện những việc trên thì việc đầu tiên phải phân loại và định danh được
thực vật rừng. Việc điều tra tìm hiểu các đơn vị phân loại thực vật cũng là những kiến
thức cơ bản cần thiết để nhà Lâm nghiệp cũng như các nhà quy hoạch làm cơ sở tìm


9


hiểu và đề ra các phương sách bảo vệ tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
Trước đây, ở Tây Nguyên đã có một số đề tài nghiên cứu về thành phần thực vật thuộc
họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae), nhưng phạm vi và đối tượng nghiên cứu còn hạn chế.
Do đó, việc kế thừa những tài liệu đã có và tiếp tục đi sâu nghiên cứu thành phần thực
vật thuộc họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) là việc làm cần thiết. Vì lý do đó, đề tài
“Nghiên cứu thành phần thực vật họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae) tại Công ty Lâm
nghiệp IaPa – huyện Kông Chro – tỉnh Gia Lai” dưới sự hướng dẫn của thầy ThS.
Phan Minh Xuân, Bộ môn Lâm Sinh, khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã được đặt ra. Từ kết quả thu được của khóa luận sẽ đóng
góp một phần nhỏ làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này cũng như
góp phần vào các công tác khác trong việc quản lý bảo vệ rừng tại lâm phần IaPa –
Kông Chro – Gia Lai.

10


Chương 2
TỔNG QUAN, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Tình hình chung
Thực vật rừng nói chung, họ Sao Dầu nói riêng từ lâu đã được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước nghiên cứu, phần lớn các tác giả nghiên cứu một cách tổng
quát, mô tả loài hoặc chi trong họ. Những nghiên cứu quan trọng trong thời kỳ Pháp
thuộc do các nhà khoa học Pháp thực hiện tập trung chủ yếu trong các nghiên cứu tài
nguyên thực vật, đặc sản và tài nguyên gỗ làm cơ sở cho việc khai thác, sử dụng cho tài
nguyên rừng Việt Nam. Đáng kể là công trình: mô tả gỗ Bắc Bộ (Ch. Crevost, 1902),

phân loại gỗ Đông Dương (Magnein, 1904), thực vật chí Đông Dương (H. Lecomte,
1905 – 1952), thống kê đầu tiên về gỗ và các sản phẩm khác của rừng Bắc Bộ (A.
Chevalier, 1919),…
Việt Nam là một nước nhiệt đới có tính đa dạng sinh học cao. Tới nay, chỉ riêng
nhóm thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được 10.580 loài cây, thuộc 2.342 chi, 318
họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1996).
Ở Việt Nam, từ khi thành lập Viện nghiên cứu Lâm nghiệp (1961) một số công
trình cơ bản về rừng đã được đặc biệt quan tâm, các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực
tiễn như: Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái phát sinh quần thể
đã được công bố của Thái Văn Trừng về “Phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”
(1963, 1970 và 1978); “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” (1965 và
1974) của Trần Ngũ Phương; “Cấu trúc rừng hỗn loài Việt Nam” (1974) của Nguyễn

11


Văn Trương; “Cây cỏ Việt Nam” (1993) của Phạm Hoàng Hộ; “Cây cỏ có ích Việt
Nam” của hai tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp; “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” (2002)
của Trần Hợp; và mới đây là “Từ Điển thực vật thông dụng” tập I, II (2004), “Từ điển
cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi,… Những công trình trên đều đề cập đến rừng
cây thuộc họ Sao Dầu.
Năm 1993, Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh trong cuốn “Cây gỗ kinh tế ở Việt
Nam” đề cập đến giá trị của các loài cây gỗ trong các họ khác nhau, tác giả cũng nêu các
loài cây trong họ Sao Dầu, cụ thể ở các chi: Chi Vên Vên (Anisoptera) có 1 loài; Chi
Dầu (Dipterocarpus) có 12 loài; Chi Sao (Hopea) có 9 loài; Chi Chò chỉ (Parashorea)
có 2 loài; Chi Sến (Shorea) có 5 loài; Chi Làu táu (Vatica) có 4 loài.
Theo Trần Hợp (“Tài nguyên cây gỗ Việt Nam”, 2002) họ Sao Dầu ở Việt Nam
chỉ có 6 chi và 45 loài (trong tổng số 16 chi trên toàn thế giới), đều là những cây gỗ
lớn, Ông mô tả rất rõ đặc điểm hình thái các loài cây trong các chi thuộc họ Sao Dầu
cũng như khu phân bố và công dụng của chúng. Các loài đặc trưng đều có số cá thể

lớn, làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc nghiệt.
Với 16.483,4 ha rừng dưới sự quản lý của Công ty Lâm nghiệp IaPa, huyện
Kông Chro, tỉnh Gia Lai. Đây là nơi có hệ thực vật phong phú tạo nên các cánh rừng
thường xanh, bán thường xanh, rừng khộp. Tuy nhiên, thành phần loài thực vật rừng ở
đây chưa được nghiên cứu và thống kê, nên đòi hỏi phải có sự điều tra, mô tả, phân loại
các loài thực vật tại nơi đây.
2.1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Lâm trường IaPa được thành lập theo quyết định số: 1486/QĐ – UB ngày
17/11/1994 của UBND tỉnh Gia lai, hiện nay đổi thành Công ty Lâm nghiệp IaPa theo
quyết định số 28/2007/QĐ – UBND ngày 01/03/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia
lai. Với chức năng, nhiệm vụ là trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, xây dựng, kinh doanh
và phát triển vốn rừng, thực hiện các biện pháp dịch vụ kỹ thuật Nông – Lâm kết hợp

12


và các hoạt động lâm nghiệp xã hội trên lâm phần,... Cùng một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Với tổng diện tích lâm phần Công ty đang quản lý là 16.483,4 ha.
- Tổng diện tích rừng trồng là: 662,1 ha.
- Toàn bộ diện tích rừng tự nhiên là 15.821,3 ha nằm trải dài thuộc địa giới hành
chính các xã: Chơglong, Đakpopho và Chưkrey. Đặc trưng chủ yếu là rừng khộp, rụng
lá và nửa rụng lá vào mùa khô.
+ Rừng thường xanh: Kiểu rừng này thường phân bố ở các dãy núi cao trên 800
m, cao nhất 1.500 m với thành phần các loài cây như: Giổi (Talauma gioi), Xoay
(Dialium cochinchinensis), Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera), Chò chỉ (Parashorea
stellata), Vạng trứng (Endospermum sinensis), Cóc đá (Garuga pierrei), Re
(Cinnamomum tonkinensis), Cồng chim (Callophyllum sp.), Ươi (Sterculia
lychnophlora), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Lim (Erythrophloeum fordii), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Sao xanh (Hopea dealpata), Bời lời (Litsea lausilimba), Trường

mật (Paviesia anamensis), Gội nếp (Aglaia gigantea), Vối thuốc (Schima wallichii),
Gáo vàng (Nauclea orientalis),…
+ Rừng bán thường xanh: Kiểu rừng này thường phân bố ở độ cao 500 – 800 m.
+ Rừng khộp là một trong những hệ sinh thái đặc trưng ở Tây nguyên với thành
phần loài đơn giản hơn so với rừng thường xanh hay nửa rụng lá. Thành phần chủ yếu
trong cấu trúc tầng sinh thái là các loài rụng lá thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ
Bàng (Combretaceae), họ Đậu (Fabaceae) và gồm một vài loài khác như Dầu đồng
(Dipterocarpus tuberculatus), Dầu trai (D. intricatus), Cà chắc (Shorea obtusa), Cẩm
liên (S. siamensis), Chiêu liêu nghệ (Terminalia triptera), Căm xe (Xylia xylocarpa),
Giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus),... Ngoài ra, tầng này còn có rải rác
một số loài thường xanh như Kơ nia (Irvingia malayana), Xoài rừng (Mangifera sp),…
Tầng dưới tán rừng cũng rất thưa thớt, ngoài các cây nhỏ của tầng trên ra còn có nhiều
loài khác như: Mã tiền (Strychnos nux-blanda), Vừng (Carea arborea), Móng bò

13


(Bauhinia spp.), Bình linh (Vitex spp.),... Tầng cây bụi và thảm tươi rất phát triển, đặc
biệt trong mùa mưa. Nó được tạo ra không chỉ bởi các loài cỏ, cây bụi mà còn bởi sự
tái sinh chồi rất mãnh liệt của các loài cây gỗ mỗi khi mùa mưa đến.
Nằm ở phía Đông Trường Sơn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiểu khí hậu vùng
Ajunpa, mùa khô rất khắc nghiệt, độ ẩm rất thấp, chỉ số khô hạn tăng cao. Hệ thống
giao thông liên thôn, liên xã còn nhiều khó khăn, địa hình dốc, núi cao, nhiều khe,
suối...
2.2. Đặc điểm tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lý
Lâm phần IaPa huyện Kông Chro tỉnh Gia Lai có tọa độ địa lý (UTM):
13o40’00’’ – 13o56’05’’ vĩ Bắc, 108o15’10” – 108o22’01” kinh Đông. Diện tích của
khu vực này là 18.378 ha.
Ranh giới:

-

Phía Bắc giáp: Huyện ĐakPơ.

-

Phía Nam giáp: Huyện IaPa.

-

Phía Đông giáp: các xã: An Trung, Chưkrey, Yang Trung, Chơglong.

-

Phía Tây giáp: Huyện Mang Yang và xã Chơglong huyện Kông Chro.

Toàn bộ diện tích lâm phần công ty Lâm nghiệp IaPa nằm thuộc địa giới hành
chính các xã: Chơglong, Đăkpơpho và Chưkrey. Ngoài ra, còn có một số diện tích rừng
trồng ngoài lâm phần thuộc các xã: An Trung và Yang Nam.
2.2.2. Địa hình đất đai
* Địa hình
Lâm phần do Công ty Lâm nghiệp IaPa quản lý có xu hướng nghiêng dần từ
Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, nằm trên địa hình tương đối dốc, khá phức tạp,
nhất là khu vực giáp ranh với các xã: Kong Chiêng, Hà Ra thuộc huyện Mang Yang,
khu vực này có nhiều núi cao, vực sâu và nhiều vách đá thẳng đứng. Hệ thống sông,
suối phân bố không đồng đều, khu vực xã Chơglong có suối Đakpihao, khu vực xã

14



Đakpopho có suối Đakpopho, khu vực xã Chưkgrey có suối Đakxađro và Đakchrey.
Các suối này có nước thường xuyên, nhưng hầu hết ở vùng hạ lưu, còn các nhánh suối
đầu nguồn và các khe nhỏ đều cạn nước vào mùa khô. Vì vậy, công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng vào mùa khô gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, khu vực xã Chưkrey còn có mương nước (thủy lợi nhỏ) có nước
quanh năm, do người dân nơi đây dẫn từ núi cao về phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt,
đi qua vùng rừng khộp thuộc 2 tiểu khu 734 và 735.
* Đất đai
- Địa bàn lâm phần có các loại đất sau:
+ Đất vàng đỏ, phát triển trên đá mẹ Granit.
+ Đất xám, phát triển trên đá mẹ Granit.
+ Đất màu trên núi cao.
+ Đất phù sa ven suối.
- Quy hoạch sử dụng đất:
+ Đất lâm nghiệp: 16.908,7 ha.
+ Đất khác: 1.469,3 ha.
2.2.3. Khí hậu thủy văn
Lâm phần của Công ty Lâm nghiệp IaPa mang nét đặc trưng của vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa cao nguyên, chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới ẩm, một năm có hai
mùa rõ rệt:
-

Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.

-

Mùa mưa: từ tháng 7 đến tháng 11.

* Nhiệt độ
-


Trung bình năm: 25,7 0C.

-

Cao nhất: 28,5 0C.

-

Thấp nhất: 22,1 0C.

* Lượng mưa

15


-

Lượng mưa trung bình/năm: 1.103,9 mm.

-

Lượng mưa cực đại tháng cao nhất: 363,4 mm (tháng 10).

-

Lượng mưa cực tiểu tháng thấp nhất: 6 mm (tháng 1).

* Gió
-


Tốc độ gió cao nhất: 22 m/s.

-

Tốc độ gió trung bình: 2,9 – 4,4 m/s.

-

Hướng gió chính:
+ Hướng Đông – Bắc vào mùa khô, từ tháng 12 – 6 năm sau.
+ Hướng Tây – Nam vào mùa mưa, từ tháng 7 – 11.

* Độ ẩm
-

Độ ẩm trung bình: 79%.

-

Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 88% (tháng 10).

-

Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 68% (tháng 4).

* Lượng bốc hơi
-

Lượng bốc hơi bình quân: 61,4 mm.


-

Lượng bốc hơi lớn nhất: 79,7 mm.

-

Lượng bốc hơi thấp nhất: 27,1 mm.

* Nguồn nước và thủy văn
(Theo số liệu Trạm khí tượng thủy văn AJunPa năm 1995)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu khí hậu, thời tiết
Tháng

Yếu tố
Nhiệt độ

Độ ẩm

Lượng

không khí

không khí

mưa (mm )

1

23,3


80

6

2

23,1

76

15

3

26,0

71

10,4

16


Tháng

Yếu tố
Nhiệt độ

Độ ẩm


Lượng

không khí

không khí

mưa (mm )

4

28,5

68

3,6

5

28,5

73

94

6

28,4

78


175,9

7

26,8

82

79,3

8

27,4

80

69,4

9

25,9

80

223,4

10

25,4


88

363,4

11

23,8

85

70,3

12

22,1

80

8,1

Cả năm

25,7

79

1103,9

Toàn bộ khu vực lâm phần của Công ty Lâm nghiệp IaPa quản lý chịu ảnh

hưởng rất lớn của tiểu khí hậu vùng AjunPa. Đặc biệt khu vực xã Chơglong có suối
ĐakPihao là suối lớn, có nước quanh năm; khu vực xã Chưkrey có hệ thống thủy lợi
nhỏ, cung cấp nước tại chỗ cho đồng ruộng địa bàn, khu vực.
Qua các chỉ tiêu khí hậu, thời tiết cho ta thấy mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 6 năm sau và độ ẩm không khí thấp nhất vào các tháng: 2, 3, 4, 5, 6. Đây là thời gian
khô nhất trong năm và kèm theo tốc độ gió lớn hơn mùa mưa với hướng gió: Đông Bắc –
Tây Nam. Do đó, thời gian dễ cháy rừng nhất là từ tháng 1 đến tháng 5.
2.2.4. Điều kiện dân sinh
* Dân số

17


Bảng 2.2: Đặc điểm dân số
Ghi chú
STT
Tên xã
Số hộ
Số khẩu
1
Xã Chơgloog
89
698
Dân tộc:
2
Xã Yang Trung
61
362
- Kinh: 14 hộ - 31 khẩu.
3

Xã Chưkrey
237
1.558
- Barna: 373 hộ – 2.587 khẩu.
Tổng
387
2.587
+ Tỷ lệ tăng dân số bình quân: 1,7%
+ Đặc điểm: có nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, cúng Yàng, ma chay, bắt
phạt,… Đặc biệt là cuộc sống của họ còn lệ thuộc vào lửa, vào nguồn nước. Trình độ
dân trí thấp, phương thức sản xuất đơn giản, lạc hậu, chủ yếu là chọc, trỉa, phụ thuộc
vào độ phì tự nhiên của đất, vào thời tiết, khí hậu,… nên năng suất sản xuất thấp, mức
sống tinh thần và vật chất chưa cao.
* Lao động
+ Tổng số lao động: 1.474 người. Lao động chính: 1.192 người. Lao động phụ:
282 người. Độ tuổi lao động: Từ 18 – 45 tuổi.
+ Lao động phân theo ngành, nghề: tình hình lao động ở đây chủ yếu là thuần
nông, không có ngành nghề nào khác. Ở trong thôn, bản, làng có khoảng 1 – 2 hộ
người kinh làm quán mua bán nhỏ, chủ yếu phục vụ trao đổi tại chỗ cho người đồng
bào dân tộc thiểu số và kết hợp làm nông.
2.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Đặc điểm chung
Người dân sống trong khu vực lâm phần, chủ yếu làm nông (nương, rẫy), một số
khu vực các thôn, làng ở xã Chưkrey có làm lúa nước dựa vào hệ thống thủy lợi, thủy
nông nhưng chỉ làm 1 vụ, chưa áp dụng được các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nên năng suất chưa cao, hầu hết các hộ đều bị đói khoảng 4 – 6 tháng trong năm.
Người dân nơi đây tập trung làm mùa vào khoảng tháng 6 đến tháng 11, thời gian còn
lại chủ yếu là săn bắt thú, thu hái lâm sản như: chai chò, bông đót; lấy sắt vụn,… Đặc
biệt vào khoảng tháng 12 đến tháng 4 là thời gian cao điểm của mùa khô, họ phát rừng,


18


đốt rẫy để chuẩn bị làm mùa. Bên cạnh đó, họ còn phong tục tổ chức cả tập thể thôn,
làng đi săn bắt thú.
Người dân sinh sống trong lâm phần, phần lớn là đồng bào Barna, họ sống quần
tụ thành từng làng riêng biệt, mỗi làng có khoảng từ 15 – 30 hộ, phương thức sản xuất
chủ yếu dựa vào sức mình là chính. Hàng năm họ đều phát, đốt rừng làm rẫy mới, lấy
tro than làm nguồn phân bón chính, đến năm sau họ lại đi làm rẫy mới ở chỗ khác.
Cuộc sống tinh thần lẫn vật chất chưa cao, còn mang nặng tính tự cung, tự cấp.
Bên cạnh đó một số hộ dân di cư tự do, dân kinh tế mới, dân mua bán nhỏ,… cũng
thường xuyên ra vào khu vực, gây ra không ít khó khăn cho công tác theo dõi, quản lý.
Họ chỉ đăng ký tạm trú tạm thời và chỉ đi lại chủ yếu bằng phương tiện xe máy để sản
xuất theo mùa, vụ, để mua bán, trao đổi hàng hóa, lâm sản phụ và gia súc, gia cầm,… họ
thuê, mua rẫy của người dân địa phương mở rộng diện tích sản xuất.
Từ những đặc điểm kinh tế - xã hội nêu trên, đã thúc đẩy việc phá rừng làm rẫy
ngày càng cao, nhất là việc gây ra cháy rừng vào mùa khô, dẫn đến diện tích rừng ngày
càng thu hẹp.
* Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Tình hình sản xuất nông nghiệp làm lúa nước còn mang tính nhỏ, lẻ. Ở các khu
vực khác, người dân chủ yếu dựa vào nguồn nước tự nhiên như khe, suối cạn để làm
ruộng nước nhưng chỉ một vụ vào mùa mưa. Riêng khu vực xã Chưkrey, nhờ có hệ
thống thủy lợi nên đã có diện tích ruộng có nước thường xuyên nhưng người dân vẫn
chỉ sản xuất một vụ Đông – Xuân nên năng suất không cao.

19


Bảng 2.3: Số liệu thống kê diện tích lúa trong lâm phần
STT


Khu vực

Diện tích

Sản lượng
năm cao
nhất

Ghi chú

1

Xã Chơgloog

20 ha

1,7 tấn/ha

3 làng trong lâm phần
(Tape1 + Tape2 + Alao)

2

Xã Yang Trung

3 ha

1,5 tấn/ha


2 làng trong lâm phần
(Charey + Đjrao)

1,9 tấn/ha

7 làng trong lâm phần
(Vẻh + Sơrơ + Lơpơ + Châu
+ TơJinh + Hrat Jo + Hrat
Kôn)

3

Xã Chưkrey

90 ha

- Sản xuất nương rẫy, đây là hình thức chủ yếu, mang tính đặc thù của người dân
tộc thiểu số. Trong năm 2004 nhờ làm tốt công tác định canh định cư, quy hoạch, phân
bố, phân vùng sản xuất, kết hợp nhiều chương trình như: Khuyến nông, khuyến lâm,
đổi mới cơ cấu giống cây trồng, dự án ADB, nhất là chương trình 135, điện, đường,
trường, trạm,… nên nạn du canh, du cư giảm đi rất nhiều và hạn chế rất lớn việc phá
rừng làm nương rẫy.
Bảng 2.4: Thống kê tình hình sản xuất nương rẫy trên địa bàn
Ghi chú
(Nguy cơ lây lan

Diện tích (ha)
TT




Thôn

Tổng
cộng

Trước
2003

Trước
2004

lửa rừng đến các
khu vực rừng lân
cận)

1
2
3
4

Chơgloog
Yang

Tape1

100

95


5

Rất dễ lây lan

Tape2
A Lao
Charey

89,5
70
105

84
64
98

5,5
6
7

Rất dễ lây lan
Rất dễ lây lan
Rất dễ lây lan

20


Charao
98
5 Trung

Vẻh
46
6
Sơrơ
11
7
Lơpơ
17
8
Châu
41
9 Chưkrey
Tơ Jinh
22
10
Hrat Jo
16
11
Hrat Kôn
15
12
Tổng cộng
12 làng
630,5
* Tình hình sản xuất lâm nghiệp

94
42
8
15

40
20
13
13
586,0

4
4
3
2
1
2
3
2
44,5

Rất dễ lây lan
Ít lây lan
Rất dễ lây lan
Rất dễ lây lan
Dễ lây lan
Rất dễ lây lan
Rất dễ lây lan
Rất dễ lây lan

Trong lâm phần, không có lao động nghề rừng, ngoài số diện tích rừng trồng của
Công ty, còn có một số diện tích trồng cây Điều, Bời lời,… của người dân địa phương
theo mô hình Nông – Lâm kết hợp và của dự án ADB.
Bên cạnh các khu vực rừng tự nhiên còn có xen lẫn các vườn rừng của hộ gia đình
theo chương trình 327. Ở khu vực xã Chơgloong và Yang Trung còn có diện tích rừng

trồng Keo, Bạch đàn của Công ty IaPa và của Công ty MDF.
Số diện tích rừng trồng, đã tiến hành giao khoán đến từng cá nhân trong đơn vị.
Số diện tích rừng tự nhiên, đơn vị đã giao khoán có hưởng lợi theo Quyết định 178 là
1000 ha, tiến hành nuôi dưỡng được 50 ha.
* Tình hình giao thông
Đường trục chính trong lâm phần là 30 km, có các tuyến chính sau:
- Tuyến chính 1: Từ Công ty đi làng TơJinh Xã Chưkrey dài 35 km.
- Tuyến chính 2: Từ Công ty đi làng BRư Xã Chơgloong dài 20 km.
Nhìn chung, từ Công ty đi huyện ĐăkPơ và huyện IaPa là hai tuyến lớn, còn lại
các tuyến phụ là đường dân đi lại nằm trong lâm phần.
Tuyến phụ 1: Từ Công ty đi tiểu khu 741 xã Yang Trung dài 30 km. Có 12 km
đường nhựa, 18 km đường lâm nghiệp (đường khai thác năm 2004).
Tuyến phụ 2: Từ Công ty đi tiểu khu 735 xã Chưkrey dài 40 km. Có 12 km đường
nhựa, 20 km đường đất, 8 km đường lâm nghiệp (đường khai thác năm 2003).

21


Tóm lại, hệ thống giao thông trong lâm phần đều đã có đường giao thông liên xã,
còn đường giao thông liên thôn hoặc từ khu vực này đến khu vực khác thì chỉ chủ yếu
là đường mòn, phải qua nhiều khe, suối, dốc cao, vách đá. Phương tiện di chuyển bằng
cơ giới chỉ đi tới xã, hoặc một vài thôn, làng đến được bằng xe máy.
* Tình hình giáo dục và văn hóa thông tin
- Tình hình giáo dục
Tất cả các thôn, làng ở các khu vực đã có hệ thống các cấp bậc học từ mầm non
đến tiểu học (trường xây). Ở trung tâm xã đã có trường cấp II.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác QLBVR, PCCCR đến các
em học sinh qua “kênh” hệ thống Nhà trường, đem lại nhiều hiệu quả.
- Tình hình văn hóa, thông tin
+ Thông tin, liên lạc: Từ năm 2002 về trước hầu như không có. Từ năm 2002 về

sau đã được đầu tư xây dựng các điểm bưu điện văn hóa xã.
+ Trong khu vực có 10/12 làng, bản hiện nay chưa có điện. Còn hầu hết ở trung
tâm xã đều đã có điện lưới và máy thu hình màu, hệ thống thu hình từ truyền hình vệ
tinh DTH. Như vậy, cơ sở vật chất hạ tầng cho văn hóa – thông tin là cơ bản. Giữa
chính quyền địa phương – Cơ quan văn hóa Huyện – Công ty, để tuyên truyền, vận
động công tác PCCCR là rất thuận lợi.
2.2.6. Tài nguyên rừng và công tác phòng cháy chữa cháy rừng
* Tài nguyên rừng
- Hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp

22


Bảng 2.5: Biểu thống kê diện tích rừng và đất Lâm nghiệp
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp
Diện
Tiểu

tích

khu

tự
nhiên

Diện tích rừng tự nhiên

Tổng
tích
rừng

Lâm

Diện

Rừng

diện

Thường
Rừng

xanh +

khộp

nửa
rụng lá

trường

Rừng Rừng


tre

kim

nứa

hỗn

giao
gỗ +

Rừng
trồng

tích
chưa

rừng

tre
nứa

1

2

3

4

5

733

967

909,6


542,8

734

863

860,1

735

1.192

736

6

9

10

271,1

0

95,7

142,9

498,8


0

218,4

1.032,3

310,2

389,7

58,3

274,1

1.017

768,3

704,1

0

47,3

16,9

737

892


745,5

55,9

518,7

0

170,9

738

961

754,8

754,8

0

0

0

740

1.026

827,1


319,8

327,9

0

179,4

741

1.238

1.145,4

618,5

187,2

0

339,7

753

907

768,2

17,2


619,5

0

131,5

757

1.019

931,3

189,7

524,9

0

216,7

768

7993

927,7

0

776,9


0

119,0

771

1.042

952,8

65,1

808,7

0

79,0

772

829

727,2

0

631,9

95,3


0

773

1.189

911,4

350,8

460,1

23,0

77,5

775

1.188

1.101,4

38,9

977,3

11,8

73,4


776

1.15

1.141,1

0

1.001,1

29,0

111,0

23

7

31,8**

8


777

1.011

991,9

300,5


377,4

141,7

172,3

778

982

974,4

363,9

424,2

128,6

57,7

779

984

938,5

537,7

272,3


124,5

4,0

780

977

969,0

442,4

465,5

0

61,1

Tổng 20.427 18.378 5.755,2

9.533,2

31,8

658,9 2.398,9
Chú thích: ** Rừng le

Bảng 2.6: Diện tích rừng chia theo khả năng xảy ra cháy
Chia theo khả năng xảy ra cháy

Địa điểm
(TK)

Tổng
diện tích
tự nhiên

Diện tích

Rất

rừng lâm

dễ

trường

cháy

Dễ

Khó

Diện tích chưa

cháy

cháy

có rừng


1
733
734
735

2
967
863
1.192

3
909,6
860,1
1.032,3

4
0
0
58,3*

5
542,8
142,9
310,2

6
271,1
498,8
389,7


7
95,7
218,4
274,1

736

1.017

768,3

46,7*

704,1

0

17,5

737
738
740
741

892
961
1.026
1.238


745,5
754,8
827,1
1.145,4

0
0
0
0

55,9
754,8
319,8
618,5

518,7
0
327,9
187,2

170,9
0
179,4
339,7

753

907

768,2


0

17,2

619,5

131,5

757

1.019

931,3

0

189,7

524,9

216,7

768
771
772
773
775
776


993
1.042
829
1.189
1.188
1.15

927,7
952,8
727,2
911,4
1.101,4
1.141,1

31,8**
0
95,3*
23,0*
11,8*
29,0*

0
65,1
0
350,8
38,9
0

776,9
808,7

631,9
460,1
977,3
1.001,1

119,0
79,0
0
77,5
73,4
111,0

24


777

1.011

991,9

141,7*

300,5

377,4

172,3

*


363,9
537,7
442,4
5.755,
2

424,2
272,3
465,5

57,7
4,0
61,1

9.533,2

2.398,9

778
779
780

982
984
977

974,4
938,5
969,0


128,6
124,5*
0

Tổng

20.427

18.378

690,7

Chú thích: * Rừng trồng, ** Rừng le

- Diện tích rừng trồng ở các địa phương
Bảng 2.7: Diện tích rừng trồng ở các địa phương
Nguồn vốn –
Nguồn vốn
Rừng
STT
ngân sách
nguyên liệu
(ha)
MDF (ha)

Tên xã

Xã Chưkrey
Xã Chơglong

Xã Yang Trung
Xã An Trung
Xã Yang Nam
2
712,6
78,0
Xã Chơglong
Xã Chưkrey
Xã Yang Nam
* Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
1

658,9

Diện tích
rừng trồng
trong Lâm
phần (ha)
105,0
553,9
23,4
88,3
374,0
214,6
12,3
78,0

Diện tích
rừng
trồng

ngoài
Lâm phần
(ha)

790,0

Diện tích rừng và đất rừng của Công ty được quy hoạch theo phân cấp và được tổ
chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ. Bao gồm các lực lượng sau: Chính quyền và nhân dân
địa phương nơi có rừng, lực lượng quản lý bảo vệ rừng của Công ty, lực lượng Kiểm
lâm của Huyện thường xuyên kết hợp tuần tra, truy quét và một số hộ dân được giao
khoán quản lý bảo vệ rừng theo quyết định 178, trong đó, lực lượng quản lý bảo vệ
rừng của Công ty chỉ đạo, nòng cốt.
Trong những năm qua, thực hiện phương châm: “Phòng là chính, chữa cháy kịp
thời, hiệu quả”, đơn vị đã triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng luôn có sự

25


×