Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.66 KB, 61 trang )

Kế toán các khoản phải thu, phải trả

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong tiến độ phát triển của đất nước hiện nay, vai trò của doanh nghiệp rất
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Doanh nghiệp sản xuất
cũng như trong doanh nghiệp thương mại, sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu và có nghĩa vụ thực hiện
các khoản nợ phải trả.
Giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh
nghiệp đã và đang bị chiếm dụng cũng như chiếm dụng ở đối tượng trong khoản
thời gian xác định. Chính vì lẽ đó mà kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng đối
tượng, báo cáo và phản ánh chính xác các số liệu phát sinh vào sổ sách kế toán.
Đó cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy việc hạch toán trong doanh nghiệp là công việc hết sức quan trọng. Đây
chính là một công việc trọng tâm và không thể thiếu các phát sinh trong doanh
nghiệp đều có liên quan đến thu và trả. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quan tâm đến công tác kế toán thu chi nhiều hơn: Là phải làm sao ghi chép đúng
đắn, phương pháp hạch toán có đúng quy định không? Có phản ánh đúng các
nghiệp vụ hay không?
Với tầm quan trọng to lớn đó của kế toán các khoản phải thu và nợ phải trả,
nên em chọn đề tài “Kế Toán Các Khoản Phải Thu và Các Khoản Phải Trả”
tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Bạc Liêu để làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu kế toán, nhằm giúp em hiểu được thông tin về
thực tế kế toán các khoản phải thu và phải trả nói riêng và kế toán doanh nghiệp
nói chung. Từ đó, so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn giúp cho bản thân có thêm
kiến thức vững chắc trong công tác chuyên môn sau này, đồng thời giúp cho đơn
vị có biện pháp quản lý các khoản phải thu và phải trả có hiệu quả hơn.



GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

1

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán các
khoản phải thu, phải trả. Xuất phát từ thực tiễn đó, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài là: “Kế toán các khoản phải thu, phải trả tại Công Ty Cổ Phần Thức Ăn
Chăn Nuôi Bạc Liêu”
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về cơ sở lý luận kế toán các khoản phải thu, phải trả trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.3.1. Về không gian
Nghiên cứu trong phạm vi Tỉnh Bạc Liêu
1.3.2. Về thời gian
Số liệu sử dụng cho đề tài trong 3 năm 2005, 2006 – 2007
1.3.3. Về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về kế toán các khoản phải Thu, phải Trả của Công Ty Cổ Phần
Thức Ăn Chăn Nuôi Bạc Liêu.
1.4. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Chế độ kế toán – Nhà xuất bản lao động Xã Hội 2006
- Kế toán tài chính 1 và 2.
- Hướng dẫn thực hành tài chính – Nhà xuất bản thống kê 2007

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang


2

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có các quan hệ
thanh toán với nhiều đồi tượng như khách hàng, người bán, ngân hàng nhà nước,
đơn vị trong nội bộ, cá nhân trong đơn vị… về các khoản tiền bán hàng, các
khoản phải thu, phải trả trong nội bộ, các khoản nộp ngân sách, trả lương cho
công nhân viên…
2.1.1. Khái niệm nợ phải thu
Là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một phần nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
2.1.2. Khái niệm nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã
qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Phân loại nợ phải trả theo tính chất và thời hạn thanh toán bao gồm:
2.1.3. Khái niệm nợ ngắn hạn
là các khoản nợ dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên
độ, như các khoản phải trả thương mại hoặc phát sinh từ khoản phải trả công
nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh kể cả khi chúng được thanh toán sau
hơn 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ (do đây là yếu tố cấu thành nguồn
lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình thường của doanh

nghiêp).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mọi khoản nợ của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết cho từng chủ nợ
theo sổ nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả.
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và từng
khoản nợ. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu và thường
xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn của Công
ty.
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

3

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Những khách hàng còn thiếu nợ có quan hệ giao dịch mua hàng thường xuyên
hoặc có số dư nợ lớn hơn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần tiến hành kiểm
tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể
yêu cầu khách hàng xác nhận số hồ sơ bằng văn bản.
Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ
thì tuân thủ nguyên tắc và phương pháp kế toán, những ảnh hưởng do thay đổi tỷ
giá hối đoái theo chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái”.
Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả liên quan đến vàng bạc, đá quý phải được
theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo giá quy định.
Cuối niên độ kế toán, số dư về các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng
CĐTK cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ

của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào TK 413 “chênh
lệch tỷ giá hối đoái”. Sau khi bù trừ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc
giảm do đánh giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu
hoạt động tài chính.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ thanh
toán có thể xuất hiện số dư bên Có trong trường hợp nhận tiền ứng trước, trả
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu.
Ngược lại, các tài khoản phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan hệ
với từng chủ nợ có thể có số dư bên Nợ _ Phản ánh số tiền đã trả trước, hoặc số
đã trả lớn hơn số phãi trả.
Vì vậy cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính phải lấy số dư chi tiết cho
từng đối tượng để lên 2 chỉ tiêu bên Tài Sản và bên Nguồn Vốn của Bảng Cân
Đối Kế toán (B01- DN).
2.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
Ghi chép, phản ảnh và theo dõi kịp thời chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải
trả phát sinh trong kinh doanh – chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản thanh
toán theo thời gian.

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

4

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Thực hiện việc giám sát và phải có biện pháp đôn đốc việc chi trả và thu hồi
kịp thời các khoản phải thu, chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng.
2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
2.4.1. Kế toán phải thu khách hàng

2.4.1.1. Khái Niệm
Khoản phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ… theo
phương thức bán chịu hoặc theo phương thức nhận tiền trước.
2.4.1.2. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết
Kế toán thanh toán với khách hàng được tiến hành trên cơ sở các chứng từ bán
hàng do doanh nghiệp lập. Các chứng từ thường bao gồm: Hóa đơn (GTGT), hóa
đơn bán hàng thông thường, Biên bản giao nhận hàng, chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ chiết khấu hàng bán, giảm giá, chứng từ liên quan đến việc khách hàng
khiếu nại hoặc trả lại từ chối mua hàng.
Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân Hàng…
Trong sổ kế toán chi tiết cần phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản
nợ có thể trả đúng hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi, để có căn
cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối
với khoản nợ phải thu không đòi được.
Các chứng từ được tiếp nhận, phân loại và ghi vào sổ sách kế toán.
2.4.1.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng. Để phản ánh tình hình thanh toán
giữa doanh nghiệp với khách hàng.

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

5

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
* Nội dung và kết cấu TK 131
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng

SDĐK: số tiền phải thu khàch hàng
đầu kỳ.
-

Số tiền phải thu của khách hàng về -

Số tiền khách hàng đã trả nợ.

sản phẩm, hàng hóa đã giao, dịch
vụ, đã cung cấp và được xác định là
tiêu thụ.

-

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng.

-

khoản giảm giá cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng
khiếu nại.

-

Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại.

-


Số tiền chiết khấu cho người mua

SDCK: Số tiền còn phải thu
khách hàng cuối kỳ.

2.4.1.4. Phương pháp hạch toán
Phải theo dõi chi tiết thanh toán với từng khách hàng, theo dõi phải thu từng
khoản nợ phải thu để tiện cho việc thanh toán và đôn đốc thanh toán cũng như kế
hoạch lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Không hạch toán vào tài khoản phải thu khách hàng nếu bán hàng thu tiền
ngay tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng.

* Sơ đồ hạch toán:
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

6

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
511, 515, 711

131

111, 112, 113

Bán hàng trả chậm chưa Khi thu được tiền của người mua
thu tiền của khách hàng hoặc người mua ứng trước tiền
33311

Thuế GTGT
152, 153, 156
Trao đổi hàng hóa
642
Xử lý xóa nợ phải thu của
khách hàng
521, 531, 532
Bán hàng có phát sinh nghiệp vụ
CKTM, CK thanh toán, giảm giá
hàng bán , háng bán bị trả lại
331, 311
Thu nợ khách khấu trừ với nợ phải
trả hoặc thu nợ trả vay ngắn hạn
139
Xử lý xóa nợ cho khách hàng
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
+ Bán hàng trả chậm (chưa thu tiền của khách hàng).
Có 2 trường hợp:
- Đối với các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào hóa đơn.
Kế toán ghi:
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

7

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Nợ TK 131 - Giá bán chưa thuế

Có TK 511, 515, 711 - Doanh thu bán chịu phải thu (Giá bán đã có
thuế)
-

Đối với các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT.
* Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp xuất bán thức ăm tôm B02-100; C02-100.TM 10.000.000 triệu

đồng trong đó thuế (VAT = 5% )
Kế toán ghi:
Nợ TK 131:
Có TK 33311:
Có TK 511, 515, 711:

10.000.000 đồng
500.000 đồng
9.500.000 đồng

+ Khi thu được tiền của người mua hoặc người mua ứng trước tiền.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 131
Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và trị giá hàng bán (theo giá thanh toán) sẽ
được theo dõi trên TK 131.
+ Trao đổi hàng hóa
Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156…
Có TK 131
+ Xử lý xóa nợ khoản phải thu của khách hàng (nếu chưa lập dự phòng nợ phải

thu khó đòi).
Đồng thời kế toán ghi đơn:
Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
+ Bán hàng có các nghiệp vụ phát sinh:
- Bán hàng có phát sinh chiết khấu thương mại.
Khi đó phần chiết khấu thương mại khách hàng hưởng.

Kế toán ghi:
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

8

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Nợ TK 521, 33311
Có TK 131
- Bán hàng có phát sinh chiết khấu thanh toán.
Kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 131
- Giảm giá hàng bán.
Kế toán ghi :
Nợ TK 532
Có TK 131
- Hàng bán bị trả lại
Kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 33311

Có TK 131
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Trường hợp thu nợ khách hàng khấu trừ với nợ phải trả hoặc thu nợ trả vay
ngắn hạn. Căn cứ chứng từ nhận tiền do khách hàng trả kể cả tiền lãi của số nợ
(nếu có).
Kế toán ghi số nợ đã thu:
Nợ TK 331, 311
Có TK 131
Có TK 515
+ Xử lý xóa nợ cho khách hàng (đã lập dự phòng nợ phải thu khó đòi).
Kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Đồng thời kế toán ghi đơn:
Nợ TK 004
- Khi đòi được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, khoản tiền đòi được.
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

9

SVTH: Lê Hồng Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711
Đồng thời kế toán ghi đơn:

Có TK 004
- Chi phí đi đòi nợ khó đòi.
Kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112…
2.4.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
2.4.2.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định của doanh nghiệp mua vào dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ được khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
2.4.2.2.Chứng từ và sổ chi tiết
a. Chứng từ:
- Hóa đơn giá trị gia tăng của bên bán.
- Hóa đơn đặc thù (tem, vé cước vận tải…)
- Thông báo của cơ quan thuế về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá
trị gia tăng được hoàn, thuế giá trị gia tăng được giảm…
Các chứng từ được tiếp nhận, phân loại và ghi vào sổ kế toán.
b. Các loại sổ chi tiết:
- Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng (Mẫu số S01- DN)
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại (Mẫu S02- DN)
- Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được giảm (Mẫu S03 – DN)
c. Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng đuợc khấu trừ.
- Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
* Kết cấu tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ


10

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng đẩu vào được khấu trừ
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào tăng - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã
được khấu trừ.

khấu trừ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hoá đã mua đem trả lại, được giảm giá
được hưởng chiết khấu thương mại.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được
được hoàn lại.

SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ hoặc sẽ được hoàn lại

- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Tk 1332 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định.
d. Phương pháp hạch toán:
* Nguyên tắc hạch toán và một số điểm cần lưu ý khi hạch toán:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định được khấu
trừ trong các trường hợp sau:
- Đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có chứng từ đầu vào theo quy định (hoá

đơn).
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ, mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì doanh nghiệp căn cứ vào giá hàng
hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu
trừ khi xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp của tháng đó.
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

11

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ > số thuế giá trị gia tăng đầu ra:
chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra của
tháng đó. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính
thuế sau hoặc được duyệt hoàn thuế theo chế độ quy định.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì đơn vị sản xuất
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng đuợc thì số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được hạch toán trên TK133. Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ theo tỉ lệ % giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng
doanh thu bán ra. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ tính vào
giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Nếu số thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có
giá trị lớn thì tính vào giá vốn háng bán tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn

lại tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
* Sơ đồ hạch toán TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
33312

133

111, 112, 113

Thuế GTGT phải nộp của hàng Thuế GTGT của CKTM
Nhập khẩu

giảm giá háng bán, trả lại
hàng đã mua

111, 112, 331
Thuế GTGT đầu vào tăng

632, 142, 627, 641
Cuối kỳ XĐ thuế GTGT

Khi mua HH, DV, TSCĐ
thuộc đối tượng chịu thuế

đầu vào không được khấu trừ

3331
Cuối kỳ XĐ thuế GTGT

2.4.3. Kế toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ
2.4.3.1. Khái niệm

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

12

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ là các khoản phải thu, phải trả giữa các
đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới.
Trong đó:
- Cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải là cơ quan quản
lý, gồm doanh nghiệp độc lập hay các tổng Công Ty có tư cách pháp nhân.
- Cấp dưới là các bộ phận, đơn vị trực thuộc nhưng có hạch toán kế toán
riêng, gồm các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp độc lập hay các Công ty thành
viên trực thuộc tổng Công ty.
+ Nội dung các khoản phải thu, phải trả nội bộ thể hiện quan hệ nội bộ chủ
yếu về các khoản phát sinh sau:
- Cấp phát và điều chuyển vốn, quỹ hoặc kinh phí đơn vị cấp trên cho đơn vị
cấp dưới hay điều phối giữa các đơn vị cấp dưới.
- Các khoản phải thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc: thu hộ,
chi hộ giữa các đơn vị ( giữa cấp trên, cấp dưới hoặc các đơn vị thành viên khác).
Nghĩa vụ tài chính giữa cấp trên và cấp dưới: Các khoản cấp dưới nộp cho cấp
trên theo quy định:
- Lãi kinh doanh.
- Các quỹ xí nghiệp.
- Cấp bù lổ…
2.4.3.2. Chứng từ
Là biên bản cấp vốn hay nhận vốn và chứng từ khác nhau như: Phiếu thu,

phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…
2.4.3.3. Tài khoản sử dụng
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
- Tài khoản 1361 - vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
- Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị cấp trên: Phản ánh tình hình cấp vốn
và thu hồi vốn đối với các đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc khi nhận vốn của cấp trên thực hiện việc ghi tăng tài
sản và nguồn vốn ở tài khoản 411, 441… mà không phản ánh vào tài khoản phải
trả nội bộ (TK 336).
- Tài khoản 1368 - Phải thu khác.
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

13

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Tài khoản này phản ánh các khoản phải thu khác ngoài vốn cấp giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Quan hệ nội bộ giữa cập trên, cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới về các
khoản thu hộ, chi hộ, bán hàng.
* Kết cấu TK 136 Phải thu nội bộ
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
-

Các khoản vốn, kinh phí đã cấp cho -


Thu hồi vốn, kinh phí đã cấp phát

cấp dưới.

cho cấp dưới.

-

Các khoản nhờ thu hộ phải thu.

-

Các khoản chi hộ phải thu.

-

Số tiền đã thu về các khoản phải
thu trong nội bộ.

-

Bù trừ các khoản phải thu, phải trả
trong nội bộ của cùng một đối
tương.

SDCK: số còn phải thu ở các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.

Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Cấp vốn cho đơn vị trực thuộc


- Thu hồi vốn từ các đơn vị trực thuộc.

SDCK: Số vốn chưa thu hồi ở các đơn
vị trực thuộc.

- Tài khoản 336 - Phải thu nội bộ
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả (không phải trả vốn) giửa đơn vị
cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
* Kết cấu TK 336 – Phải thu nội bộ
Tài khoản 336 – Phải thu nội bộ
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
14
SVTH: Lê Hồng
Thơ


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
-

Các khoản đã cấp cho cấp dưới.

-

Số tiền đã nộp cấp trên.

-

Khoản được chi hộ đã thanh toán.


-

Số tiền phải cấp cho cấp dưới.

-

Bù trừ nợ phải trả với nợ phải thu -

Số tiền phải trả cho các đơn vị khác

đối với một đơn vị có quan hệ thanh

trong nội bộ về các khoản đã được

toán.

đơn vị khác chi hộ và các khoản thu
hộ đơn vị khác.
SDCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp,
phải cấp cho các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp.
2.4.3.4. Phương pháp hạch toán

- Nguyên tắc hạch toán về các khoản phải thu phải trả nội bộ
- Kế toán mở số kế toán chi tiết tài khoản 1361, 1368, 336 cho từng đơn vị
trực thuộc có quan hệ thanh toán.
- Phải tiến hành đối chiếu định kỳ. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm
ra nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.

* Sơ đồ hạch toán tài khoản 1361:

111, 112

1361

Cấp trên cấp vốn cho cấp

Khi cấp trên thu hồi vốn

dưới bằng tiền
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

111, 112
bằng tiền

15

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
152, 153, 156

152, 153, 156

Cấp trên cấp vốn cho cấp dưới

Khi cấp trên thu hồi vốn bằng

bằng vật tư, hàng hóa


vật tư, hàng hóa.

211

211
Cấp trên cấp vốn cho cấp dưới Cấp trên thu hồi vốn bằng
bằng TSCĐ

TSCĐ

411

411

Số vốn cấp cho đơn vị trực

Trả vốn cho cấp trên, ủy thác

thuộc

cấp dưới

* Sơ đồ hạch toán tài khoản 1368 – Phải thu nội bộ khác.
111, 112

1368

Phải thu số đã chi hộ


111, 112

Đã nhận được khoản chi hộ,

511, 515,711

khoản chi hộ

336

Các khoản nhờ thu hộ
414, 415, 431

Bù trừ phải thu, phải trả nội

Phải thu về các quỹ

bộ theo từng đơn vị có quan
hệ thanh toán

421
Lãi phải thu / lỗ được cấp bù
521
Phải thu ở cấp trên và các
đơn vị nội khác về doanh thu
tiêu thụ nội bộ
(doanh thu BH nội bộ)
* Sơ đồ hạch toán tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
111,112


336

111, 112

Đã trả khoản thu hộ hoặc

Các khoản thu hộ phải trả tiền

đã được chi hộ

về đối với đơn vị thu hộ

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

16

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
1368

211

Bù trừ các khoản phải thu

Các khoản đã được thu hộ

phải trả nội bộ


phải trả về vật tư, hàng hóa
tài sản cố định
414, 415, 431
Các quỹ phải nộp lên cấp trên
642
Cấp dưới nộp cấp trên lập
quỹ quản lý cấp trên. Tính vào
chi phí quản lý DN
421
Lãi cấp dưới phải nộp cấp trên
Hoặc cấp trên bù lỗ cấp dưới

2.4.4. Phải thu khác
2.4.4.1. Khái niệm
- Giá trị tài sản thiếu hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài
đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn… đã được xử lý
bắt bồi thường.
- Các khoản phải thu về tiền hay tài sản đơn vị cho mượn
- Các khoản đã Chi hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh nhưng không duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
- Các khoản phải thu khác: Phải thu khoản nộp phạt, các khoản chi hộ cho
khách hàng.
Về nguyên tắc hạch toán tương tự như phải thu khách hàng.
2.4.4.2. Chứng từ
- Biên bản kiểm kê (tiền, hàng, tài sản).
- Biên bản xử lý hàng thiều cùng với các chứng từ khác…
2.4.4.3. Tài khoản sử dụng: TK 1388 - Phải thu khác
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

Thơ

17

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
* Nội dung kết cấu tài khoản 138 – Phải thu khác
Tài khoản 138 - Phải thu khác
- Giá trị tài sản chờ giải quyết.

- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu theo

- Phải thu của cá nhân, tập thể đối quyết định ghi trong biên bản xử lý.
chiếu với tài sản thiếu đã xác định
nguyên nhân và có biên bản xử lí ngay.

- Số tiền đã thu được về các khoản
nợ phải thu khác.

- Các khoản nợ phải thu khác.
SDCK: Giá trị tài sản thiếu chờ xử
lý các khoản nợ khác còn phải thu.
Sử dụng tài khoản 138 - Phải thu khác
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1381 - Tải sản thiếu chờ xử lý
TK 1388 - Phải thu khác
- Chỉ ghi vào TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý. Khi chưa xác định được
nguyên nhân thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.


2.4.4.4. Phương pháp hạch toán
* Sơ đồ hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý:
111, 112, 152, 211..

138

(1)
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

1388, 632
(2a)

111, 112, 152…
(2b)

18

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
(3)
334, 411
(4)
(1): Phát hiện tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, kế toán phải căn cứ
vào biên bản kiểm kê giá trị tài sản thiếu, hư hỏng chờ xử lý.
- Trường hợp tài sản cố định hữu hình phát hiện thiếu, chờ xử lý kế toán phải
căn cứ vào giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguyên giá để phản ánh.

(2a): Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ
vào quyết định xử lý:
- Nếu phần phải thu là do bên phạm lỗi bồi thường, nhưng doanh nghiệp
chưa nhận tiền:
Kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 1381
- Chênh lệch sau khi bồi thường:
Kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 1381
(2b): Khi nhận tiền hoặc tài sản bồi thường.
(3): Xử lý bắt bồi thường và được bồi thường ngay.
(4): Khấu trừ vào lương, giảm vốn sau khi xác định nguyên nhân mất mát, hư
hỏng và được xử lý ngay.

2.4.5. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.4.5.1. Khái niệm
Nợ phải thu khó đòi là người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ hoặc vì lí
do nào đó mà không xác định được người nợ. Nợ khó đòi được coi là một khoản
lổ hoặc là chi phí khi chúng thực sự phát sinh.
- Mục đích của dự phòng nợ phải thu khó đòi
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

19

SVTH: Lê Hồng



Kế toán các khoản phải thu, phải trả
+ Giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp khoản tổn thất có thể xảy
ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo tồn vốn kinh doanh.
+ Đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
+ Xác định giá trị thực của một khoản tiền phải thu trong thanh toán khi lập
báo cáo tài chính.
2.4.5.2. Nguyên tắc lập dự phòng
Chỉ lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán khi có bằng chứng tin
cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi.
2.4.5.3. Tài khoản sử dụng
*Sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này điều chỉnh giảm các khoản phải thu.
Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
-

Hoàn nhập dự phòng.

-

Số lập dự phòng nợ phải thu khó

-

Dùng quỹ dự phòng bù đắp khoản

đòi tính vào chi phí quản lý doanh

nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá

nghiệp (cuối niên độ kế toán)


nợ.
SDCK: Số dự phòng nợ phải thu khó
đòi còn lại cuối kỳ.

- Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý, phản ánh
chi tiết số nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ theo từng người nợ và từng khoản nợ (theo
nguyên tắc ghi đơn).

2.4.5.4. Phương pháp hạch toán
131, 138

139

6426

(4)

(1)
(2)

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

20

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả

(3)
(1 ): Cuối năm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trong niên độ kế toán tiếp
theo có 3 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Mức dự phòng năm nay lớn hơn mức dự phòng năm
trước thì tiếp tục lập dự phòng phần chênh lệch lớn hơn và ghi bút toán (2).
- Trường hợp 2: Mức dự phòng năm sau nhỏ hơn mức dự phòng năm
trước thì hoàn nhập dự phòng phần chênh lệch nhỏ hơn và ghi bút toán (3).
- Trường hợp 3: Mức dự phòng năm nay bằng mức dự phòng năm
trước thì kế toán không ghi gì cả.
(4): Xử lý xóa nợ cho khách hàng (khoản nợ đó đã lập phòng). Nếu khoản nợ
đó chưa lập dự phòng thì xóa nợ:
Kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 131, 138
Đồng thời với bút toán xóa sổ:
Nợ TK 004: Số nợ xóa sổ.
2.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
2.5.1. Kế toán nợ phải trả ngắn hạn
2.5.1.1. Kế toán vay ngắn hạn
a. Khái niệm:
Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng hay các
đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai đoạn của quá
trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất – lưu thông). Đây là những khoản tiền vay
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một năm hoặc một chu chu
kỳ kinh doanh. Thông thường các khoản vay ngắn hạn được trang trãi bằng tài
sản lưu động hoặc bằng các khoản vay ngắn hạn mới phát sinh.
Vay nợ là một cách thức huy động vốn nhằm bổ sung vốn cho nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài phần vốn mà doanh
nghiệp tạm chiếm dụng trong quan hệ với người bán, ngân sách, người lao
động…

b. Chứng từ
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

21

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Hợp đồng khuế ước vay, biên bản bàn giao tài sản, phiếu thu, giấy báo có
ngân hàng…
c. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 311 - Vay ngắn hạn
Nội dung và kết cấu tài khoản 311
Tài khoản 311 - Vay ngắn han
-

Vay ngắn hạn đã trả.

-

Vay ngắn hạn phải trả.

-

Giảm nợ vay do giảm tỉ giá ngoại -

Tăng nợ vay do tăng tỉ giá ngoại


tệ.

tệ.
SDCK: Số tiền vay ngắn hạn còn phải
trả cuối kỳ.
2.5.2. Kế toán phải trả người bán
2.5.2.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
a. Khái niệm

Khoản phải trả cho người bán là khoản nợ phải trả về giá trị vật tư, thiết bị,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ ( điện, nước, gas, khí, sửa chữa…) mà doanh
nghiệp đã mua chịu của người bán hay người cung cấp, kể cả khoản phải trả cho
người nhận thầu về xây dựng cơ bản hay sửa chữa lớn tài sản cố định.
b. Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết thanh toán với từng đối tượng là người bán, người cung
cấp hay người nhận thầu theo từng lần thanh toán.
- Theo dõi thời hạn thanh toán từng hoá đơn để có thể cân đối tài chính nhằm
thanh toán cho đúng hạn hoặc trước hạn để có thể hưởng chiết khấu thanh toán.
- Không hạch toán vào tài khoản phải trả cho người bán khi doanh nghiệp
mua hàng trả tiền ngay.
2.5.2.2. Thủ tục kiểm soát nội bộ
- Kho hàng và bộ phận kiểm soát hàng tồn kho: Lập phiếu đề nghị mua hàng,
một phiếu được lưu để theo dõi tình hình thực hiện mua hàng.
- Bộ phận mua hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đề nghị mua hàng
để xem xét nhu cầu và chủng loại hàng mua. Sau đó bộ phận này sẽ lập đơn đặt

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

22


SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
hàng thành nhiều liên gửi cho nhà cung cấp, bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và
kế toán nợ phải trả.
- Bộ phận kế toán nợ phải trả: Kiểm tra đối chiếu số lượng hàng trên hoá đơn
với số lượng trên báo cáo nhận hàng và đơn đặt hàng, đồng thời xem xét giá
cả,chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bảo không thanh toán
vượt số nợ phải trả cho người bán.
- Bộ phận quỹ (Nếu thanh toán bằng tiền mặt): Thông qua các chứng từ hợp lệ
chuẩn chi đồng thời đóng dấu Chi để không bị Chi quỹ hai lần.
Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán
(bảng tồng hợp chi tiết) với sổ cái.
2.5.2.3. Chứng từ
- Kế toán thanh toán với người bán được tiến hành trên cở sở bộ chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế, hoá đơn (Giá trị gia tăng), hoá đơn bán hàng, biên bản
bán hàng, biên bản giao hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng, chứng từ giảm
giá hàng bán… các chứng từ này sẽ được kế toán tiệp nhận, phân loại và ghi vào
sổ kế toán.
Sổ chi tiết: Tương tự mẩu sổ chi tiết thanh toán với người mua.
2.5.2.4. Tài khoản sử dụng
- Sử dụng tài khoản 331 - Phải trả cho người bán. phản ánh tình hình thanh
toán với người bán, người nhận thầu.

* Nội dung và kết cấu TK 331:
Tài khoản 331 – Phải trả người bán

GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang

Thơ

23

SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
-

-

Số tiền đã trả cho người bán vật tư, -

Số tiền phải trả cho người bán.

hàng hóa, người cung cấp dịch vụ -

Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực

hay người cung ứng nhận thầu xây

tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ

lắp.

đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông

Số tiền ứng trước cho người bán,


báo giá chính xác.

nhưng doanh nghiệp chưa nhận
được hàng hóa, dịch vụ.
-

Sồ tiền người bán chấp nhận giảm
giá hàng hóa dịch vụ.

-

Chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán mà người bán cho người
mua hưởng.

-

Hàng trả lại cho người bán.
SDCK: Số tiền đã ứng trước SDCK: Số tiền còn phải trả cho người
cho người bán, số đã trả nhiều bán lúc cuối kỳ.
hơn số phải trả theo chi tiết
từng đối tượng cụ thể.

*Sơ đồ hạch toán tài khoản 331 - phải trả người bán
111, 112, 311
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

331
24


152, 156 (133)
SVTH: Lê Hồng


Kế toán các khoản phải thu, phải trả
Trả nợ hay ứng trước cho Mua chịu vật tư hàng hóa
người bán
711

211, 213, 241(133)
Xử lý nợ không ai đòi

Mua chịu tài sản cố định

515

242
Số tiền chiết khấu thanh toán Lãi trả góp mua chịu TSCĐ

được hưởng, chênh lệch tỷ giá

(nếu có)

thanh toán

2412, 2413 (133)
Lãi phải trả cho người nhận
thầu về xây dựng cơ bản
hay sửa chữa TSCĐ

627, 641, 642
Phải trả cho người cung cấp
dịch vụ
635
Chênh lệch tỷ giá khi thanh toán

2.5.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
2.5.3.1. Khái niệm
Các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghịêp phải có nghĩa vụ
thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại thuế
gián thu, trực thu, các khoản phí, lệ phí, và các khoản phải nộp khác phát sinh
theo chế độ quy định.

- Nguyên tắc và những điểm cần chú ý khi hạch toán:
GVHD: Nguyễn Thu Nha Trang
Thơ

25

SVTH: Lê Hồng


×