Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.07 KB, 86 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản , đem lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng
kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Hậu quả
của rủi ro tín dụng thường rất nặng nề, làm tăng thêm chi phí ngân hàng, thu nhập
lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành cùng với hoạt động tín dụng , không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng để giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa khi nó xảy ra. Đứng trên quan điểm quản
trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nói riêng,
một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn phải được xác định trước
trong chiến lược hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất
thấp hơn mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong quản trị rủi ro.
Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn chế
tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạ tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn,
hiệu quả trong tăng trưởng.
Hiện nay, trước những quy định và yêu cầu của chính phủ, của ngân hàng nhà
nước các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng chính sách, chiến
lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế RRTD. Và không nằm ngoài xu
thế trên, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn đã và đang xây dựng cho mình một
hệ thống kiểm soát RRTD nhằm hạn chế tối đa RRTD có thể xảy ra. Khách hàng
chủ yếu của ngân hàng là những doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động môi trường kinh doanh. Khi doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả họ không có khả năng trả một phần lãi và gốc
hoặc toàn bộ lãi và gốc. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp có trả nợ hay không cũng


phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đạo đức. Như vậy, khi khách hàng không trả nợ hay
trả nợ không đúng hạn thì đều ảnh hưởng không tốt đến uy tín và hoạt động kinh

1

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

doanh của ngân hàng. Do đó, quản trị RRTD luôn là vấn đề mang tính cấp bách
thường trực trong hoạt động của ngân hàng .
Vì mục tiêu an toàn, phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng
SCB cũng đã ban hành rất nhiều quy định để quản trị RRTD. Mặc dù áp dụng quy
tắc, biện pháp trong quản trị và quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng SCB nhưng
do đặc thù kinh doanh riêng của SCB-CNHN nên vẫn tồn tại một số điểm hạn chế
cần khắc phục và hoàn thiện trong công tác quản trị RRTD trong cho vay doanh
nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác gải mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp cho
mình với mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu và đưa ra giải pháp hữu hiệu
trong quá trình quản trị RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội nói riêng và hệ thống NHTM
nói chung để nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong quá
trình hội nhập
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá về thực trạng công tác quản trị RRTD trong cho vay doanh

nghiệp của SCB-CNHN để thấy được nguyên nhân nào dẫn đến RRTD trong cho
vay DN tại SCB-CNHN và thực tế SCB-CNHN đã sử dụng công cụ, biện pháp nào
là tốt nhất.
Kết hợp lý luận và thực tiễn các vấn đề tồn tại để đề xuất các giải pháp, các
hướng giải quyết, các công cụ nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị RRTD
trong cho vay doanh nghiệp tại SCB-CNHN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị RRTD, Nguyên
nhân dẫn tới RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp và các biện quản trị rủi
ro tại CNHN từ đó đề xuất các kiến nghị và các giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác này tại CNHN, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2009-2011.

2

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

4. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp chỉ
số, phương pháp so sánh khái quát hóa và phương pháp tổng hợp, kết hợp với việc
sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng, chỉ ra những khó
khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của chi nhánh, từ đó có cơ sở để đưa ra
kiến nghị và giải pháp.
- Phương pháp tổng hợp
Từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức cần
thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó như số liệu tình

hình nợ xấu các năm, kết quả báo cáo tài chính của ngân hàng…
- Phương pháp so sánh: dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp,
tiến hành so sánh mức chênh lệch, độ thay đổi qua các năm, giữa các tiêu thức để
rút ra kết luận về sự tăng trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng.
Điều kiện so sánh các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh
tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh
- Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi đến
kết luận chung của vấn đề cần phân tích
- Phương pháp thống kê: tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ đó
hình thành nên các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự
biến đổi. Phân tích các thông tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu tố,
chiều hướng hoạt động của chúng như thế nào.Phân tích thực trạng hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng để xem hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay đến đâu, sự tác động của các yếu tố môi trường đến công tác quản trị.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mởi đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận kết cấu
thành 3 chương.
Chương 1: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại .

3

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Chương 2 : Thực trạng, tình hình quản trị rủi ro tín dụng tín dụng trong hoạt

động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- chi nhánh
Hà Nội.
Chương 3 : Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội.

4

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có định nghĩa NHTM là : “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.”
Ở Mỹ : “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
1.1.2 Những hoạt động chủ yếu của NHTM

a. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động để NH tạo lập nguồn vốn trong quá trình KD của nó. Gồm các
hoạt động sau:
* Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm:
- Nhận tiền gửi của khách hàng
- Phát hành trái phiếu để vay vốn trên thị trường
- Đi vay vốn trên thị trường trong và ngoài nước
* Các hoạt động tạo lập nguồn vốn tự có của NH bằng cách phát hành trái phiếu
và bán cổ phiếu.
* Trích lập các quỹ lãi ròng của NH
b. Hoạt động sử dụng vốn

5

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường
xuyên cho khách hàng. Hoạt động này bao gồm:
- Quỹ tiền mặt
- Tiền gửi của NHTƯ và NH khác
- Tiền đang trong quá trình thu hồi về
Hoạt động cho vay: NHTM cho vay kể cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho
vay cả vốn cố động, lưu động của DN…
Hoạt động trên thị trường CK: NH sử dụng vốn vào việc mua và bán CK thông
qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán thu lợi nhuận. Mặt khác trong quá trình dự

trữ các CK ở NHTM nhằm hỗ trợ cho tiền dự trữ trong hệ thống NH, nhằm đảm bải
cho hệ thông NH hoạt động ổn định.
c, Hoạt động trung gian
Là hoạt động NG thực hiện các dịch vụ cho khách hàng và thông qua dịch vụ do
NH nhận được 1 khoản gọi là hoa hồng.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM bao gồm: thanh toán cho khách hàng về khản
tiền mua và bán các hàng hóa dịch vụ, thông qua việc thu chi hộ tiền bằng séc, viết
giấy ủy nhiệm thu, chi, hình thức thanh toán tín dụng.
NHTM thực hiện việc trung gian trong việc mua hộ, bán hộ CK cho khách hàng.
NHTM có thể đảm bảo quản hộ tài sản hoặc giấy tờ có giá khách cho khách
hàng.
NHTM làm trung gian mua bán hộ cho khách hàng ngoại tệ, vàng hoặc đá quý.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và phân loại
1.2.1.1 Khái niệm
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi” [1]

6

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

1.2.1.2 Phân loại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa

trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
* Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ
thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
* Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
- Cơ sở cho vay tiêu dùng

7

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu
dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng
khách hàng rộng lớn.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho
vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị
trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường
hợp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
* Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
*. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội

cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ
thành viên.

8

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
* Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả

kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.2.2 Nguyên tắc cho vay
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:

9

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

* Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn
lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách

hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam
kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
* Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn
xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng
như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các
giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng
hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi
ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong
các điều kiện khác nhau.
* Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng
đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để
doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng

10

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM


thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá
hạn.
1.2.3 Điều kiện cho vay
 Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
 Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
 Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
 Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp
luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án
trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước
 Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NH cho vay.
 Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp
nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
 Pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ:

11


GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ
thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ
 Pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị
chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời
hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc
không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD,
NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được
Tổng giám đốc NH chấp thuận bằng văn bản.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại
Theo định nghĩa về RRTD của NHNN trong quyết định 493 [2] thì “RRTD
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, RRTD có thể được hiểu là khả năng khách hàng nhận khoản vốn
vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn
thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả, trả không đầy đủ, không
đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng.
Còn RRTD trong hoạt động cho vay là sự tổn thất về tài chính của người cho
vay khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc
mất khả năng thanh toán. Và quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thể

hiện bằng tiền chứ không phải bằng bất cứ tài sản nào khác.
1.3.1.2 Các loại rủi ro
- Rủi ro tín dụng : là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn , không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
- Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở NH ngay lập tức . Khi gặp phải trường hợp này, các NH phải bán
các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.

12

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi lãi
suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn không cho vay và đầu tư
được làm cho thu nhập của NH giảm sút.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Các loại rủi ro ngoại bảng là rủi ro công nghệ,
rủi ro quốc gia gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng ra cướp NH,
nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn.
1.3.2 Rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại (rủi ro tín dụng)
1.3.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa về RRTD của NHNN trong quyết định 493 [2] thì “RRTD
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, RRTD có thể được hiểu là khả năng khách hàng nhận khoản vốn
vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn
thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả, trả không đầy đủ, không
đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng.
Còn RRTD trong hoạt động cho vay là “sự tổn thất về tài chính của người
cho vay khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán. Và quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
thể hiện bằng tiền chứ không phải bằng bất cứ tài sản nào khác”.
1.3.2.2 Phân loại
* Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro
Sơ đồ 1.1: Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro

13

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
danh mục

Rủi ro

giao dịch
Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

- Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro liên quan đến phát sinh tờ các tiêu chuẩn bảo đảm
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể
bảo đảm, cách thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay

quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
• Phân loại RRTD theo cấp độ rủi ro

14

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD theo mức độ của rủi ro
Rủi ro
tín dụng

Không thu hồi
được lãi
đúng hạn

Không thu hồi
được vốn
đúng hạn

Không thu
được lãi

Mất vốn


- Không thu được lãi đúng hạn là rủi ro có mức độ thấp nhất khi người vay
không trả lãi đúng hạn, khi đó ngân hàng sẽ ghi nhận phần lãi phải thu đó vào chi
phí, đồng thời tiếp tục theo dõi lãi phải thu này trên tài khoản ngoại bảng.
- Không thu được vốn đúng hạn là rủi ro trong đó một lượng vốn vay có thể bị
mất. Khi đó, Ngân hàng phải ngừng tính lãi và chuyển nợ gốc sang theo dõi ở nhóm
nợ thích hợp.
- Không thu được đủ lãi là rủi ro cho thấy tình hình kinh doanh của khách hàng
đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng.
- Không thu hồi đủ vốn cho vay là rủi ro có mức độ xấu nhất đối với Ngân hàng
khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi. Tại thời điểm này, Ngân
hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi và có thể dùng các
biện pháp như sử dụng tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
1.3.2.3 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.
a, Phía người vay
Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án sản xuất kinh doanh khi giải
ngân hay kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được không trả được
nợ vay ngân hàng.
Năng lực quản lý yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý
của DN.
Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa nên
thiếu sự phân tích tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn
vay chồng chéo, kém hiệu quả và mất khả năng thanh toán dây chuyền.

15

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

RRTD do khách hàng cố ý lừa đảo như các thủ đoạn ngụy tạo uy tín, tín
nhiệm để lợi dụng vay tiền ngân hàng; các mánh khóe lừa đảo, gian lận trong thế
chấp tài sản để vay vốn, sử dụng giấy tờ giả mạo…
Đối với từng khách hàng thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau thì mức độ rủi
ro cũng khác nhau. Trong chiến lược kinh doanh của NHTM, việc lựa chọn các
khách hàng mục tiêu, các ngành nghề mục tiêu là một việc làm thiết yếu. Sự tồn tại
của ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của khách hàng hay ngành nghề
mà ngân hàng cấp tín dụng. Đối với những đối tượng khách hàng mục tiêu ngân
hàng cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn về ngành hàng, tình hình thị trường
cũng như khả năng phát triển của ngành hàng trong tương lai.
b, Ngân Hàng
Chiến lược kinh doanh của NHTM là việc NHTM mở rộng hoạt động tín
dụng quá mức thường tạo điều kiện cho RRTD tăng lên, mở rộng tín dụng quá mức
đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán
bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho
việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng bị nới lỏng.
Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân hàng
đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được chấp
nhận dễ dàng hơn nhằm đem lại thị phần cho ngân hàng song mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng này cũng tăng lên.
Các hệ thống đánh giá và quản trị RRTD của NH chưa đạt yêu cầu về sự
tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý.
Do bản thân ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu, thường không muốn
phản ảnh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó đòi vì sẽ ảnh hưởng đến thành tích
cũng như hình ảnh của ngân hàng. Điều này dẫn đến việc ngân hàng tiếp tục gia hạn
nợ cho khách hàng nhiều lần, cho phép khách hàng đảo nợ hoặc đưa vào nợ ngoại
bảng và tất yếu dẫn đến việc không thực hiện thu nợ đúng theo hợp đồng tín dụng.


16

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho quá trình
đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng chưa có được các thông tin đầy đủ
về toàn bộ thị trường của khách hàng.
Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ tín dụng:
 Cán bộ tín dụng chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công
tác hạn chế RRTD.
 Cán bộ tín dụng phải phụ trách quá nhiều khâu trong hoạt động tín dụng:
tìm kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân và theo
dõi quá trình sử dụng vốn, thu hồi gốc và lãi.
 Trình độ hạn chế của Cán bộ tín dụng như chưa có những đánh giá chính
xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, tư
cách phẩm chất và uy tín của khách hàng, chiến lược kinh doanh, tiềm năng và vị trí
của ngành hàng đó trong toàn bộ nền kinh tế, xu hướng phát triển của ngành hàng
đó hiện nay và trong tương lai trên thị trường trong nước, khu vựa và quốc tế, các
chủ trương của Nhà nước về phát triển ngành hàng này trong tương lai, chứng minh
bằng các con số cụ thể và các văn bản pháp luật cụ thể)
 Cán bộ tín dụng không dự báo được những vấn đề có thể phát sinh từ
phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng (việc dự đoán các vấn đề này còn
phụ thuộc vào thời hạn của từng khoản vay, ví dụ như các khoản cho vay ngắn hạn
thì việc dự đoán chỉ trong một thời gian ngắn, còn các khoản cho vay dài hạn thì

việc dự đoán phải bao quát một khoảng thời gian dài hơn và yêu cầu cụ thể hơn,
chặt chẽ hơn)
 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ khiến cho việc xem xét các khoản cho
vay không được khách quan và đúng đắn, có thể gian lận hoặc cố tình làm sai.
Từ những nguyên nhân trên ta có thể thấy RRTD luôn luôn tồn tại song song với
quá trình kinh doanh của NHTM. Trong những nguyên nhân trên thì nguyên nhân từ
môi trường bên ngoài là nguyên nhân mà ngân hàng không thể bằng ý chí chủ quan
của mình có thể hạn chế được rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng chủ
yếu tập trung vào việc hạn chế những rủi ro xuất phát từ phía khách hàng hay ngân
hàng.

17

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

c, Nguyên nhân khác
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại có thể
được tìm thấy từ nhiều nguyên nhân khác nữa như từ môi trường pháp lý, nền kinh
tế việt nam hay có thể tìm thấy trong chính môi trường kinh doanh của NH...
Thứ nhất, RRTD xuất phát từ phía nhà nước:
 Sự thay đổi từ chính sách nhà nước như chính sách về thuế, xuất nhập khẩu, thay
đổi các biến số kinh tế vĩ mô, tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chỉ số giá cả. chẳng hạn như
chính sách ưu tiên hay hạn chế phát triển một ngành nghề nào đó hay việc điều
chỉnh tăng giá xăng, giá điện, giá thép…Những biến số này thay đổi theo hướng bất
lợi, gây khó khăn cho DN và rất có thể dẫn đến tình trạng DN không có khả năng

trả được nợ cho ngân hàng;
 Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ hay sự hoạt động kém hiệu quả
của cơ quan địa phương.
Thứ hai, RRTD xuất phát từ môi trường kinh tế:
• Môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá nhanh và không dự đoán
được của thị trường thế giới;
• Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Như đã nói ở trên, Việt Nam đã
gia nhập WTO và cam kết mở cửa ngành ngân hàng. Sự cạnh tranh để giành thị
phần buộc các ngân hàng nới lỏng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng và nguyên tắc thận
trọng. Và đi kèm với đó là RRTD xảy ra.
Thứ ba, rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập, trình độ áp dụng khoa
học công nghệ trong quản trị RRTD chưa cao.
Thứ tư, RRTD xuất phát từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán… tác động xấu tới phương án đầu tư của DN làm cho DN khó có nguồn trả nợ
ngân hàng từ đó cũng gây ra RRTD.

1.3.3 Quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong cho vay của ngân
hàng thương mại

18

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

 Khái niệm : “ Quản trị rủi ro trong cho vay có thể hiểu là quá trình tác động có

tổ chức, có hướng đích của các nhà quản tri ngân hàng lên các đối tượng quản trị
và khách thể kinh doanh, từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt
được mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM”.
Cũng có ý kiến cho rằng: “Quản trị rủi ro trong cho vay là một trong những nội
dung quản lý của ngân hàng thương mại bao gồm nhận biết và đánh giá mức độ rủi
ro, thực thi biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi
ro xảy ra”.
 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.
Rủi ro xảy ra không những gây ra những tổn thất đối với các chủ thể tham
gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế của cả đất nước.
Đối với NHTM thì khi rủi ro xảy ra, Ngân hàng không thu được lãi và có thể
là không thu được cả gốc. Khi này NH sẽ buộc phải sử dụng nguồn trích lập dự
phòng để bù đắp khoản lãi và gốc không thu được. Khi đó bên cạnh việc thu nhập
giảm sút ngân hàng còn gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Nếu RRTD xảy ra
ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu sẽ
dẫn đến lòng tin của khách hàng giảm sút. Và nếu không giải quyết tốt những vấn
đề trên thì ngân hàng có thể đứng trước bờ vực phá sản.
Việc quản trị rủi ro của ngân hàng có tốt thì nền kinh tế mới hoạt động tốt từ đó
có thể tạo môi trường kinh doanh tốt cho khách hàng. Khách hàng thu được lợi
nhuận lớn hơn từ đó tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, với những
khách hàng đồng thời sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng (như dịch vụ tiền gửi,
dịch vụ ký thác…) thì việc QTRRTD của ngân hàng có thể đảm bảo cho lợi ích của
khách hàng. Một khi ngân hàng bị phá sản các khoản tiền gửi của khách hàng cũng
có khả năng sẽ mất.
Đối với nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của NH có liên quan đến rất nhiều thành
phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng
khác. Như vậy khi ngân hàng xảy ra RRTD sẽ dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị

19


GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

trường tiền tệ, gây khó khăn cho DN sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng tiêu cực
tới đời sống xã hội và nền kinh tế. Như vậy, QTRRTD không những là vấn đề sống
còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế.
1.3.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
- Chấp nhận rủi ro
- Đồng hành rủi ro
- Phù hợp
- Hiệu quả kinh tế
- Chiến lược
1.3.3.3 Nội dung quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
 Nhận biết rủi ro
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường có một vài
dấu hiệu để nhận biết RRTD. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu thì
biểu hiện rõ ràng. NH cần có những biện pháp để nhận ra những dấu hiệu ban đầu
của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế, xử lý
chúng. Nhưng cần phải chú ý vì các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra trong cả quá
trình chứ không hẳn là một điểm. Do vậy cán bộ tín dụng cần phải nhận biết chúng
một cách có hệ thống. Vậy các dấu hiệu RRTD có thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ khách hàng và NH
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho NH một số dấu hiệu quan trọng gồm:
- Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản,

đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác
nhau
* Các hoạt động cho vay
- Mức động vay thường xuyên ra tăng , thường xuyên yêu cầu NH cho đáo
hạn

20

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
* Phương thức tài chính
- Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất. Ví dụ như thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả.
- Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhóm 2 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng.
-

Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ
thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản

trị. Điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Được hoạch định bởi ban giám đốc thiếu kinh nhiệm hay ban quản trị tham
gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của các cổ
đông, các chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những
người kế cận không đầy đủ.
- Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời
không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi.

Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quán đến chính sách ưu tiên tring kinh doanh.
-

Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn. Khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm
lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.

-

Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không
thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.

Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại.
-

Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cười độ đỏi mới sản phẩm giảm dần.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa thay thế.

21


GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Những thay đổi từ chính sách nhà nước, đặt biệt là chính sách thuể, điều
kiện thành lập và hoạt động.

-

Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập
nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ
cạnh tranh.

Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán
-

Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ trì hoãn
 Sự ra tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ
tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài.
 Khả nưng tiền mặt giảm
 Các tài khoản hạch toán vốn điều kệ không khớp
 Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng
 Tăng giá trị quản cáo thông qua tính lại giá trị tài sản…

Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả nưng xảy ra RRTD, do đó cần

phảo đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng.
 Đo lường rủi ro
Phân loại nợ:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hổi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn…
- Nhóm 2
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
- Nhóm 3; Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90- 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.

22

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90- 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chở chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Các Chỉ tiêu đo lường
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn /Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lện miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
- …vv
 Quá trình cho vay- Giám sát vốn vay.
Cơ sở để ngân hàng tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
và trả nợ của DN như sau:
- Hồ sơ đề nghị vay vốn của DN, hồ sơ trình và các tài liệu giải quyết cho vay.
- Các báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan tới khoản vay và các thông tin thu
thập được qua nhiều kênh khác nhau.
- Kiểm tra tình hình thực tế khách hàng vay vốn/ khoản vay.
Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay trước trong và sau khi cấp tín dụng giúp
các ngân hàng có những giải pháp nghiệp vụ cụ thể, kịp thời để đảm bảo an toàn với

23

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

khoản cho vay của mình. Biện pháp này cũng giúp ngân hàng giám sát được quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng như cam kết hay không. Từ đó, giảm
thiểu đáng kể được RRTD xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là các nguồn thông
tin trên có đầy đủ và chính xác hay không !
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng. Chính
sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân
hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Các loại bảo đảm tiền vay
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
- Chính sách đối với các khoản nợ xấu
 Sổ tay tín dụng
-

STTD đưa ra khôn khổ chính sách, nguyên tắc của NH về hoạt động
tín dụng.

-

STTD quy định những thủ tục, trình tự cho vay nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong hoạt động tín dụng của toàn hệ thống NH

-


STTD giúp xác định trách nhiệm của các cấp cán bộ liên quan trong
hoạt động tín dụng.

-

STTD là khung chuẩn cho việc kiểm tra giám sát tín dụng độc lập.

 Bộ máy tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của
ngân hàng thương mại
Cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực QTRRTD của chi nhánh đã đưa ra cho
mình một mô hình QTRRTD như sau:

24

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng-ĐHTM

Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

Giám đốc chi nhánh

Kiểm tra giám sát tín
dụng độc lập


Phòng(tổ) Thẩm định

Phòng(tổ) Tín dụng

Giám đốc Sở Chi nhánh
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh
doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được uỷ quyền;
Công việc cụ thể liên quan tới hoạt động tín dụng bao gồm:
- Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho
vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng BĐTV và các hồ sơ do ngân hàng và khách
hàng cùng lập;
- Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
Nhiệm vụ Phòng Tín dụng
Phòng Tín dụng có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm, mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn

25

GVHD: ThS. Đặng Thị Minh Nguyệt


×